Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở ngành chế tạo máy tại hà nội hiện nay...

Tài liệu Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở ngành chế tạo máy tại hà nội hiện nay

.PDF
130
786
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- PHAN THỊ THANH XUÂN THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ NGÀNH CHẾ TẠO MÁY TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Hà Nội - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- PHAN THỊ THANH XUÂN THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ NGÀNH CHẾ TẠO MÁY TẠI HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ĐẠT Hà Nội - 2009 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CBCĐ Cán bộ công đoàn CBCĐCS Cán bộ công đoàn cơ sở CTM Chế tạo máy NLĐ Ngƣời lao động 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Giới tính CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội Bảng 2.2 Bảng thống kê mô tả phân bố tuổi của đối tƣợng CBCĐCS Bảng 2.3 Trình độ học vấn của CBCĐCS, NLĐ và cán bộ quản lý Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của CBCĐCS Bảng 2.5 Cơ cấu CBCĐCS phân theo chuyên ngành Bảng 2.6 Mức độ hiểu biết của CBCĐ về lĩnh vực hoạt động của đơn vị Bảng 2.7 Mức độ hiểu biết của CBCĐ về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn Bảng 2.8 Cơ cấu CBCĐ theo số năm công tác Bảng 2.9 Đánh giá trình độ nghiệp vụ công đoàn của CBCĐCS Bảng 2.10 Hình thức đào tạo nghiệp vụ công đoàn Bảng 2.11 Phẩm chất, năng lực của CBCĐ qua đánh giá của NLĐ và cán bộ quản lý Bảng 2.12 Đánh giá của CBCĐ, cán bộ quản lý và NLĐ về hoạt động của CBCĐCS Bảng 2.13 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực CBCĐCS Bảng 2.14 Trình độ lý luận chính trị của CBCĐCS Bảng 2.15 Trình độ ngoại ngữ của CBCĐCS theo chứng chỉ Bảng 2.16 Khả năng sử dụng ngoại ngữ của CBCĐCS Bảng 2.17 Khả năng sử dụng tin học của CBCĐCS Bảng 2.18 Giới tính cán bộ quản lý và lao động ngành CTM tại Hà Nội Bảng 2.19 Giới tính có khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ CBCĐ tốt nhất Bảng 2.20 Độ tuổi có khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ CBCĐ tốt nhất Bảng 2.21 Thu nhập của CBCĐCS, NLĐ và cán bộ quản lý Bảng 2.22 Những lĩnh vực CBCĐ đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thêm Bảng 2.23 Những lĩnh vực CBCĐ mong muốn đƣợc học thêm nhất 2 PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với mọi tổ chức, cán bộ luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, là điều kiện thiết yếu đảm bảo sự tồn tại, phát triển và thắng lợi trong hoạt động bởi đó chính là “cái gốc của mọi công việc” [26, 269], “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [26, 273]. Cán bộ trong tổ chức công đoàn không là ngoại lệ. Trong 80 năm phấn đấu vì sự nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động Việt Nam, tổ chức công đoàn đã trải qua nhiều lần đổi mới để thích ứng với sự thay đổi điều kiện hoạt động. Trong bối cảnh đất nƣớc đang hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế, hoạt động sản xuất-kinh doanh đƣợc đa dạng hóa, quan hệ lao động có chiều hƣớng ngày càng phức tạp, tổ chức công đoàn đứng trƣớc đòi hỏi phải tự đổi mới về mô hình, phƣơng pháp hoạt động, cơ cấu cán bộ công đoàn phải đƣợc xây dựng một cách hợp lý và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy, cùng với quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nƣớc, lực lƣợng lao động có sự tăng lên về số lƣợng và từng bƣớc đƣợc nâng cấp về chất lƣợng. Điều đó đặt ra yêu cầu cán bộ công đoàn, trong đó có cán bộ công đoàn cơ sở cũng phải đƣợc bồi dƣỡng nâng cao về học vấn, trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý kinh tế-xã hội, hiểu biết về khoa học, công nghệ hiện đại, có đủ năng lực đối thoại với chủ doanh nghiệp, có khả năng đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho ngƣời lao động. Trong khi đó, hiện đa số cán bộ công đoàn Việt Nam, đặc biệt là cán bộ công đoàn cơ sở hoạt động kiêm nhiệm, đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách còn mỏng và yếu, năng lực cán bộ công đoàn còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động, chƣa tƣơng xứng với vai trò của mình. Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức công đoàn, là nơi trực tiếp vận động công nhân lao động thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nghị quyết của công đoàn các cấp, nơi trực tiếp làm công tác phát triển đoàn viên và xây dựng đội ngũ công nhân. Cán bộ công đoàn cơ sở là ngƣời gắn bó với hoạt động sản xuất-kinh doanh tại đơn vị, ngƣời gần gũi nhất đối với 3 công nhân, là bộ phận trực tiếp triển khai các hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của công đoàn tại cơ sở. Đổi mới tổ chức, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, vì thế phải xuất phát từ cơ sở, trƣớc hết là giải quyết vấn đề con ngƣời-nhân tố đảm nhận tác động kép: vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá trình phát triển. Có thể nói: Chế tạo máy là một trong những ngành cơ khí ra đời sớm nhất và có những thời kỳ phát triển mạnh mẽ ở nƣớc ta. Thực tế cho thấy Chế tạo máy luôn là một bộ phận không tách rời quá trình công nghiệp hoá, hƣớng tới mục tiêu dùng sức máy thay cho sức ngƣời, đem lại năng suất và hiệu qủa cao. Trình độ phát triển của ngành Chế tạo máy quyết định năng suất lao động, chất lƣợng sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, ảnh hƣởng đến nhịp độ phát triển khoa học - công nghệ và khả năng quốc phòng và cả nhóm ngành dịch vụ. Trong những năm đổi mới, đặc biệt là khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, cũng nhƣ nhiều ngành khác, cơ khí chế tạo bị thả nổi, tự lo về mọi mặt. Do đặc thù là cần vốn đầu tƣ ban đầu rất lớn, chu kỳ sản xuất dài, vòng quay vốn chậm, đòi hỏi tổ chức chuyên môn hóa cao nên nhiều doanh nghiệp Chế tạo máy gặp không ít khó khăn. Nhận thức đƣợc điều này, bắt đầu từ Đại hội VIII, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặt ra mục tiêu vực dậy ngành này cùng với nhiều chính sách ƣu đãi. Trong thời đại ngày nay, vai trò của cơ khí CTM ngày càng đƣợc nâng lên cùng với quá trình hiện đại hoá thông qua việc tăng hàm lƣợng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực này. Nghiên cứu cơ cấu đội ngũ CBCĐCS ngành CTM vì thế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tham gia của công đoàn và NLĐ vào sự phát triển chung của ngành, cùng với nó là sự thúc đẩy hoàn thành công cuộc CNH-HĐH đất nƣớc. Mặt khác, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc nhận thức thực trạng và xây dựng chiến lƣợc xây dựng cơ cấu CBCĐCS nói chung và CBCĐ Việt Nam nói riêng một cách hợp lý và hiệu quả. Với thời gian và điều kiện hạn chế, chúng tôi nghĩ đến việc tìm hiểu thực trạng cơ cấu CBCĐCS ngành CTM trong giai đoạn hiện nay thông qua nghiên cứu tại một địa phƣơng phát triển ngành này-Hà Nội. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4 Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy số học giả quan tâm vấn đề cán bộ công đoàn không nhiều. Chiếm đa số trong các công trình ít nhiều có liên quan đến chủ đề trên là các nghiên cứu chính trị học về vấn đề cán bộ. Đáng lƣu ý có cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc” do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Đây là một công trình nghiên cứu “dày dặn”, tập hợp nhiều quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn thể (trong đó có công đoàn), các tác giả cho rằng: “Đội ngũ này có phẩm chất chính trị tốt, nhiệt tình, quan hệ tốt với quần chúng…Trình độ văn hóa, lý luận chính trị và nghiệp vụ công tác ngày càng đƣợc nâng cao.” [7, 253]. Bên cạnh đó, “mặt yếu kém của đội ngũ này là chƣa bắt kịp với đòi hỏi của cơ chế mới.” [7, 254]. Có cách tiếp cận tƣơng tự, TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phƣơng và các cộng sự trong “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005 đã nhận định: “Đội ngũ cán bộ trong cả hệ thống chính trị ở nƣớc ta xét cả về mặt số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu còn nhiều mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, chƣa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nƣớc” [45, 348]. Nhiều công trình khác nghiên cứu khía cạnh cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ, chủ yếu tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Chuyên khảo “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở”-Đề tài KX.05-11-06 phân tích cơ cấu cán bộ theo bốn tiêu chí: giới tính, độ tuổi, học vấn-chuyên môn-trình độ lý luận và năng lực hoạt động và đƣa ra yêu cầu lấy thực tiễn làm cơ sở xây dựng cơ cấu cán bộ. Đề tài khoa học KX.05-11-04, 1993 “Cơ cấu tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các tổ chức quần chúng và các đoàn thể xã hội trong hệ thống chính trị đổi mới” do Lê Hữu Xanh làm chủ nhiệm đã rút ra đƣợc một yêu cầu mang tính phổ biến đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ là cơ cấu đội ngũ cán bộ chỉ có thể hợp lý khi nó có tính đại diện và tính tiêu biểu. Đề tài tập hợp nhiều bài viết về cơ cấu và tiêu chuẩn 5 cán bộ, trong đó có khẳng định: “Từ Đại hội VI của Đảng tới nay, đi đôi với lãnh đạo Nhà nƣớc, Đảng ta rất coi trọng đổi mới công tác vận động quần chúng và một lần nữa vấn đề CBCĐ lại đƣợc đặt ra với sự bức xúc mới” [30, 130]. Vấn đề cán bộ cơ sở cũng đƣợc đề cập trong một số nghiên cứu. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ ở các cơ quan công quyền. Tác giả Nguyễn Đức trong bài viết “Về đội ngũ cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn” đƣa ra kết luận: “Nhiều cán bộ, công chức cơ sở chƣa đƣợc đào tạo bài bản và có hệ thống, lƣợng cán bộ chƣa đạt chuẩn còn cao” [33, 9]. Theo ông, đổi mới nội dung, hình thức công tác cán bộ và đào tạo cán bộ phải gắn liền với vấn đề chức danh và mức phụ cấp tƣơng ứng. Còn tác giả Trần Quang Nhiếp, Tạp chí Cộng sản số 8 tháng 3/2003 khi bàn về vấn đề “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở” thì khẳng định cần phải nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của cán bộ cơ sở; đổi mới công tác khảo sát, quy hoạch, thu hút và sử dụng cán bộ. Tiếp cận từ quan điểm giới và phát triển, tác giả Võ Thị Mai với bài viết “Bình đẳng giới trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị” đăng trên Tạp chí Xã hội học số 4 (96)/2006 cho rằng: “Năng lực của đội ngũ cán bộ nữ ở cả ba khối (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể chính trị-xã hội) và 4 cấp (Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã) từng bƣớc đƣợc nâng lên và có những chuyển biến theo hƣớng tích cực” [69, 66] song vẫn cần phải tiếp tục xem xét, chú trọng “xây dựng một cơ cấu giới hợp lý trong tập thể lãnh đạo cân xứng giới” [69, 72]. Tác giả Nguyễn Thị Ninh khi nghiên cứu “Công tác cán bộ nữ trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc” trên Tạp chí Cộng sản số 778, tháng 6/2008 thì chú ý phân tích nguyên nhân khiến cán bộ nữ chiếm tỷ lệ thấp trong lực lƣợng cán bộ. Theo đó, định kiến giới và sự hạn chế về cơ hội đƣợc tham gia đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực khiến ngƣời phụ nữ bị kìm hãm trong việc phát triển sự nghiệp. Tác giả Nguyễn Trọng Điều lại đặt vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Theo ông, “cơ cấu đội ngũ cán bộ còn khá nhiều bất cập dẫn đến tình trạng “vừa thiếu, vừa thừa” [37, 20] và đổi mới các khâu trong công 6 tác cán bộ là điều cần thiết. “Cán bộ vừa phải hiểu biết sâu về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ vừa phải có tầm nhìn tổng quát, hiểu biết về chính trị-xã hội, luật, kinh tếthƣơng mại-thị trƣờng, có kiến thức văn hóa-lịch sử…thông thạo tin học và ngoại ngữ để chủ động giải quyết công việc một cách độc lập [37, 18]. Các công trình nghiên cứu về CBCĐ, thực tế, không nhiều. Đáng lƣu ý có cuốn “Hệ thống TCCĐ Việt Nam thời kỳ Đổi mới” của TS. Vũ Đạt ít nhiều đề cập đến thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBCĐ. Tác giả nhận xét: “Sự biến đổi về cơ cấu tổ chức đã dẫn đến sự biến đổi mạnh mẽ về cơ cấu CBCĐ theo hƣớng tinh giản biên chế, nâng cao năng lực và bản lĩnh của CBCĐ” [70, 174] và “trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBCĐ từ khi đổi mới đã đƣợc nâng lên đáng kể” [70, 175]. Gần đây, nhóm tác giả cuốn “Nâng cao năng lực CBCĐ trong giai đoạn mới” của Viện Công nhân và Công đoàn đã có những phân tích tƣơng đối sâu về yêu cầu nâng cao năng lực CBCĐ trong giai đoạn hiện nay. Do giới hạn của đề tài, số liệu chủ yếu đại diện cho đội ngũ CBCĐ chuyên trách. Tuy vậy, công trình này bƣớc đầu đã xác định đƣợc một số giải pháp nâng cao năng lực CBCĐ trong giai đoạn mới. Một số nghiên cứu của nƣớc ngoài cũng cũng đã gián tiếp đề cập đến vấn đề CBCĐ. Nghiên cứu của Công đoàn Dệt may, Da giày Quốc tế về “Xây dựng TCCĐ trong nền kinh tế toàn cầu” (Organising in a Global Economy) cho thấy vai trò quan trọng của những cán bộ tổ chức, vận động, tập hợp NLĐ, đặc biệt là NLĐ trong khu vực tƣ nhân vào TCCĐ. Tập chuyên đề “Tiếng nói công bình” (Voices of Justice) của Kent Wong, Trung tâm Nghiên cứu Lao động, Đại học California cố gắng giúp ngƣời đọc hình dung về một đội ngũ CBCĐ năng động, dũng cảm cũng nhƣ ý nghĩa của sự tồn tại TCCĐ thông qua những cá nhân cụ thể. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đi trƣớc đã có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng những luận cứ khoa học nghiên cứu về cơ cấu cán bộ, có những công trình đã nỗ lực dựng bức tranh về thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay, có công trình đề xuất đƣợc những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên chƣa có một công trình nghiên cứu Xã hội học nào đề cập 7 trực tiếp đến vấn đề cơ cấu CBCĐ, cơ cấu đội ngũ CBCĐCS tại Việt Nam hoặc trong ngành CTM Việt Nam. Chính vì những lẽ trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở ngành Chế tạo máy tại Hà Nội hiện nay”. Kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu đã có, vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các phƣơng pháp đặc thù của Xã hội học, tác giả đã cố gắng đƣa ra những kiến giải riêng về đề tài đƣợc lựa chọn. 3. Mục đích nghiên cứu - Mô tả thực trạng CBCĐCS ngành CTM trên địa bàn Hà Nội, mức độ đáp ứng yêu cầu hoạt động của lực lƣợng cán bộ này trong giai đoạn hiện nay; - Áp dụng một số khái niệm, lý thuyết xã hội học để nghiên cứu một vấn đề xã hội; - Trên cơ sở nguyên cứu, đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCĐCS ngành CTM trên địa bàn Hà Nội đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mô tả thực trạng cơ cấu CBCĐCS của một ngành nghề cụ thể thuộc nhóm ngành công nghiệp cơ khí và bƣớc đầu chỉ ra bản chất, quy luật và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu đội ngũ CBCĐCS trong thời kỳ mới. Qua đề tài, chúng tôi đã áp dụng một số lý thuyết, khái niệm, phạm trù, phƣơng pháp nghiên cứu Xã hội học, đặc biệt là những khái niệm, phạm trù liên quan đến cơ cấu xã hội để tìm hiểu một vấn đề thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn cũng góp phần bổ sung cho việc hoàn thiện một số khái niệm, phạm trù nghiên cứu Xã hội học về cơ cấu xã hội. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn 8 Luận văn làm rõ thực trạng và những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ cấu đội ngũ CBCĐCS ngành CTM trong thời kỳ đổi mới. Từ đó đề xuất giải pháp động viên CBCĐCS của ngành xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời giúp TCCĐ có chính sách, chiến lƣợc thích hợp nhằm hoàn thiện việc xây dựng cơ cấu CBCĐ các cấp một cách hợp lý và hiệu quả. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng đội ngũ CBCĐCS ngành Chế tạo máy tại Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Khách thể - CBCĐCS trong ngành CTM Việt Nam tại Hà Nội; - Cán bộ quản lý trong đơn vị-ngƣời giữ chức vụ từ tổ trƣởng tổ sản xuất trở lên. - NLĐ tại đơn vị, bao gồm lao động trực tiếp-những ngƣời trực tiếp làm ra sản phẩm hàng hóa và lao động gián tiếp-những ngƣời làm việc trong các phòng, ban chức năng, nhân viên an ninh, vệ sinh…gián tiếp tạo ra sản phẩm. - Chuyên gia ngành CTM và chuyên gia công đoàn. 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Khảo sát năm đơn vị trong ngành Công nghiệp Cơ khí CTM trên địa bàn Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2003 đến năm 2008. Thời gian điều tra khảo sát thực tế: từ tháng 7 đến tháng 9/2008. 6. Phƣơng pháp 6.1. Phƣơng pháp luận 9 Các lý luận, học thuyết về phƣơng pháp tiếp cận khách thể nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp luận duy vật lịch sử Mác-Lênin, chủ yếu dựa trên hai nguyên lý: Nguyên lý về sự phát triển và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. C. Mác nhận định rằng: Quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời là một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là sự kế tiếp nhau của năm hình thái kinh tế-xã hội mà thực chất là năm phƣơng thức sản xuất: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Giữa các hình thái kinh tế-xã hội khác nhau có một bƣớc chuyển tiếp, đó là thời kỳ quá độ. Ở mỗi thời kỳ phát triển lại có một cơ cấu xã hội tƣơng ứng. Đó là một tổng thể đa dạng, phức tạp và luôn vận động, biến đổi không ngừng. Cũng theo chủ nghĩa Mác-Lênin, mỗi sự vật, hiện tƣợng đều tồn tại trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lại trong mâu thuẫn và vận động trong sự phát triển không ngừng của lịch sử. Không có sự “tách rời, chết cứng”. Cũng chính vì có mối quan hệ với nhau, một khi sự vật này thay đổi sẽ có sự tác động đến sự vật kia. Thấm nhuần lý luận trên, khi nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBCĐCS ngành CTM, ta phải đứng trên quan điểm hệ thống, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Nói cách khác, nghiên cứu về đội ngũ CBCĐCS ngành CTM trên địa bàn Hà Nội phải đặt nó trong thời kỳ nhất định. Phƣơng pháp luận trên cho phép chúng ta khẳng định rằng cùng với sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, sự biến đổi cơ cấu đội ngũ CBCĐ là tất yếu. Cũng trên cơ sở phƣơng pháp luận chung, chúng ta sẽ có cách nhìn toàn diện hơn, khoa học hơn về cơ cấu của đội ngũ CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội và thực trạng về vai trò của họ trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu đội ngũ CBCĐ theo xu hƣớng phù hợp quy luật. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu 10 Để khai thác những thông tin cần thiết, chúng tôi đã tiến hành chọn lọc, phân tích tài liệu sẵn có, chủ yếu là số liệu, báo cáo thống kê của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn Công Thƣơng Việt Nam, các công đoàn tổng công ty trong ngành CTM kết hợp với tài liệu, tham luận hội thảo của Hiệp hội Cơ khí Việt Nam, các văn bản pháp quy của Chính phủ và Bộ Công Thƣơng về ngành Cơ khí CTM. Mặt khác, chúng tôi cũng tham khảo thông tin từ sách, báo, tài liệu chứa đựng kiến thức Xã hội học và từ những công trình nghiên cứu của một số tác giả đi trƣớc. 6.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn 6.2.2.1. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến Sau khi tiến hành thao tác hóa khái niệm, tác giả thực hiện chọn mẫu, đặt câu hỏi điều tra và lập phiếu trao đổi ý kiến tại năm đơn vị trong ngành CTM tại Hà Nội, bao gồm những đơn vị có truyền thống lâu năm và đơn vị mới hình thành, có những đơn vị ở quy mô lớn và có đơn vị thuộc quy mô nhỏ hoặc trung bình. - Công ty Cơ khí Trần Hƣng Đạo: đƣợc thành lập ngày 19/4/1947, hiện đang trong quá trình cổ phần hóa. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: cơ khí, lắp ráp, đúc, rèn, luyện kim, nhiệt luyện. Doanh thu trong 5 năm qua đạt trên dƣới 90 tỷ đồng. Về lao động, vào thời điểm đông nhất, toàn công ty có đến 2.230 ngƣời (những năm 1980). Hiện nay, số cán bộ công nhân viên trong công ty còn 290 ngƣời, lao động tƣơng đối trẻ, lao động nữ chiếm trên 20%. Ban Chấp hành công đoàn gồm 11 ngƣời, điều phối hoạt động của 18 công đoàn bộ phận với 60 CBCĐ. - Công ty Máy kéo và Máy Nông nghiệp: đƣợc thành lập ngày 22/10/1960 có thế mạnh về sản xuất máy kéo, máy nông nghiệp và các khí cụ liên quan. Trong 5 năm gần đây, do điều kiện khó khăn về trang thiết bị cũng nhƣ thị trƣờng, doanh thu chỉ đạt 30-35 tỷ đồng/năm. Tổng số lao động hiện nay là 430 ngƣời, giảm rất nhiều so với thời điểm năm 1987 (với 1.987 lao động). Lao động nữ chiếm khoảng 30%. Công đoàn công ty có 12 công đoàn bộ phận. Số CBCĐ là 55 ngƣời. - Viện Công nghệ: đƣợc thành lập ngày 21/9/1970, hiện hoạt động trong các lĩnh vực nhƣ kiểm định vật liệu và nhiệt luyện, đúc-luyện kim, cơ khí, nghiên cứu, 11 thiết kế, chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng-hạ, đào tạo, bổ túc nghề và tƣ vấn dự án. Doanh thu hàng năm trong giai đoạn 2003-2008 đạt trung bình 33 tỷ đồng. Tổng số cán bộ công nhân viên là 155 ngƣời. Hiện Công đoàn viện có 10 tổ với 35 CBCĐ. - Công ty TNHH Nhà nƣớc 1 Thành viên Cơ khí Hà Nội: đƣợc thành lập ngày 12/4/1958, là một trong những đơn vị dẫn đầu về ngành cơ khí chế tạo của Việt Nam. Trong những năm qua, công ty gặp nhiều khó khăn nhƣng công đoàn đã nỗ lực tham gia quản lý và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Hiện nay công ty có 700 lao động làm việc trong 5 xí nghiệp. Tổng số CBCĐ là 85 ngƣời. - Công ty Cổ phần Khuôn mẫu chính xác và Máy CNC: đƣợc thành lập ngày 09/3/2001, hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất vật liệu, nhôm, nhựa composite, sản xuất-kinh doanh khuôn mẫu chính xác, máy công cụ, máy điều khiển CNC, vật tƣ, máy, các thiết bị công nghiệp và hàng cơ khí tiêu dùng. Tổng số cán bộ, công nhân, lao động toàn công ty hiện nay là 100, trong đó có 15 CBCĐ. . Luận văn sử dụng cách chọn mẫu cụm kết hợp mẫu phân tầng và ngẫu nhiên hệ thống. Dung lƣợng mẫu là 300, chuyển phiếu điều tra tới 130 CBCĐ, 45 cán bộ quản lý, 125 NLĐ (trực tiếp: 74, gián tiếp: 51). Tổng số phiếu thu về hợp lệ là: 296, trong đó CBCĐ: 130, cán bộ quản lý: 43, NLĐ: 123 (trực tiếp: 73, gián tiếp: 50). Dữ liệu thu thập đƣợc qua quá trình khảo sát bằng bảng hỏi đƣợc xử lý chủ yếu bằng SPSS 15.0 kết hợp với phân tích định tính đối với một số biến số. 6.2.2.2. Phỏng vấn sâu Để đảm bảo chất lƣợng thông tin, nhằm tìm hiểu sâu hơn về bản chất của vấn đề nghiên cứu đồng thời có hƣớng giải thích định tính cho vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành 10 phỏng vấn sâu với 11 đối tƣợng có các đặc điểm phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, bao gồm 6 CBCĐCS, 1 cán bộ quản lý, 1 công nhân và 3 chuyên gia công đoàn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp hỗ trợ khác nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử…Để thu đƣợc kết quả nhƣ mong muốn, chúng tôi đã cố gắng phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp nói trên. 12 13 7. Khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu. 7.1. Khung lý thuyết Điều kiện kinh tế-xã hội Việt Nam Tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam Tổ chức và hoạt động Công đoàn ngành CTM Cơ cấu đội ngũ CBCĐCS CC theo độ tuổi CC theo giới tính CC theo trình độ học vấn, CM, nghiệp vụ CC theo trình độ lý luận chính trị CC theo trình độ ngoại ngữ tin học Khuyến nghị và giải pháp 7.2. Giả thuyết nghiên cứu - Đội ngũ CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội có độ tuổi tƣơng đối cao, đa số cán bộ là nam giới; - Cơ cấu đội ngũ CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế-xã hội nhƣ: chính sách pháp luật, cơ cấu lao động, tiền lƣơng-thu nhập, v.v…; 14 - Cơ cấu đội ngũ CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội biến đổi theo hƣớng trẻ hóa độ tuổi, nâng cao trình độ về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn trong sự nghiệp CNH-HĐH. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn đƣợc xây dựng thành phần 3 phần bao gồm mở đầu, nội dung chính và kết luận, kèm theo danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, trong đó nội dung chính đƣợc chia thành 2 chƣơng. - Chƣơng 1 trình bày cơ sở lý luận về đội ngũ CBCĐCS. - Chƣơng 2 trình bày về cơ cấu đội ngũ CBCĐCS ngành CTM tại Hà Nội trong giai đoạn hiện nay- thực trạng, nguyên nhân và xu hƣớng biến đổi, trong đó chú trọng nghiên cứu phần thực trạng. 15 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ 1.1. Một số quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cán bộ công đoàn Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, gƣơng mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn là chủ trƣơng và chính sách lớn trong nội dung công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay trên cơ sở định hƣớng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. 1.1.1. Vị trí của cán bộ và công tác cán bộ Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần thứ III nêu rõ: “Vấn đề cán bộ là vấn đề rất quan trọng” [18, 645]. Đại hội VI và VII đề ra yêu cầu: “Đổi mới cán bộ và công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và kế tục sự nghiệp cách mạng.” [15, 133]. Đại hội VIII khẳng định: “Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ kế cận, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực cán bộ” [16, 145]. Đại hội IX xác định tiếp tục “làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ nữ và cán bộ dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực” [17, 141]. Trƣớc những thời cơ và thách thức mới của tình hình trong nƣớc và quốc tế, Đảng ta đã xác định công tác cán bộ trong thời kỳ mới cần "đổi mới mạnh mẽ, triển khai đồng bộ các khâu: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ", "Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài"[14, 295-296]. Đối với Nhà nƣớc, cán bộ chính là rƣờng cột, quyết định tính hiệu quả của công việc bởi đó là những con ngƣời sử dụng lực lƣợng thực tiễn. Họ cũng là những ngƣời tiên phong thực hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật trong đời sống. 16 Trong lý luận cũng nhƣ trong thực tiễn hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt cán bộ ở vị trí quyết định. Theo ngƣời, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [26, 269]. Bác ví “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng tê liệt.” [26, 54]. Hồ Chủ tịch khẳng định: “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi.” [27, 46] và “muốn tổ chức và phát triển lực lƣợng xây dựng to lớn của giai cấp công nhân thì cần có công đoàn mạnh và CBCĐ tốt” [46, 308]. Nhƣ vậy, Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều nhấn mạnh vị trí quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. Chất lƣợng cán bộ gắn với việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ. 1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: "Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý." [14, 292293]. Nhà nƣớc ta cũng rất chú trọng xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cán bộ bằng các văn bản pháp quy, tiêu biểu là Pháp lệnh cán bộ công chức. Đối với CBCĐ, Nhà nƣớc cũng dành sự lƣu ý cụ thể, không chỉ trong lý luận mà cả trong hoạt động thực tiễn. Gần đây, khi tiếp 90 CBCĐCS tiêu biểu 2009, Phó Chủ tịch nƣớc Nguyễn Thị Doan cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, CBCĐCS nói riêng và CBCĐ nói chung cần hội tụ đủ 5 yêu cầu: biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của NLĐ; tôn trọng mọi sáng tạo, những tham mƣu về giải pháp, tình huống do NLĐ đƣa ra; dám nói lên quan điểm của mình trong giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi của NLĐ; làm tốt công tác khen thƣởng và đặc biệt là phải biết đối mặt với thách thức. 17 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chất lƣợng CBCĐ. Theo Hồ Chí Minh, CBCĐ phải là ngƣời hiểu biết sản xuất, đời sống, nguyện vọng của công nhân, viên chức, phải hiểu chính sách của Đảng, phải hiểu về quản lí kinh tế khoa học kĩ thuật. Cán bộ công đoàn “phải giỏi cả về chính trị, thạo về kinh tế” [46, 352] thì mới lãnh đạo đƣợc đội ngũ công nhân ngày càng phát triển lại có trình độ cả về tƣ tƣởng văn hoá, kĩ thuật. “Cán bộ phải cố gắng học tập văn hóa, chính trị, nghiệp vụ.” [46, 310], “phải thực hiện “bốn cùng” với công nhân” [46, 291]. “Muốn giáo dục tốt công nhân, trƣớc hết đội ngũ CBCĐ phải đoàn kết nhất trí’’ [46, 353], phải làm gƣơng cho công nhân noi theo. Tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn CBCĐ đến nay vẫn là định hƣớng quý báu cho việc xây dựng đội ngũ CBCĐ nƣớc ta. 1.2. Lý thuyết Xã hội học đặt cơ sở cho việc nghiên cứu 1.2.1. Lý thuyết cấu trúc-chức năng: Sự hình thành và phát triển của thuyết cấu trúc-chức năng có sự đóng góp của các nhà Xã hội học nhƣ A. Comte, E. Durkheim, H. Spencer, V. Pareto, T. Parsons, R. Merton, J. A. Barnes, G. Simmel, A. R. Brown, K. Marx v.v…Cho dù đi theo hƣớng nào, các tác giả theo lý thuyết này cũng chú trọng tính liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận cấu thành một chỉnh thể trong đó mỗi bộ phận có chức năng riêng đảm bảo duy trì chỉnh thể với tƣ cách là một cấu trúc tƣơng đối ổn định và bền vững. Mọi sự kiện, hiện tƣợng kể cả sự biến đổi của sự kiện, hiện tƣợng đó đều có thể đƣợc lý giải thông qua việc phân tích cấu trúc và mối liên hệ giữa các thành tố tạo ra nó. Comte quan tâm nghiên cứu quy luật duy trì sự ổn định của cấu trúc xã hội (tĩnh học xã hội), chỉ ra nguyên nhân của sự rối loạn cấu trúc là do các bộ phận tạo thành cấu trúc đó không phối hợp chặt chẽ với nhau. Durkheim thì nghiên cứu chức năng và cấu trúc xã hội. Còn Spencer cho rằng sự biến đổi chức năng của các bộ phận kéo theo sự biến đổi cấu trúc của cả chỉnh thể xã hội. Pareto nhấn mạnh trạng thái cân bằng động có vai trò trong sƣ biến đổi cấu trúc xã hội. Brown thì coi cấu trúc xã hội là hình mẫu của các quan hệ xã hội hình thành và biến đổi trong điều kiện lịch sử cụ thể. Parsons xem xét hệ thống trong một trục tọa độ ba chiều: chiều cấu trúc (hệ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan