Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng nhiễm hivaids và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc thiểu số đến...

Tài liệu Thực trạng nhiễm hivaids và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại trung tâm y tế quan hóa thanh hóa

.PDF
88
384
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC LÊ HOÀNG LONG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẾN TƢ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA Thái Nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC LÊ HOÀNG LONG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẾN TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA Chuyên ngành: Y học Dự phòng Mã số: 60.72.73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y KHOA HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN HÙNG Thái Nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trì nh học tập và nghiên cứu tôi luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng uỷ , Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa y tế công cộng, các phòng ban Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã trang bị kiến thức , tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Văn Hùng , Trưởng Phòng đào tạo , Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người thầy đã tận tì nh hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kin h nghiệm quý báu trong suốt quá trì nh thực hiện và hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành biết ơn : Đảng uỷ , Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi , giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn : Trung tâm phòng , chống HIV /AIDS tỉ nh Thanh Hoá , Ban quản lý Dự án “phòng , chống HIV /AIDS ở Việ t Nam” tỉ nh Thanh Hoá , Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành nghiên cứu tại thực đị a. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đì nh , bạn bè, đồng nghiệp đã động viên , chia sẻ và khích lệ tôi cả về thể chất và tinh thần trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010 Lê Hoàng Long Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN NHƢ̃NG CHƢ̃ VIẾT TẮT MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam ........................................ 3 1.1.1. Trên Thế Giới ................................................................................................................................................................ 3 1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................................................................................. 6 1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa ................................................................ 10 1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa ................................................................... 13 1.2. Nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ........................................................................................................................ 13 1.3. Giới thiệu hoạt động tƣ vấn xét nghiệm HIV tự nguyện ........................... 18 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và đị a điểm nghiên cứu 2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ ........................................................................................................................................... 23 24 2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................................ 24 2.3.1. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu ....................................................................................... 25 ........................................................................................................................... 25 ............................................................................................................................................... 27 ................................................................................................................................................................. 28 2.3.2. Công cụ thu thập số liệu 2.3.3. Chỉ số nghiên cứu 2.3.4. Xƣ̉ lý số liệu 2.3.5. Một số khái niệm .................................................................................................................................................. 2.3.6. Vấn đề đạo đƣ́c trong nghiên cƣ́u ............................................................................................. 28 29 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung ở đối tƣợng đến TVXNTN ................................................................. 30 3.2. Thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở đối tƣợng đến TVXNTN ..................... 33 3.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm HIV ở đối tƣợn g TVXNTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ............... http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung ở đối tƣợng đến TVXNTN ................................................................. 4.2. Thực trạng nhiễm HIV ở đối t ƣợng đến TVXNTN ........................................... 43 44 4.3. Các yếu tố liên quan đến thực trạng lây nhiễm HIV ở đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................................................................................................... 4.3.1. Hành vi sử dụng ma tuý .............................................................................................................................. 50 50 4.3.2. Hành vi quan hệ tình dục. ......................................................................................................................... 53 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................................................... KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................................................................................ 58 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................. 61 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS : Acquired Immunodeficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) BCS BKT BV : Bao cao su : Bơm kim tiêm : Bệnh viện CDC : Center for Disease Control (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật ) ĐTTV ELISA : Đối tƣợng tƣ vấn : Enzyme - Linked Immunsorbent Assay GMD (Kỹ thuật miễn dịch gắn gen) :Gái mại dâm HIV : Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời) HVNC KQXN NCMT : Hành vi nguy cơ : Kết quả xét nghiệm : Nghiện chích ma tuý QHTD : Quan hệ tình dục STDS : Sexually Transmitted Diseases TCMT (Bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục) : Tiêm chích ma tuý TTYT : Trung tâm Y tế TVXNTN UNAIDS : Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện : United Nation Programme on AIDS VCT (Chƣơng trình AIDS Liên hợp quốc) : Voluntary Couneslling and Testing WHO (Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện) :Tổ chức y tế Thế giới (World Health Organization) XN :Xét nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện 30 Bảng 3.2. Phân bố theo dân tộc của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện ....................................................................................................................................................................................................................... 31 Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện ............................................................................................................................................................................................ 31 Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp và nơi cƣ trú của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện (n = 400) ..................................................................................................................... 32 Bảng 3.5. Phân bố theo tình trạng hôn nhân hiện tại của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện ........................................................................................................................................................ Bảng 3.6. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nhóm tuổi Bảng 3. 7. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo giới 32 ........................................................................... 33 .............................................................................................. 34 Bảng 3.8. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo dâ n tộc ..................................................................................... 34 Bảng 3.9. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo trì nh độ học vấn Bảng 3.10. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nghề nghiệp ....................................................... 35 ................................................................ 35 Bảng 3.11. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nhóm cƣ trú trong vòng 12 tháng qua ....................................................................................................................................................................................................................... Bảng 3.12. Phân bố ngƣờ i nhiễm HIV theo tì nh trạng hôn nhân hiện tại ............. 36 .................. 37 .............. 37 ............................ 38 Bảng 3.13. Mối liên quan giƣ̃a tiền sƣ̉ sƣ̉ dụng ma tuý với nhiễm HIV Bảng 3.14. Mối liên quan giƣ̃a sƣ̉ dụng các loại ma tuý với nhiễm HIV Bảng 3.15. Mối liên quan giƣ̃a đ ƣờng dùng ma tuý với nhiễm HIV Bảng 3.16. Mối liên quan giƣ̃a thời gian tiêm chí ch ma tuý với nhiễm HIV Bảng 3.17. Mối liên quan giƣ̃a cách dùng bơm kim tiêm với nhiễm HIV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 .. .......... http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 39 Bảng 3.18. Mối liên quan giƣ̃a số lần tiêm chí c h ma tuý với nhiễm HIV Bảng 3.19. Mối liên quan giƣ̃a QHTD với nhiễm HIV ............ 39 ...................................................................... 40 Bảng 3.20. Mối liên quan giƣ̃a QHTD với tiêm chích ma túy trong đối tƣợng nhiễm HIV ............................................................................................................................................................................... 40 Bảng 3.21. Mối liên quan giƣ̃a số bạn tình với nhiễm HIV trong12 tháng qua .. 41 Bảng 3.22. Mối liênquan giữa sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục với nhiễm HIV ............................................................................................................................................................................... Bảng 3.23. Mối liên quan giƣ̃a tần xuất sƣ̉ dụng BCS với nhiễm HIV ..................... 41 42 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên c ứu phân bố theo giới Biểu đồ 3.2. Kết quả xét nghiệm HIV ở đối tƣợng TVXNTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ......................................... 30 ................................................ 33 http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh dịch HIV/AIDS đã và đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, trở thành mối hiểm họa đối với nhân loại, tác động nặng nề đến sự phát triển kinh tế và an toàn xã hội, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, đến tƣơng lai nòi giống của mỗi quốc gia, dân tộc [4], [38]. Đảng và Nhà nƣớc ta đã sớm nhận thấy nguy cơ của đại dịch HIV/AIDS, xác định công tác phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ trọng tâm , cấp bách và lâu dài . Nhiều chủ trƣơng , chính sách của Đảng , văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành cùng với các giải pháp đồng bộ và các hoạt động ƣu tiên phù hợp từng giai đoạn. Đồng thời, tích cực thực hiện cam kết quốc tế, tăng cƣờng hợp tác đa phƣơng, song phƣơng, mở rộng hợp tác với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới trong phòng, chống HIV/AIDS, tập trung vào các biện pháp phòng, chống lây nhiễm cũng nhƣ cách tiếp cận, chăm sóc và điều trị đối với ngƣời có HIV/AIDS [4], [6], [34]. Tuy nhiên, ở Việt Nam kể từ khi phát hiện trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên tháng 12/1990 (tại thành phố Hồ Chí Minh), tính đến ngày 31/12/2009 cả nƣớc hiện có 160.019 ngƣời nhiễm HIV, trong đó có 35.603 bệnh nhân AIDS, số tử vong do AIDS tích luỹ là 44.540 ngƣời [7]. Hiện nay, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS đã lan rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao (Tiêm chích ma túy, mại dâm, tình dục đồng giới....), tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh thiếu niên cũng đang có xu hƣớng tăng nhanh [7]. Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, trƣờng hợp phát hiện đầu tiên nhiễm HIV vào tháng 12/2000, từ đó cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS hàng năm vẫn tiếp tục tăng nhanh, không chỉ ở thị trấn mà còn xuất hiện và gia tăng ở các bản vùng sâu, vùng xa nơi mà đại đa số đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến ngày 30/6/2010 số ngƣời nhiễm HIV /AIDS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ở Quan Hóa theo số liệu báo cáo đã lên tới 401 ngƣời, trong đó 204 ngƣời chuyển sang giai đoạn AIDS , 90 ngƣời đã tử vong do AIDS [41], [43]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là số liệu báo cáo , con số phát hiện chƣa phản ánh đúng tình hình thực trạng nhiễm HIV ở Quan Hóa. Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế hiệu quả việc thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS là công tác quản lý, tƣ vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng còn nhiều bất cập, chƣa đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó việc tìm hiểu về hành vi, nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ của ngƣời nhiễm HIV/AIDS và những ngƣời có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng còn ít đƣợc các nghiên cứu đề cập tới . Đặc biệt là các nghiên cứu tiến hành đối với ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn miền núi cao biên giới nhƣ huyện Quan Hóa . Theo số liệu của tỉnh hiện nay số trƣờng hợp nhiễm HIV /AIDS ở khu vực miền núi Thanh Hoá, nhất là các dân tộc thiểu số ngày càng gia tăng, đồng thời đã cảnh báo về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trên một số dân tộc thiểu số. Đặc thù về trình độ văn hoá, trình độ hiểu biết, hành vi và các biện pháp can thiệp trên ngƣời dân tộc thiểu số rất khác ngƣời Kinh. Cho nên, cần có những nghiên cứu khoa học để tìm ra những thông tin đặc thù cho ngƣời dân tộc thiểu số. Với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lƣợng tƣ vấn chăm sóc và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan ở ngƣời dân tộc thiểu số đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế Quan Hóa - Thanh Hóa", với các mục tiêu nghiên cứu sau: 1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở những người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa Thanh Hóa. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HIV /AIDS ở người dân tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình trên thế giới và khu vực Trên thế giới , HIV/AIDS đã trở thành đại dịch , là mối hiểm họa đối với nhân loại. Cơ sở của nhận định này là tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới . Căn cứ theo số liệu của UNAIDS (tổ chức AIDS của Liên hợp quốc ) thì đến cuối năm 2008, số ngƣời nhiễm HIV còn sống trên toàn cầu là khoảng 33,4 (31,1 – 35,8) triệu ngƣời , tăng 200.000 ngƣời so với con số ƣớc tính công bố năm 2007 là 39,2 triệu (30,6 – 36,1 triệu) [49], [65], trong đó phụ nữ là 15,7 triệu (13,9 - 16,6 triệu), trẻ em dƣới 15 tuổi 2,1 triệu (2,0 - 2,2 triệu) đang sống chung với HIV/AIDS, HIV phân bố ở khắp các châu lục (trừ châu Nam cực). Có thể nói ở đâu có ngƣời cƣ trú thì ở đó có mặt của HIV . Cận Sahara Châu Phi là nơi có ngƣời nhiễm cao nhất (22,5 triệu ngƣời), tiếp theo là khu vực Nam và Đông Nam Á (4 triệu ngƣời) [68]. Nam Á - Thái Bình Dƣơng hiện đƣợc dự đoán sẽ là nơi lây lan HIV/AIDS nhanh nhất trong những năm tới (vì đại bộ phận các nƣớc ở khu vực này là những quốc gia nghèo; dân số đông; sự định hình trong lối sống chƣa bền vững; có nơi sản xuất thuốc phiện nổi tiếng thế giới, đó là vùng “Tam Giác Vàng” [22], [26]. Châu Phi, cận Sahara Châu Phi là khu vực chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất trong dị ch HIV /AIDS toàn cầu . Hơn 2/3 (68%) tổng số ngƣời nhiễm HIV đang sống tại khu vƣ̣c này , trong năm 2008 đã có gần 3/4 (71%) tổng số ca tƣ̉ vong do AIDS. Ƣớc tính khoảng 22,5 triệu (20,9 – 24,3 triệu) ngƣời sống chung với HIV ở vùng cận Sahara châu phi , không giống các khu vƣ̣c khác đa số ngƣời nhiễm HIV cận Sahara châu Phi 61% là phụ nữ . Cuối năm 2007 có những quốc gia tỷ lệ nhiễm HIV /AIDS trong dân số lên đến 15 -20%, đặc biệt Botswana và Swaziland tỷ lệ này lên đến trên 35% [26], [55], [56], [57]. Đông Âu và Trung Á , ƣớc tính khoảng 1,6 triệu (1,2 – 2,1 triệu) ngƣời đang sống chung với HIV , so với 630.000 trong năm 2001, tăng gấp 150%. Đặc biệt gần 90% số ca nhiễm HIV mới tại khu vƣ̣c này là tƣ̀ hai quốc gia : cộng hoà Liên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn bang Nga (66%) và Ucraina (21%). Nguyên nhân chí nh lây nhiễm tại khu vƣ̣c này vẫn là tiêm chích ma tuý (62%) và quan hệ tình dục không an toàn (37%) [54], [68]. Vùng Caribê , ƣớc tính khoảng 230.000 (210.000 – 270.000) ngƣời hiện đang sống chung với HIV . Cộng hoà Dominica và Haiti là hai quốc gia có số ngƣời nhiễm cao nhất . Dịch ở Caribê chủ yếu là tình dục khác giới tập trung trong nhóm phụ nƣ̃ hành nghề mại dâm và cũng là đƣờng lây nhiễm HIV trong cộng đồng [49], [68]. Châu Mỹ La Tinh , khoảng 1,6 triệu (1,4 -1,9 triệu) ngƣời đang sống chung với HIV, dịch tập trung trong nhóm nghiện chích ma tuý và tình dục đồng giới nam. Tình dục đồng giới nam không an toàn là nguyên nhân chính nhiễm HIV tại Bolivia , Chi-lê, Ecuador và Peru. Khoảng 1/3 số ngƣời nhiễm tại châu mỹ La Tinh đang sống tại Brazin [58]. Bắc Mỹ , Tây và Trung Âu , ƣớc tí nh có khoảng 2,1 triệu (1,1 – 3,0 triệu) ngƣời đang sống chung với HIV . Không giống khu vƣ̣c khác đại đa số ngƣời sống chung với HIV tại nhƣ̃ng nƣớc này khi cần đã đƣợc điều trị bởi thuốc ARV đúng chuẩn nên vẫn sống khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với những nơi khác Báo cáo về dịch tễ cho thấy có sự gia tăng lây nhiễm HIV ở Mỹ . , Tây và Trung Âu. Tại Bắc Mỹ ƣớc tính có 1,3 triệu ngƣời sống chung với HIV , cao hơn năm 2001 chỉ có 1,1 triệu. Hơn nƣ̃a, số nhiễm mới trong nhƣ̃ng năm gần đây là trong nhóm ngƣời Mỹ gốc Phi [59]. Tây và Trung Âu có khoảng 760.000 ngƣời sống chung với HIV còn năm 2001 là 620.000 [67]. Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất, với nhiều xu hƣớng dịch khác nhau tại các nƣớc khác nhau . Trong khi tỷ lệ hiện nhiễm tại Campuchia, Myanmar và Thái Lan đều có dấu hiệu giảm , thì tại In-đô-nê-xi-a (đặc biệt là tỉnh Papua) và Việt Nam những con số này lại đang tăng. Trong năm 2007, ƣớc tính trên toàn Châu Á có 4,9 triệu (3,7 - 6,7 triệu) ngƣời đang sống với HIV, trong đó 440.000 (221.000-1triệu) ngƣời nhiễm mới. Ƣớc tính 300.000 ngƣời (250.000 - 470.000) ngƣời đã tử vong vì các bệnh liên quan dến AIDS trong năm 2007 [49], [68]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Tại Trung Quốc tất cả các tỉnh đều công bố có các ca nhiễm HIV, phần lớn số ngƣời sống với HIV tại nƣớc này đƣợc coi là tập trung nhiều nhất tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tân Cƣơng và Vân Nam (Bộ Y tế Trung Quốc, 2006). Ƣớc tính khoảng một nửa số ngƣời đang sống với HIV tại Trung Quốc năm 2006 bị nhiễm qua tiêm chích ma túy [62]. Nguyên nhân chí nh gây dịch vẫn qua đƣờng tiêm chích ma tuý , số liệu gần đây cho thấy xu hƣớng lây nhiễm qua đƣờng tì nh dục đồng giới nam tại các thành phố đang tăng và ƣớ c tính 7% số ca nhiễm là do tì nh dục không an toàn giƣ̃a nam với nam [61]. Ấn Độ hiện đƣợc ƣớc tính có số nhiễm HIV cao nhất trong khu vực UNAIDS và WHO ƣớc tính có khoảng , 3,97 triệu ngƣời Ấn Độ bị nhiễm HIV vào cuối năm 2001[22]. Tuy nhiên, trong năm 2006, ƣớc tính về HIV mới và chính xác hơn cho thấy có khoảng 2,5 triệu (2-3,1 triệu) ngƣời tại Ấn Độ đang sống chung với HIV , với tỷ lệ hiện nhiễm HIV quốc gia là 0,36% [ 60],[66], Vùng Đông Bắc Ấn Độ , mô hì nh của dị ch tập trung ở nhóm ng ƣời nghiện chích ma tuý là phổ biến , HIV đang lan qua quan hệ tì nh dục không an toàn giƣ̃a ngƣời bán dâm và ngƣời mua dâm và nhƣ̃ng ngƣời bạn tì nh của họ [68]. Tại In-đô-nê-xi-a, là một trong những nƣớc có dịch HIV tăng nhanh nhất Châu Á phần lớn các ca nhiễm HIV là qua dùng chung dụng cụ tiêm chích ―bẩn‖, quan hệ tình dục không an toàn (Bộ Y tế In-đô-nê-xi-a và cơ quan thống kê In-đô-nê-xi-a,2006). Tại tỉnh Papua (giáp biên giới với Papua New Guinea) dịch còn nghiêm trọng hơn với đƣờng lây nhiễm chính là tình dục không an toàn. Trong cuộc điều tra dân số tuyến tỉnh tại Papua năm 2006, tỷ lệ nhiễm HIV ngƣời lớn đƣợc ƣớc tính 2,4% và tăng lên 3,2% ở vùng cao nguyên và 2,9% ở các vùng đồng bằng xa xôi. Trong nhóm tuổi 15-24 tuổi, tỷ lệ nhiễm HIV là 3% [63], [64]. Tại Cam-pu-chia có nhiều bằng chứng cho thấy các nỗ lực dự phòng tập trung và duy trì có thể đẩy lùi dịch. Tỷ lệ nhiễm HIV của nƣớc này đã giảm xuống còn ƣớc tính khoảng 0,9 % ở ngƣời lớn (15-49 tuổi). Trong năm 2006, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn giảm mạnh từ đỉnh dịch 2% năm 1998 (Trung tâm Quốc gia về phòng chống HIV/AIDS, bệnh da liễu và bệnh lây qua đƣờng tình dục, 2007)[68]. Tại Thái Lan số các ca nhiễm mới tiếp tục giảm, mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV trong những năm gần đây giảm chậm bởi ngày càng có nhiều ngƣời đƣợc tiếp cận với thuốc điều trị ARV. Con đƣờng lây truyền HIV ở Thái Lan trong thời gian gần đây có nhiều thay đổi, vi rút lan tràn ngày càng nhiều với những nhóm dân số vốn đƣợc coi là nguy cơ thấp. Khoảng 43% các ca nhiễm mới trong năm 2005 là phụ nữ, phần lớn họ có thể bị nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình đã bị nhiễm trƣớc đó do quan hệ mại dâm không an toàn do tiêm chích ma túy. Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong việc đẩy lùi dịch HIV ở Thái Lan, tỷ lệ nhiễm trong nhóm tiêm chích ma túy trong vòng 15 năm qua vẫn cao, từ 30-50%. Tƣơng tự, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV đang tăng trong nhóm đồng tính nam (ví dụ tại Bangkok từ 17% năm 2003 lên 28% năm 2005) [49], [65]. Tại Myanmar dịch HIV cũng đang có dấu hiệu giảm, với tỷ lệ nhiễm HIV trong phụ nữ có thai tại các cơ sở khám thai đã giảm từ 2,2% năm 2000 xuống 1,5% năm 2006 (chƣơng trình quốc gia phòng chống AIDS Myanmar, 2006). Cho dù tỷ lệ nhiễm HIV nhìn chung đã giảm, vẫn cần chú ý đến tỷ lệ nhiễm HIV đang tăng trong các nhóm nguy cơ cao [68]. 1.1.2. Tình hình lây nhiễm HIV ở Việt Nam Trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên ở nƣớc ta đƣợc phát hiện vào tháng 12 năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, cho đến nay, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở tất cả 63 tỉnh, thành trên cả nƣớc. Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2009 số trƣờng hợp nhiễm HIV hiện còn sống trong cả nƣớc là 160.019 trƣòng hợp, trong đó có 35.603 bệnh nhân AIDS hiện còn sống và đã có 44.540 trƣờng hợp tử vong do AIDS [7]. Số ngƣời nhiễm HIV hiện còn sống tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành phố trọng điểm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Địa phƣơng T.P Hồ Chí Minh Hà Nội Hải Phòng Thái Nguyên Sơn La Nghệ An An Giang Quảng Ninh Thanh Hoá Bà Rịa - Vũng Tàu Số nhiễm HIV 41.539 16.535 6.571 5484 5.201 3.904 3.667 3.476 3437 3.417 Nguồn: Bộ Y tế báo cáo tình hình lây nhiễm HIV/AIDS năm 2009 Tỷ xuất nhiễm HIV trên 100.000 dân tính chung trên toàn quốc là 187 ngƣời trên 100.000 dân. tỷ xuất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân có sự chênh lệch giữa các địa phƣơng, cao nhất là Điện Biên có tỷ xuất 599 ngƣời trên 100.000 dân, đứng thứ 2 là thành phố Hồ Chí Minh với 587 ngƣời trên 100.000 dân, tiếp theo là khu vực phía Bắc nhƣ Thái Nguyên có tỷ xuất 488 ngƣời trên 100.000 dân, Sơn La 481/100.000 dân, Yên Bái 385/100.000 dân, Bắc Cạn 395/100.000 dân, Hải phòng 358/100.000 dân, Cao Bằng 335/100.000 dân, Quảng Ninh 304/100.000 dân. Các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên là những tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân thấp so với mặt bằng chung của cả nƣớc với tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu ở mức dƣới 100.000 dân [7]. Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam có những đặc điểm sau * Dịch HIV/AIDS tiếp tục có chiều hướng gia tăng Nếu giai đoạn 1990 – 1995, mỗi năm nƣớc ta có khoảng 1000 trƣờng hợp nhiễm mới và giai đoạn 1996 – 2000 mỗi năm, con số đó là 5.000 [25], [35] thì từ 2001 đến nay theo báo cáo của Bộ Y tế mỗi năm có từ 1.000 – 1.500 trƣờng hợp nhiễm mới. Đó mới chỉ là con số ghi nhận đƣợc (hay còn gọi là phần nổi của ―tảng băng nổi’’) còn trên thực tế có thể gấp 2 – 3 lần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Giám sát trọng điểm HIV cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hƣớng tiếp tục gia tăng trong nhóm đối tƣợng có nguy cơ cao, đồng thời có biểu hiện gia tăng trong các nhóm đối tƣợng coi là nguy cơ cao. Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam có liên quan mật thiết với tình trạng tiêm chích ma tuý (TCMT) và mại dâm (MD) [5], [7]. * Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chí ch ma tuý - Tỷ lệ HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) tăng từ 4,9% năm 1996 lên 29,4% năm 2002 [30] và đang có xu hƣớng chững lại (năm 2004 là 28,6%; năm 2006 là 22,51% và năm 2009 là 18,4%), ở một số địa phƣơng tỷ lệ này tăng cao hơn 50% nhƣ Hải Phòng và Quảng Ninh [7], [19], [22], [26], [44],. - Các tỉnh miền Bắc và miền Trung: Lây truyền HIV qua tiêm chích cao hơn khu vực miền Nam [5]. - Nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm chí ch ma tuý ở mức rất cao do: tình trạng NCMT gia tăng, đặc biệt là ở lớp ngƣời trẻ tuổi; tình trạng dùng chung bơm kim tiêm (BKT) vẫn còn phổ biến (hơn 40% ở thành phố Hồ Chí Minh); ngƣời đã nhiễm HIV tiếp tục tiêm chích ma túy và sử dụng chung BKT với bạn chích (50%); tỷ lệ gái mại dâm (GMD) có TCMT khá cao (điều tra hành vi cho thấy hơn 40% GMD tại Hà Nội có tiêm chích ma túy) [5]. Vì vậy, ngăn chặn nhiễm HIV trong nhóm nghiện ma tuý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc khống chế sự lan tràn HIV ở Việt Nam. * Đối tượng nhiễm HIV có xu hướng “trẻ hóa’’ ngày càng rõ rệt - Tỷ lệ nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20 - 29 là 15% vào năm 1993 tăng lên trên 45,4% vào cuối năm 2009 [5], [7], [44]. - Ngƣời nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20-39 chiếm 85,1% các trƣờng hợp nhiễm[7]. * Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ : Từ năm 1993 - 2007, tỷ lệ nam giới cao gấp 6 lần nữ chiếm 85,16% và nữ giới chỉ chiếm 14,5% [24], [35], [44]. Theo báo báo cáo tổng kết năm 2009 của Bộ Y tế, tỷ lệ là nam giới vẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn chiếm chủ yếu tỷ lệ 73,16% cao gần gấp 3 lần so với tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới (26,83%). Tuy nhiên, dự báo trong tƣơng lai tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới có xu hƣớng tăng lên do nguy cơ lây nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình của họ [7]. * Lây nhiễm HIV qua QHTD có xu hướng gia tăng và giao động - Tỷ lệ nhiễm HIV trong GMD tiếp tục gia tăng hàng năm, từ 0,6% năm 1994 lên 6% vào năm 2002, đến năm 2006 còn 3,95%. Nhƣng cá biệt có một số tỉnh, thành phố tỷ lệ nhiễm cao nhƣ: Cần Thơ 29%, Hà Nội 22% [5], [17], [35]. - Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (STDs) trên toàn quốc có xu hƣớng tăng trong giai đoạn tƣ̀ 1994 và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2005 với tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này là 2,51%. Tỷ lệ này giảm xuống còn 1,7% vào năm 2009 [5], [7]. - Nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) tiếp tục gia tăng và khả năng lây nhiễm HIV ra cộng đồng là rất lớn do: tỷ lệ NCMT trong nhóm GMD tăng; ngƣời NCMT, ngƣời nhiễm HIV tiếp tục có quan hệ với GMD và tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD với GMD thấp. Mặt khác, qua các điều tra trong thời gian gần đây cho thấy, tỷ lệ sử dụng BCS trong lớp trẻ chiếm tỷ lệ rất thấp và điều này cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong lứa tuổi trẻ sẽ tăng cao. * Dịch HIV đã có dấu hiệu lan tràn ra cộng đồng Mức độ lây lan của dịch từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng biểu hiện qua tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mang thai và nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự. - Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự tăng tới 0,93% năm 2001, đến năm 2009 còn 0,15% [7], [52]. - Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi mang thai năm 2002 là 0,34%, đến năm 2006 là 0,37% [5], [17]. * Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, ở mọi địa phương, diễn biến phức tạp Đối tƣợng nhiễm HIV ở Việt Nam không còn tập trung ở một số nhóm nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn chí trong giới công chức cũng đã có ngƣời nhiễm HIV. Tính đến 31/12/2009, toàn quốc có 70,51% xã/phƣờng/thị trấn, 97,53% quận/huyện và 63/63 tỉnh/thành phố đã phát hiện có ngƣời nhiễm HIV[7]. Nhiều tỉnh, thành phố có 100% số xã, phƣờng có ngƣời nhiễm HIV/AIDS [5], [17]. Mặc dù chƣa có số liệu điều tra đầy đủ, nhƣng ƣớc tính có khoảng 20 - 50 trại viên tại các trại 05, 06 nhiễm HIV, trong số đó có nhiều trƣờng hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong do AIDS [5], [35]. 1.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích 11.168 km2, dân số trên 3,4 triệu ngƣời, có đầy đủ các vùng sinh thái, bao gồm 27 huyện, thị, thành phố, trong đó có 11/27 huyện miền núi, dân số của 11 huyện miền núi trên 1,1 triệu ngƣời. Miền núi Thanh Hoá là nơi sinh sống lâu đời của 7 dân tộc anh em: Kinh, Mƣờng, Thái, Thổ, Mông, Giao, Khơ Mú [2]. Thanh Hóa nằm trong ảnh hƣởng khung cảnh dịch tễ HIV/AIDS chung của cả nƣớc, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng đầu tƣ các khu công nghiệp (Nghi Sơn, Lễ Môn, Sầm Sơn và cửa khẩu Việt - Lào vv....); tỷ lệ ngƣời Thanh Hoá đến các tỉnh khác làm ăn vào thời kỳ nông nhàn ngày càng nhiều; các tệ nạn ma tuý, mại dâm diễn biến ngày càng phức tạp dẫn đến tình hình HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hóa ngày một gia tăng. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh, hiện nay trên địa bàn của tỉnh đã xuất hiện đầy đủ các loại ma tuý có ở Việt Nam và thế giới: Thuốc phiện, Heroin, Hồng phiến và các loại thuốc gây nghiện tổng hợp khác… nhƣng chủ yếu là thuốc phiện và Heroin. Số ngƣời nghiện ma tuý trong những năm qua vẫn chƣa có chiều hƣớng thuyên giảm, tính đến hết tháng 9 năm 2009 toàn tỉnh có gần 2000 ngƣời nghi nghiện và 3.427 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý (trong đó số đối tƣợng đang ở cộng đồng dân cƣ là 2.595; số đối tƣợng đang cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - LĐXH là 663 ngƣời; đối tƣợng đang ở trong tù giam là 169 ngƣời). Ngƣời nghiện ma tuý có ở 289/634 xã phƣờng, thị trấn của 27/27 huyện, thị, thành phố. Ngƣời nghiện ma Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn tuý gồm nhiều thành phần: Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên, lái xe, lao động tự do, không nghề nghiệp [3]. Cũng theo báo cáo khảo sát của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh, tính đến 9 tháng đầu năm 2009 trên địa bàn toàn tỉnh có có 118 gái mại dâm chuyên nghiệp, 347 nhân viên nữ làm việc tại các cơ sở kinh doanh nghi vấn có hoạt động mại dâm nhƣng không thƣờng xuyên. Tuy nhiên hoạt động mại dâm tại Thanh Hoá cũng hết sức phức tạp đặc biệt về mùa du lịch Sầm Sơn, số GMD di biến động từ các nơi khác tới khó có thể thống kê và quản lý [3]. Chiều hƣớng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh cũng diễn biến hết sức phức tạp. Trƣờng hợp HIV đầu tiên tại Thanh Hóa, đƣợc phát hiện vào tháng 11 năm 1995. Trong những năm (1995 - 2000) số trƣờng hợp nhiễm mới hàng năm chỉ dừng lại con số hàng chục [12]. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay số trƣờng hợp nhiễm mới tăng lên con số hàng trăm, đến ngày 30/6/2010, lũy tích số nhiễm HIV/AIDS của toàn tỉnh lên tới 4.614 ngƣời, trong đó có 2.087 bệnh nhân AIDS, tử vong do AIDS là 764 [41]; 474/638 (74,3%) xã, phƣờng, thị trấn và 27/27(100%) các huyện, thị, thành phố có ngƣời nhiễm HIV. Số trƣờng hợp phát hiện mới không chỉ gia tăng ở khu vực thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng mà còn xuất hiện và gia tăng ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa [42]. Theo đánh giá của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh, tình hình HIV đang có xu hƣớng tăng nhanh trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện miền núi nhƣ: huyện Quan Hóa, Bá Thƣớc, Mƣờng Lát, Lang Chánh.... Trong đó, số thanh niên dân tộc thiểu số nhiễm HIV đang ở con số báo động [12], [42], [36]. Thực tế, tình trạng nghiện chích ma tuý tại các huyện vùng sâu vùng xa trong tỉnh đang có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS là không nhỏ. Hiện nay, kiến thức về lây nhiễm HIV /AIDS của ngƣời dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Khu vực miền núi của tỉnh vốn có nhiều địa hình phức tạp, mạng lƣới y tế cơ sở yếu kém, gây khó khăn trong việc triển khai các chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS. Theo thống kê có trên 80% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn thanh niên dân tộc thiểu số ngƣời Thanh Hoá có nghe nói về HIV/AIDS, nhƣng tính chất nguy hiểm và cách phòng tránh bệnh thì rất ít ngƣời hiểu biết. Hơn nữa, tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV/AIDS ở vùng dân tộc thiểu số còn cao, có hơn 30% ngƣời dân tộc thiểu số ít phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV. Tại một số khu vực miền núi vùng cao việc QHTD trƣớc hôn nhân ngày càng tăng, hành vi sử dụng BCS rất thấp, nguy cơ lây nhiễm HIV là rất cao. Kết quả giám sát trọng điểm và thƣờng xuyên năm 2009, tình hình lây nhiễm HIV diễn biến phức tạp. Tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 20 - 39 tuổi chiếm 88,4%, dƣới 13 tuổi 1,71%; 72,26% các trƣờng hợp nhiễm HIV có liên quan đến TCMT, 3,23 % là mại dâm, STDs: 0,53%; nghề nghiệp lao động tự do và không nghề chiếm 67,9%, công nhân chiếm 5,37%, nông dân chiếm 16,7%, lái xe chiếm 4,19%, nhân viên hành chính 1,38%; tỷ lệ nam giới nhiễm HIV/AIDS phổ biến chiếm 84,65%, nữ giới chiếm 15,35% [42]. Bảng 1.2. Diễn biến HIV/AIDS qua các năm NĂM 2005 2006 2007 2008 2009 Số nhiễm HIV Số chuyển AIDS Số tích luỹ TV do AIDS 357 453 671 760 834 2010 (6 tháng) 586 204 82 266 540 822 673 152 52 63 149 183 112 Nguồn: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉ nh Thanh Hoá. 1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, đƣợc chia tách thành 3 huyện (Quan Hóa, Quan Sơn và Mƣờng Lát) vào tháng 11/1996, theo Nghị định 72/CP của Chính phủ, có thể nói Quan Hóa là trung tâm giao lƣu về kinh tế chính trị văn hóa - xã hội của 03 huyện (Quan Sơn, Quan Hóa, Mƣờng Lát), nơi có quốc lộ 47 và Quốc lộ 15A đi qua, cách cửa khẩu Na Mèo với nƣớc bạn Lào khoảng trên 100km về phía nam, cách tỉnh Sơn La khoảng 60km về phía tây [1], đây là những điểm nóng về ma tuý từ Lào sang Việt Nam. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan