BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
LÊ HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐẾN TƢ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
LÊ HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV/AIDS
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ ĐẾN TƯ VẤN XÉT NGHIỆM TỰ NGUYỆN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUAN HÓA - THANH HÓA
Chuyên ngành: Y học Dự phòng
Mã số: 60.72.73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y KHOA
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH VĂN HÙNG
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trì nh học tập và nghiên cứu tôi luôn nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn: Đảng uỷ , Ban Giám hiệu, Khoa
sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa y tế công cộng, các phòng ban Trường
Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã trang bị kiến thức , tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc tới
TS. Trịnh Văn Hùng , Trưởng
Phòng đào tạo , Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người thầy đã tận tì nh
hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức và kin h nghiệm quý báu trong
suốt quá trì nh thực hiện và hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin chân thành biết ơn : Đảng uỷ , Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ
Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi , giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn : Trung tâm phòng , chống HIV /AIDS tỉ nh
Thanh Hoá , Ban quản lý Dự án “phòng , chống HIV /AIDS ở Việ t Nam” tỉ nh
Thanh Hoá , Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
tiến hành nghiên cứu tại thực đị a.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đì nh , bạn bè, đồng nghiệp đã động viên ,
chia sẻ và khích lệ tôi cả về thể chất và tinh thần trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2010
Lê Hoàng Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHƢ̃NG CHƢ̃ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam ........................................ 3
1.1.1. Trên Thế Giới ................................................................................................................................................................ 3
1.1.2. Tại Việt Nam
..................................................................................................................................................................
6
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa ................................................................ 10
1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa
...................................................................
13
1.2. Nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ........................................................................................................................ 13
1.3. Giới thiệu hoạt động tƣ vấn xét nghiệm HIV tự nguyện
...........................
18
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và đị a điểm nghiên cứu
2.2. Thời gian nghiên cứu
................................................................................................
...........................................................................................................................................
23
24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................................ 24
2.3.1. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu
.......................................................................................
25
...........................................................................................................................
25
...............................................................................................................................................
27
.................................................................................................................................................................
28
2.3.2. Công cụ thu thập số liệu
2.3.3. Chỉ số nghiên cứu
2.3.4. Xƣ̉ lý số liệu
2.3.5. Một số khái niệm
..................................................................................................................................................
2.3.6. Vấn đề đạo đƣ́c trong nghiên cƣ́u
.............................................................................................
28
29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung ở đối tƣợng đến TVXNTN
.................................................................
30
3.2. Thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở đối tƣợng đến TVXNTN ..................... 33
3.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm HIV ở đối tƣợn g TVXNTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
...............
http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung ở đối tƣợng đến TVXNTN
.................................................................
4.2. Thực trạng nhiễm HIV ở đối t ƣợng đến TVXNTN
...........................................
43
44
4.3. Các yếu tố liên quan đến thực trạng lây nhiễm HIV ở đối tƣợng
nghiên cứu
..........................................................................................................................................................................
4.3.1. Hành vi sử dụng ma tuý
..............................................................................................................................
50
50
4.3.2. Hành vi quan hệ tình dục. ......................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN
...............................................................................................................................................................................................................
KHUYẾN NGHỊ
............................................................................................................................................................................................
58
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................. 61
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
: Acquired Immunodeficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
BCS
BKT
BV
: Bao cao su
: Bơm kim tiêm
: Bệnh viện
CDC
: Center for Disease Control
(Trung tâm Kiểm soát bệnh tật )
ĐTTV
ELISA
: Đối tƣợng tƣ vấn
: Enzyme - Linked Immunsorbent Assay
GMD
(Kỹ thuật miễn dịch gắn gen)
:Gái mại dâm
HIV
: Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời)
HVNC
KQXN
NCMT
: Hành vi nguy cơ
: Kết quả xét nghiệm
: Nghiện chích ma tuý
QHTD
: Quan hệ tình dục
STDS
: Sexually Transmitted Diseases
TCMT
(Bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục)
: Tiêm chích ma tuý
TTYT
: Trung tâm Y tế
TVXNTN
UNAIDS
: Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện
: United Nation Programme on AIDS
VCT
(Chƣơng trình AIDS Liên hợp quốc)
: Voluntary Couneslling and Testing
WHO
(Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện)
:Tổ chức y tế Thế giới
(World Health Organization)
XN
:Xét nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện 30
Bảng 3.2. Phân bố theo dân tộc của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện
.......................................................................................................................................................................................................................
31
Bảng 3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tƣợng đến tƣ vấn xét nghiệm tự
nguyện
............................................................................................................................................................................................
31
Bảng 3.4. Phân bố theo nghề nghiệp và nơi cƣ trú của đối tƣợng đến tƣ vấn xét
nghiệm tự nguyện (n = 400)
.....................................................................................................................
32
Bảng 3.5. Phân bố theo tình trạng hôn nhân hiện tại của đối tƣợng đến tƣ vấn xét
nghiệm tự nguyện
........................................................................................................................................................
Bảng 3.6. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nhóm tuổi
Bảng 3. 7. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo giới
32
...........................................................................
33
..............................................................................................
34
Bảng 3.8. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo dâ n tộc ..................................................................................... 34
Bảng 3.9. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo trì nh độ học vấn
Bảng 3.10. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nghề nghiệp
.......................................................
35
................................................................
35
Bảng 3.11. Phân bố ngƣời nhiễm HIV theo nhóm cƣ trú trong vòng 12 tháng qua
.......................................................................................................................................................................................................................
Bảng 3.12. Phân bố ngƣờ i nhiễm HIV theo tì nh trạng hôn nhân hiện tại
.............
36
..................
37
..............
37
............................
38
Bảng 3.13. Mối liên quan giƣ̃a tiền sƣ̉ sƣ̉ dụng ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.14. Mối liên quan giƣ̃a sƣ̉ dụng các loại ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.15. Mối liên quan giƣ̃a đ ƣờng dùng ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.16. Mối liên quan giƣ̃a thời gian tiêm chí ch ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.17. Mối liên quan giƣ̃a cách dùng bơm kim tiêm với nhiễm HIV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
..
..........
http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
39
Bảng 3.18. Mối liên quan giƣ̃a số lần tiêm chí c h ma tuý với nhiễm HIV
Bảng 3.19. Mối liên quan giƣ̃a QHTD với nhiễm HIV
............
39
......................................................................
40
Bảng 3.20. Mối liên quan giƣ̃a QHTD với tiêm chích ma túy trong đối tƣợng
nhiễm HIV
...............................................................................................................................................................................
40
Bảng 3.21. Mối liên quan giƣ̃a số bạn tình với nhiễm HIV trong12 tháng qua .. 41
Bảng 3.22. Mối liênquan giữa sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục với
nhiễm HIV
...............................................................................................................................................................................
Bảng 3.23. Mối liên quan giƣ̃a tần xuất sƣ̉ dụng BCS với nhiễm HIV
.....................
41
42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên c ứu phân bố theo giới
Biểu đồ 3.2. Kết quả xét nghiệm HIV ở đối tƣợng TVXNTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
.........................................
30
................................................
33
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dịch HIV/AIDS đã và đang phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn
cầu, trở thành mối hiểm họa đối với nhân loại, tác động nặng nề đến sự phát
triển kinh tế và an toàn xã hội, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời,
đến tƣơng lai nòi giống của mỗi quốc gia, dân tộc [4], [38].
Đảng và Nhà nƣớc ta đã sớm nhận thấy nguy cơ của đại dịch HIV/AIDS,
xác định công tác phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ trọng tâm , cấp bách và
lâu dài . Nhiều chủ trƣơng , chính sách của Đảng , văn bản pháp luật của Nhà
nƣớc đã đƣợc ban hành cùng với các giải pháp đồng bộ và các hoạt động ƣu tiên
phù hợp từng giai đoạn. Đồng thời, tích cực thực hiện cam kết quốc tế, tăng
cƣờng hợp tác đa phƣơng, song phƣơng, mở rộng hợp tác với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới trong phòng, chống HIV/AIDS, tập trung vào các biện
pháp phòng, chống lây nhiễm cũng nhƣ cách tiếp cận, chăm sóc và điều trị đối
với ngƣời có HIV/AIDS [4], [6], [34].
Tuy nhiên, ở Việt Nam kể từ khi phát hiện trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên
tháng 12/1990 (tại thành phố Hồ Chí Minh), tính đến ngày 31/12/2009 cả nƣớc
hiện có 160.019 ngƣời nhiễm HIV, trong đó có 35.603 bệnh nhân AIDS, số tử
vong do AIDS tích luỹ là 44.540 ngƣời [7]. Hiện nay, tình hình lây nhiễm
HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp. HIV/AIDS đã lan rộng khắp các tỉnh, thành
phố trong cả nƣớc đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngoài các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao (Tiêm chích ma túy, mại dâm, tình
dục đồng giới....), tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh
thiếu niên cũng đang có xu hƣớng tăng nhanh [7].
Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, trƣờng
hợp phát hiện đầu tiên nhiễm HIV vào tháng 12/2000, từ đó cho tới nay số
nhiễm HIV/AIDS hàng năm vẫn tiếp tục tăng nhanh, không chỉ ở thị trấn mà
còn xuất hiện và gia tăng ở các bản vùng sâu, vùng xa nơi mà đại đa số đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến ngày 30/6/2010 số ngƣời nhiễm HIV /AIDS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở Quan Hóa theo số liệu báo cáo đã lên tới
401 ngƣời, trong đó 204 ngƣời
chuyển sang giai đoạn AIDS , 90 ngƣời đã tử vong do AIDS
[41], [43]. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là số liệu báo cáo , con số phát hiện chƣa phản ánh đúng tình
hình thực trạng nhiễm HIV ở Quan Hóa.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế hiệu quả việc thực hiện công tác phòng, chống
HIV/AIDS là công tác quản lý, tƣ vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngƣời nhiễm HIV/AIDS
tại cộng đồng còn nhiều bất cập, chƣa đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó việc tìm hiểu về hành vi,
nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ của ngƣời nhiễm HIV/AIDS và những ngƣời có nguy
cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng còn ít đƣợc các nghiên cứu đề cập tới .
Đặc biệt là các nghiên cứu tiến hành đối với ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại địa bàn miền núi cao biên giới nhƣ huyện Quan Hóa
. Theo số liệu của
tỉnh hiện nay số trƣờng hợp nhiễm HIV /AIDS ở khu vực miền núi Thanh Hoá,
nhất là các dân tộc thiểu số ngày càng gia tăng, đồng thời đã cảnh báo về hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV trên một số dân tộc thiểu số. Đặc thù về trình độ văn
hoá, trình độ hiểu biết, hành vi và các biện pháp can thiệp trên ngƣời dân tộc
thiểu số rất khác ngƣời Kinh. Cho nên, cần có những nghiên cứu khoa học để
tìm ra những thông tin đặc thù cho ngƣời dân tộc thiểu số. Với mong muốn làm
giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS, nâng cao chất lƣợng tƣ vấn chăm sóc
và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan
ở ngƣời dân tộc thiểu số đến tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y
tế Quan Hóa - Thanh Hóa", với các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV /AIDS ở những người dân tộc thiểu số
đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa Thanh Hóa.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HIV /AIDS ở người dân
tộc thiểu số đến tư vấn xét nghiệm tự nguyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình lây nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình trên thế giới và khu vực
Trên thế giới , HIV/AIDS đã trở thành đại dịch , là mối hiểm họa đối với
nhân loại. Cơ sở của nhận định này là tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới .
Căn cứ theo số liệu của UNAIDS
(tổ chức AIDS của Liên hợp quốc ) thì đến
cuối năm 2008, số ngƣời nhiễm HIV còn sống trên toàn cầu là khoảng
33,4
(31,1 – 35,8) triệu ngƣời , tăng 200.000 ngƣời so với con số ƣớc tính công bố
năm 2007 là 39,2 triệu (30,6 – 36,1 triệu) [49], [65], trong đó phụ nữ là 15,7
triệu (13,9 - 16,6 triệu), trẻ em dƣới 15 tuổi 2,1 triệu (2,0 - 2,2 triệu) đang sống
chung với HIV/AIDS, HIV phân bố ở khắp các châu lục (trừ châu Nam cực). Có
thể nói ở đâu có ngƣời cƣ trú thì ở đó có mặt của HIV . Cận Sahara Châu Phi là
nơi có ngƣời nhiễm cao nhất (22,5 triệu ngƣời), tiếp theo là khu vực Nam và
Đông Nam Á (4 triệu ngƣời) [68]. Nam Á - Thái Bình Dƣơng hiện đƣợc dự
đoán sẽ là nơi lây lan HIV/AIDS nhanh nhất trong những năm tới (vì đại bộ
phận các nƣớc ở khu vực này là những quốc gia nghèo; dân số đông; sự định
hình trong lối sống chƣa bền vững; có nơi sản xuất thuốc phiện nổi tiếng thế
giới, đó là vùng “Tam Giác Vàng” [22], [26].
Châu Phi, cận Sahara Châu Phi là khu vực chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất
trong dị ch HIV /AIDS toàn cầu . Hơn 2/3 (68%) tổng số ngƣời nhiễm HIV đang
sống tại khu vƣ̣c này , trong năm 2008 đã có gần 3/4 (71%) tổng số ca tƣ̉ vong do
AIDS. Ƣớc tính khoảng 22,5 triệu (20,9 – 24,3 triệu) ngƣời sống chung với HIV
ở vùng cận Sahara châu phi , không giống các khu vƣ̣c khác đa số ngƣời nhiễm
HIV cận Sahara châu Phi 61% là phụ nữ . Cuối năm 2007 có những quốc gia tỷ
lệ nhiễm HIV /AIDS trong dân số lên đến
15 -20%, đặc biệt Botswana và
Swaziland tỷ lệ này lên đến trên 35% [26], [55], [56], [57].
Đông Âu và Trung Á , ƣớc tính khoảng 1,6 triệu (1,2 – 2,1 triệu) ngƣời đang
sống chung với HIV , so với 630.000 trong năm 2001, tăng gấp 150%. Đặc biệt
gần 90% số ca nhiễm HIV mới tại khu vƣ̣c này là tƣ̀ hai quốc gia : cộng hoà Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bang Nga (66%) và Ucraina (21%). Nguyên nhân chí nh lây nhiễm tại khu vƣ̣c
này vẫn là tiêm chích ma tuý
(62%) và quan hệ tình dục không an toàn
(37%)
[54], [68].
Vùng Caribê , ƣớc tính khoảng 230.000 (210.000 – 270.000) ngƣời hiện
đang sống chung với HIV . Cộng hoà Dominica và Haiti là hai quốc gia có số
ngƣời nhiễm cao nhất . Dịch ở Caribê chủ yếu là tình dục khác giới tập trung
trong nhóm phụ nƣ̃ hành nghề mại dâm và cũng là đƣờng lây nhiễm HIV trong
cộng đồng [49], [68].
Châu Mỹ La Tinh , khoảng 1,6 triệu (1,4 -1,9 triệu) ngƣời đang sống chung
với HIV, dịch tập trung trong nhóm nghiện chích ma tuý và tình
dục đồng giới
nam. Tình dục đồng giới nam không an toàn là nguyên nhân chính nhiễm HIV
tại Bolivia , Chi-lê, Ecuador và Peru. Khoảng 1/3 số ngƣời nhiễm tại châu mỹ La
Tinh đang sống tại Brazin [58].
Bắc Mỹ , Tây và Trung Âu , ƣớc tí nh có khoảng 2,1 triệu (1,1 – 3,0 triệu)
ngƣời đang sống chung với HIV . Không giống khu vƣ̣c khác đại đa số ngƣời
sống chung với HIV tại nhƣ̃ng nƣớc này khi cần đã đƣợc điều trị bởi thuốc ARV
đúng chuẩn nên vẫn sống khoẻ mạnh
và sống lâu hơn so với những nơi khác
Báo cáo về dịch tễ cho thấy có sự gia tăng lây nhiễm HIV ở Mỹ
.
, Tây và Trung
Âu. Tại Bắc Mỹ ƣớc tính có 1,3 triệu ngƣời sống chung với HIV , cao hơn năm
2001 chỉ có 1,1 triệu. Hơn nƣ̃a, số nhiễm mới trong nhƣ̃ng năm gần đây là trong
nhóm ngƣời Mỹ gốc Phi [59]. Tây và Trung Âu có khoảng 760.000 ngƣời sống
chung với HIV còn năm 2001 là 620.000 [67].
Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất, với nhiều
xu hƣớng dịch khác nhau tại các nƣớc khác nhau . Trong khi tỷ lệ hiện nhiễm tại
Campuchia, Myanmar và Thái Lan đều có dấu hiệu giảm
, thì tại In-đô-nê-xi-a
(đặc biệt là tỉnh Papua) và Việt Nam những con số này lại đang tăng. Trong năm
2007, ƣớc tính trên toàn Châu Á có 4,9 triệu (3,7 - 6,7 triệu) ngƣời đang sống
với HIV, trong đó 440.000 (221.000-1triệu) ngƣời nhiễm mới. Ƣớc tính 300.000
ngƣời (250.000 - 470.000) ngƣời đã tử vong vì các bệnh liên quan dến AIDS
trong năm 2007 [49], [68].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tại Trung Quốc tất cả các tỉnh đều công bố có các ca nhiễm HIV, phần lớn
số ngƣời sống với HIV tại nƣớc này đƣợc coi là tập trung nhiều nhất tại các tỉnh
Hà Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tân Cƣơng và Vân Nam (Bộ Y tế Trung
Quốc, 2006). Ƣớc tính khoảng một nửa số ngƣời đang sống với HIV tại Trung
Quốc năm 2006 bị nhiễm qua tiêm chích ma túy
[62]. Nguyên nhân chí nh gây
dịch vẫn qua đƣờng tiêm chích ma tuý , số liệu gần đây cho thấy xu hƣớng lây
nhiễm qua đƣờng tì nh dục đồng giới nam tại các thành phố đang tăng và ƣớ
c
tính 7% số ca nhiễm là do tì nh dục không an toàn giƣ̃a nam với nam [61].
Ấn Độ hiện đƣợc ƣớc tính có số nhiễm HIV cao nhất trong khu vực
UNAIDS và WHO ƣớc tính có khoảng
,
3,97 triệu ngƣời Ấn Độ bị nhiễm HIV
vào cuối năm 2001[22]. Tuy nhiên, trong năm 2006, ƣớc tính về HIV mới và
chính xác hơn cho thấy có khoảng 2,5 triệu (2-3,1 triệu) ngƣời tại Ấn Độ đang
sống chung với HIV , với tỷ lệ hiện nhiễm HIV quốc gia là
0,36% [ 60],[66],
Vùng Đông Bắc Ấn Độ , mô hì nh của dị ch tập trung ở nhóm ng ƣời nghiện chích
ma tuý là phổ biến , HIV đang lan qua quan hệ tì nh dục không an toàn giƣ̃a
ngƣời bán dâm và ngƣời mua dâm và nhƣ̃ng ngƣời bạn tì nh của họ [68].
Tại In-đô-nê-xi-a, là một trong những nƣớc có dịch HIV tăng nhanh nhất
Châu Á phần lớn các ca nhiễm HIV là qua dùng chung dụng cụ tiêm chích
―bẩn‖, quan hệ tình dục không an toàn (Bộ Y tế In-đô-nê-xi-a và cơ quan thống
kê In-đô-nê-xi-a,2006). Tại tỉnh Papua (giáp biên giới với Papua New Guinea)
dịch còn nghiêm trọng hơn với đƣờng lây nhiễm chính là tình dục không an
toàn. Trong cuộc điều tra dân số tuyến tỉnh tại Papua năm 2006, tỷ lệ nhiễm HIV
ngƣời lớn đƣợc ƣớc tính 2,4% và tăng lên 3,2% ở vùng cao nguyên và 2,9% ở
các vùng đồng bằng xa xôi. Trong nhóm tuổi 15-24 tuổi, tỷ lệ nhiễm HIV là 3%
[63], [64].
Tại Cam-pu-chia có nhiều bằng chứng cho thấy các nỗ lực dự phòng tập
trung và duy trì có thể đẩy lùi dịch. Tỷ lệ nhiễm HIV của nƣớc này đã giảm
xuống còn ƣớc tính khoảng 0,9 % ở ngƣời lớn (15-49 tuổi). Trong năm 2006,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảm mạnh từ đỉnh dịch 2% năm 1998 (Trung tâm Quốc gia về phòng chống
HIV/AIDS, bệnh da liễu và bệnh lây qua đƣờng tình dục, 2007)[68].
Tại Thái Lan số các ca nhiễm mới tiếp tục giảm, mặc dù tỷ lệ nhiễm HIV
trong những năm gần đây giảm chậm bởi ngày càng có nhiều ngƣời đƣợc tiếp
cận với thuốc điều trị ARV. Con đƣờng lây truyền HIV ở Thái Lan trong thời
gian gần đây có nhiều thay đổi, vi rút lan tràn ngày càng nhiều với những nhóm
dân số vốn đƣợc coi là nguy cơ thấp. Khoảng 43% các ca nhiễm mới trong năm
2005 là phụ nữ, phần lớn họ có thể bị nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình đã bị
nhiễm trƣớc đó do quan hệ mại dâm không an toàn do tiêm chích ma túy. Mặc
dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể trong việc đẩy lùi dịch HIV ở Thái Lan,
tỷ lệ nhiễm trong nhóm tiêm chích ma túy trong vòng 15 năm qua vẫn cao, từ
30-50%. Tƣơng tự, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ nhiễm HIV đang
tăng trong nhóm đồng tính nam (ví dụ tại Bangkok từ 17% năm 2003 lên 28%
năm 2005) [49], [65].
Tại Myanmar dịch HIV cũng đang có dấu hiệu giảm, với tỷ lệ nhiễm HIV
trong phụ nữ có thai tại các cơ sở khám thai đã giảm từ 2,2% năm 2000 xuống
1,5% năm 2006 (chƣơng trình quốc gia phòng chống AIDS Myanmar, 2006).
Cho dù tỷ lệ nhiễm HIV nhìn chung đã giảm, vẫn cần chú ý đến tỷ lệ nhiễm HIV
đang tăng trong các nhóm nguy cơ cao [68].
1.1.2. Tình hình lây nhiễm HIV ở Việt Nam
Trƣờng hợp nhiễm HIV đầu tiên ở nƣớc ta đƣợc phát hiện vào tháng 12
năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, cho đến nay, dịch HIV/AIDS đã xuất hiện
ở tất cả 63 tỉnh, thành trên cả nƣớc. Theo số liệu báo cáo của Cục Phòng chống
HIV/AIDS Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2009 số trƣờng hợp nhiễm HIV hiện
còn sống trong cả nƣớc là 160.019 trƣòng hợp, trong đó có 35.603 bệnh nhân
AIDS hiện còn sống và đã có 44.540 trƣờng hợp tử vong do AIDS [7]. Số ngƣời
nhiễm HIV hiện còn sống tập trung chủ yếu tại các tỉnh thành phố trọng điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV tại một số tỉnh, thành phố
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Địa phƣơng
T.P Hồ Chí Minh
Hà Nội
Hải Phòng
Thái Nguyên
Sơn La
Nghệ An
An Giang
Quảng Ninh
Thanh Hoá
Bà Rịa - Vũng Tàu
Số nhiễm HIV
41.539
16.535
6.571
5484
5.201
3.904
3.667
3.476
3437
3.417
Nguồn: Bộ Y tế báo cáo tình hình lây nhiễm HIV/AIDS năm 2009
Tỷ xuất nhiễm HIV trên 100.000 dân tính chung trên toàn quốc là 187
ngƣời trên 100.000 dân. tỷ xuất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân có sự chênh
lệch giữa các địa phƣơng, cao nhất là Điện Biên có tỷ xuất 599 ngƣời trên
100.000 dân, đứng thứ 2 là thành phố Hồ Chí Minh với 587 ngƣời trên 100.000
dân, tiếp theo là khu vực phía Bắc nhƣ Thái Nguyên có tỷ xuất 488 ngƣời trên
100.000 dân, Sơn La 481/100.000 dân, Yên Bái 385/100.000 dân, Bắc Cạn
395/100.000 dân, Hải phòng 358/100.000 dân, Cao Bằng 335/100.000 dân,
Quảng Ninh 304/100.000 dân. Các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên là
những tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân thấp so với mặt bằng chung của
cả nƣớc với tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu ở mức dƣới 100.000 dân [7].
Tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam có những đặc điểm sau
* Dịch HIV/AIDS tiếp tục có chiều hướng gia tăng
Nếu giai đoạn 1990 – 1995, mỗi năm nƣớc ta có khoảng 1000 trƣờng hợp
nhiễm mới và giai đoạn 1996 – 2000 mỗi năm, con số đó là 5.000 [25], [35] thì
từ 2001 đến nay theo báo cáo của Bộ Y tế mỗi năm có từ 1.000 – 1.500 trƣờng
hợp nhiễm mới. Đó mới chỉ là con số ghi nhận đƣợc (hay còn gọi là phần nổi
của ―tảng băng nổi’’) còn trên thực tế có thể gấp 2 – 3 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giám sát trọng điểm HIV cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV có chiều hƣớng tiếp
tục gia tăng trong nhóm đối tƣợng có nguy cơ cao, đồng thời có biểu hiện gia
tăng trong các nhóm đối tƣợng coi là nguy cơ cao. Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam
có liên quan mật thiết với tình trạng tiêm chích ma tuý (TCMT) và mại dâm
(MD) [5], [7].
* Hình thái lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chí ch ma tuý
- Tỷ lệ HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý (NCMT) tăng từ 4,9% năm
1996 lên 29,4% năm 2002 [30] và đang có xu hƣớng chững lại (năm 2004 là
28,6%; năm 2006 là 22,51% và năm 2009 là 18,4%), ở một số địa phƣơng tỷ lệ
này tăng cao hơn 50% nhƣ Hải Phòng và Quảng Ninh [7], [19], [22], [26],
[44],.
- Các tỉnh miền Bắc và miền Trung: Lây truyền HIV qua tiêm chích cao
hơn khu vực miền Nam [5].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm chí ch ma tuý
ở mức rất cao do: tình
trạng NCMT gia tăng, đặc biệt là ở lớp ngƣời trẻ tuổi; tình trạng dùng chung
bơm kim tiêm (BKT) vẫn còn phổ biến (hơn 40% ở thành phố Hồ Chí Minh);
ngƣời đã nhiễm HIV tiếp tục tiêm chích ma túy và sử dụng chung BKT với bạn
chích (50%); tỷ lệ gái mại dâm (GMD) có TCMT khá cao (điều tra hành vi cho
thấy hơn 40% GMD tại Hà Nội có tiêm chích ma túy) [5]. Vì vậy, ngăn chặn
nhiễm HIV trong nhóm nghiện ma tuý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
khống chế sự lan tràn HIV ở Việt Nam.
* Đối tượng nhiễm HIV có xu hướng “trẻ hóa’’ ngày càng rõ rệt
- Tỷ lệ nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20 - 29 là 15% vào năm 1993 tăng lên trên
45,4% vào cuối năm 2009 [5], [7], [44].
- Ngƣời nhiễm HIV ở lứa tuổi từ 20-39 chiếm 85,1% các trƣờng hợp
nhiễm[7].
* Tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới cao hơn ở nữ : Từ năm 1993 - 2007, tỷ lệ
nam giới cao gấp 6 lần nữ chiếm 85,16% và nữ giới chỉ chiếm 14,5% [24], [35],
[44]. Theo báo báo cáo tổng kết năm 2009 của Bộ Y tế, tỷ lệ là nam giới vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chiếm chủ yếu tỷ lệ 73,16% cao gần gấp 3 lần so với tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới
(26,83%). Tuy nhiên, dự báo trong tƣơng lai tỷ lệ nhiễm HIV là nữ giới có xu
hƣớng tăng lên do nguy cơ lây nhiễm HIV từ chồng hoặc bạn tình của họ [7].
* Lây nhiễm HIV qua QHTD có xu hướng gia tăng và giao động
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong GMD tiếp tục gia tăng hàng năm, từ 0,6% năm
1994 lên 6% vào năm 2002, đến năm 2006 còn 3,95%. Nhƣng cá biệt có một số
tỉnh, thành phố tỷ lệ nhiễm cao nhƣ: Cần Thơ 29%, Hà Nội 22% [5], [17], [35].
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục (STDs) trên toàn quốc có xu hƣớng tăng trong giai đoạn tƣ̀ 1994
và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm
2005 với tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này là
2,51%. Tỷ lệ này giảm xuống còn 1,7% vào năm 2009 [5], [7].
- Nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) tiếp tục gia tăng và
khả năng lây nhiễm HIV ra cộng đồng là rất lớn do: tỷ lệ NCMT trong nhóm
GMD tăng; ngƣời NCMT, ngƣời nhiễm HIV tiếp tục có quan hệ với GMD và tỷ
lệ sử dụng BCS khi QHTD với GMD thấp. Mặt khác, qua các điều tra trong thời
gian gần đây cho thấy, tỷ lệ sử dụng BCS trong lớp trẻ chiếm tỷ lệ rất thấp và
điều này cảnh báo nguy cơ lây nhiễm HIV trong lứa tuổi trẻ sẽ tăng cao.
* Dịch HIV đã có dấu hiệu lan tràn ra cộng đồng
Mức độ lây lan của dịch từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng biểu hiện qua
tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mang thai và nhóm thanh niên khám
tuyển nghĩa vụ quân sự.
- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự
tăng tới 0,93% năm 2001, đến năm 2009 còn 0,15% [7], [52].
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi mang thai năm 2002 là 0,34%, đến năm 2006
là 0,37% [5], [17].
* Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, ở mọi địa phương, diễn
biến phức tạp
Đối tƣợng nhiễm HIV ở Việt Nam không còn tập trung ở một số nhóm
nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chí trong giới công chức cũng đã có ngƣời nhiễm HIV. Tính đến 31/12/2009,
toàn quốc có 70,51% xã/phƣờng/thị trấn, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố đã phát hiện có ngƣời nhiễm HIV[7]. Nhiều tỉnh, thành phố có
100% số xã, phƣờng có ngƣời nhiễm HIV/AIDS [5], [17].
Mặc dù chƣa có số liệu điều tra đầy đủ, nhƣng ƣớc tính có khoảng 20 - 50
trại viên tại các trại 05, 06 nhiễm HIV, trong số đó có nhiều trƣờng hợp đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và tử vong do AIDS [5], [35].
1.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa
Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích 11.168 km2, dân số trên 3,4 triệu ngƣời,
có đầy đủ các vùng sinh thái, bao gồm 27 huyện, thị, thành phố, trong đó có
11/27 huyện miền núi, dân số của 11 huyện miền núi trên 1,1 triệu ngƣời. Miền
núi Thanh Hoá là nơi sinh sống lâu đời của 7 dân tộc anh em: Kinh, Mƣờng,
Thái, Thổ, Mông, Giao, Khơ Mú [2].
Thanh Hóa nằm trong ảnh hƣởng khung cảnh dịch tễ HIV/AIDS chung của
cả nƣớc, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng đầu tƣ các khu công
nghiệp (Nghi Sơn, Lễ Môn, Sầm Sơn và cửa khẩu Việt - Lào vv....); tỷ lệ ngƣời
Thanh Hoá đến các tỉnh khác làm ăn vào thời kỳ nông nhàn ngày càng nhiều;
các tệ nạn ma tuý, mại dâm diễn biến ngày càng phức tạp dẫn đến tình hình
HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hóa ngày một gia tăng.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại
dâm tỉnh, hiện nay trên địa bàn của tỉnh đã xuất hiện đầy đủ các loại ma tuý có ở
Việt Nam và thế giới: Thuốc phiện, Heroin, Hồng phiến và các loại thuốc gây
nghiện tổng hợp khác… nhƣng chủ yếu là thuốc phiện và Heroin. Số ngƣời
nghiện ma tuý trong những năm qua vẫn chƣa có chiều hƣớng thuyên giảm, tính
đến hết tháng 9 năm 2009 toàn tỉnh có gần 2000 ngƣời nghi nghiện và 3.427
ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý (trong đó số đối tƣợng đang ở cộng đồng dân cƣ
là 2.595; số đối tƣợng đang cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - LĐXH là 663
ngƣời; đối tƣợng đang ở trong tù giam là 169 ngƣời). Ngƣời nghiện ma tuý có ở
289/634 xã phƣờng, thị trấn của 27/27 huyện, thị, thành phố. Ngƣời nghiện ma
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tuý gồm nhiều thành phần: Giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh
viên, lái xe, lao động tự do, không nghề nghiệp [3].
Cũng theo báo cáo khảo sát của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn
ma tuý, mại dâm tỉnh, tính đến 9 tháng đầu năm 2009 trên địa bàn toàn tỉnh có
có 118 gái mại dâm chuyên nghiệp, 347 nhân viên nữ làm việc tại các cơ sở kinh
doanh nghi vấn có hoạt động mại dâm nhƣng không thƣờng xuyên. Tuy nhiên
hoạt động mại dâm tại Thanh Hoá cũng hết sức phức tạp đặc biệt về mùa du lịch
Sầm Sơn, số GMD di biến động từ các nơi khác tới khó có thể thống kê và quản
lý [3].
Chiều hƣớng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh cũng diễn biến hết
sức phức tạp. Trƣờng hợp HIV đầu tiên tại Thanh Hóa, đƣợc phát hiện vào
tháng 11 năm 1995. Trong những năm (1995 - 2000) số trƣờng hợp nhiễm mới
hàng năm chỉ dừng lại con số hàng chục [12]. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay
số trƣờng hợp nhiễm mới tăng lên con số hàng trăm, đến ngày 30/6/2010, lũy
tích số nhiễm HIV/AIDS của toàn tỉnh lên tới 4.614 ngƣời, trong đó có 2.087
bệnh nhân AIDS, tử vong do AIDS là 764 [41]; 474/638 (74,3%) xã, phƣờng, thị
trấn và 27/27(100%) các huyện, thị, thành phố có ngƣời nhiễm HIV. Số trƣờng
hợp phát hiện mới không chỉ gia tăng ở khu vực thành phố, thị xã, các huyện
đồng bằng mà còn xuất hiện và gia tăng ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa [42].
Theo đánh giá của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh, tình hình HIV
đang có xu hƣớng tăng nhanh trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số tại các
huyện miền núi nhƣ: huyện Quan Hóa, Bá Thƣớc, Mƣờng Lát, Lang Chánh....
Trong đó, số thanh niên dân tộc thiểu số nhiễm HIV đang ở con số báo động
[12], [42], [36]. Thực tế, tình trạng nghiện chích ma tuý tại các huyện vùng sâu
vùng xa trong tỉnh đang có nhiều diễn biến phức tạp, nguy cơ lây nhiễm
HIV/AIDS là không nhỏ. Hiện nay, kiến thức về lây nhiễm HIV /AIDS của
ngƣời dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Khu vực miền núi của tỉnh vốn có
nhiều địa hình phức tạp, mạng lƣới y tế cơ sở yếu kém, gây khó khăn trong việc
triển khai các chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS. Theo thống kê có trên 80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thanh niên dân tộc thiểu số ngƣời Thanh Hoá có nghe nói về HIV/AIDS, nhƣng
tính chất nguy hiểm và cách phòng tránh bệnh thì rất ít ngƣời hiểu biết. Hơn
nữa, tình trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV/AIDS ở vùng dân
tộc thiểu số còn cao, có hơn 30% ngƣời dân tộc thiểu số ít phân biệt đối xử với
ngƣời nhiễm HIV. Tại một số khu vực miền núi vùng cao việc QHTD trƣớc hôn
nhân ngày càng tăng, hành vi sử dụng BCS rất thấp, nguy cơ lây nhiễm HIV là
rất cao.
Kết quả giám sát trọng điểm và thƣờng xuyên năm 2009, tình hình lây
nhiễm HIV diễn biến phức tạp. Tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm
tuổi từ 20 - 39 tuổi chiếm 88,4%, dƣới 13 tuổi 1,71%; 72,26% các trƣờng hợp
nhiễm HIV có liên quan đến TCMT, 3,23 % là mại dâm, STDs: 0,53%; nghề
nghiệp lao động tự do và không nghề chiếm 67,9%, công nhân chiếm 5,37%,
nông dân chiếm 16,7%, lái xe chiếm 4,19%, nhân viên hành chính 1,38%; tỷ lệ
nam giới nhiễm HIV/AIDS phổ biến chiếm 84,65%, nữ giới chiếm 15,35% [42].
Bảng 1.2. Diễn biến HIV/AIDS qua các năm
NĂM
2005
2006
2007
2008
2009
Số nhiễm HIV
Số chuyển
AIDS
Số tích luỹ
TV do AIDS
357
453
671
760
834
2010
(6 tháng)
586
204
82
266
540
822
673
152
52
63
149
183
112
Nguồn: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉ nh Thanh Hoá.
1.1.4. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Quan Hóa
Quan Hóa là một huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Thanh Hoá, đƣợc
chia tách thành 3 huyện (Quan Hóa, Quan Sơn và Mƣờng Lát) vào tháng
11/1996, theo Nghị định 72/CP của Chính phủ, có thể nói Quan Hóa là trung
tâm giao lƣu về kinh tế chính trị văn hóa - xã hội của 03 huyện (Quan Sơn, Quan
Hóa, Mƣờng Lát), nơi có quốc lộ 47 và Quốc lộ 15A đi qua, cách cửa khẩu Na
Mèo với nƣớc bạn Lào khoảng trên 100km về phía nam, cách tỉnh Sơn La
khoảng 60km về phía tây [1], đây là những điểm nóng về ma tuý từ Lào sang
Việt Nam. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -