Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học ...

Tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện hóc môn thành phố hồ chí minh.

.PDF
113
486
126

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC TRẦN THANH LIÊM THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HÓC MÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC Thạc sĩ Nguyễn Kỷ Trung Thành phố Hồ Chí Minh - 5/2016 LỜI CÁM ƠN Khóa luận này là kết quả học tập tại lớp cử nhân Quản lý giáo dục khoá 38, trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp cử nhân khóa 38 chuyên ngành Quản lý giáo dục, Thầy Cô ở các trường THPT Nguyễn Hữu Cầu, Nguyễn Hữu Tiến và Phạm Văn Sáng đã giúp đỡ tôi trong việc thực hiện khảo sát cho đề tài. Cám ơn lãnh đạo Ủy ban Nhân dân huyện Hóc Môn đã tạo điều kiện cho tôi trong việc tìm hiểu thực trạng kinh tế - xã hội – giáo dục của huyện để làm tư liệu cho đề tài nghiên cứu. Chân thành cảm ơn đến bạn bè và các bạn học cùng lớp đã giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn ba mẹ đã luôn hỗ trợ và chia sẻ trong suốt giai đoạn học tập. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Kỷ Trung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và định hướng tôi nghiên cứu từ lúc bắt đầu triển khai thực hiện đến lúc hoàn chỉnh khóa luận. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý Thầy Cô và các bạn. Cuối lời, xin gửi những lời chúc sức khỏe và thành công đến quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè đã thương yêu, đồng hành và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Trân trọng! 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. TÁC GIẢ KHÓA LUẬN Trần Thanh Liêm 3 MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cám ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ, hình MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 9 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 11 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 11 4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 11 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 11 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11 7. Giới hạn đề tài .................................................................................................. 12 8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 12 Chƣơng 1.: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT .............................................................................. 13 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................... 13 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng GV ..................................... 13 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ........ 14 1.2. Hệ thống các khái niệm .............................................................................. 16 1.2.1. Giáo viên – Giáo viên THPT .............................................................. 16 1.2.1.1. Giáo viên .................................................................................. 16 1.2.1.2. Giáo viên THPT ....................................................................... 17 1.2.2. Đội ngũ – Đội ngũ GV THPT ............................................................. 19 1.2.2.1. Đội ngũ ..................................................................................... 19 1.2.2.2. Đội ngũ GV THPT ................................................................... 20 1.2.3. Bồi dưỡng – Bồi dưỡng GV THPT ..................................................... 20 1.2.3.1. Bồi dưỡng ................................................................................. 20 1.2.3.2. Bồi dưỡng GV THPT ............................................................... 20 1.2.4. Quản lý – Chức năng quản lý .............................................................. 21 1.2.4.1. Quản lý ..................................................................................... 21 1.2.4.2. Chức năng quản lý.................................................................... 21 4 1.3. Hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV THPT ................................................. 23 1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng ............................................................................. 23 1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng ...................................................... 24 1.3.3. Hình thức bồi dưỡng ........................................................................... 31 1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng ...................................................................... 32 1.3.5. Kết quả bồi dưỡng ............................................................................... 32 1.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV THPT.................................... 33 1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ............................................................ 33 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................... 33 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng................................................ 34 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .............................. 35 Chƣơng 2.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN HÓC MÔN TP.HCM ....................................................................................................... 37 2.1. Giới thiệu về tình hình KT-XH -GD huyện Hóc Môn TP.HCM ............ 37 2.1.1. Tình hình về kinh tế - xã hội ................................................................ 37 2.1.2. Tình hình giáo dục ............................................................................... 38 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT huyện Hóc Môn TP.HCM ...................................................................................... 39 2.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu thống kê ............... 39 2.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha .............................................................. 42 2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng............................. 44 2.2.4. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ...................... 52 2.2.5. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ................ 56 2.2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............. 59 2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT huyện Hóc Môn TP.HCM ..... 62 2.3.1. Đánh giá chung .................................................................................... 62 2.3.2. Nguyên nhân thực trạng ....................................................................... 64 2.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ GV các trƣờng THPT huyện Hóc Môn TP.HCM. .............. 66 2.4.1. Một số biện pháp cụ thể ....................................................................... 66 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 75 Phụ lục……. ............................................................................................................ 77 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt STT Nội dung viết tắt 1 Bộ GD - ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 BDTX Bồi dưỡng thường xuyên 3 CBQL Cán bộ quản lý 4 ĐTB Điểm trung bình 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 QL Quản lý 8 QLGD Quản lý giáo dục 9 THPT Trung học phổ thông 10 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 11 TTBM Tổ trưởng bộ môn 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Thứ tự Tên bảng Trang Bảng 1.1. Mã ngạch viên chức của GV ở các cấp 17 Bảng 1.2. Các Mô đun bồi dưỡng GV THPT 25 Bảng 2.1. Số lượng trường học và lớp học qua các năm học 38 Bảng 2.2. Số lượng GV và HS THPT qua các năm học 38 Bảng 2.3. Số HS phổ thông bình quân một GV và số HS phổ thông bình quân 1 lớp học ở cấp THPT 39 Bảng 2.4. Số lượng đối tượng trong mẫu khảo sát 39 Bảng 2.5. Số liệu CBQL, GV ở 3 trường khảo sát 40 Bảng 2.6. Trình độ và thâm niên của nhóm khách thể nghiên cứu 40 Bảng 2.7. Quy ước xử lý số liệu 42 Bảng 2.8. Bảng đánh giá độ tin cây của thang đo 43 Bảng 2.9. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 44 Bảng 2.10. Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của công tác xây dựng kế hoạch 46 Bảng 2.11. Đánh giá việc xác định mục tiêu bồi dưỡng 47 Bảng 2.12. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung hoạt động bồi dưỡng 48 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp bồi dưỡng 50 Bảng 2.14. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 52 Bảng 2.15. Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 55 Bảng 2.16. Bảng 2.17. Bảng 2.18. Bảng 2.19. Bảng 2.20. Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt đồng bồi dưỡng 7 56 59 59 62 64 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Thứ tự Tên biểu đồ, hình Trang Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung về công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 45 Biểu đồ 2.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng 48 Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp bồi dưỡng 51 Biểu đồ 2.4. Đánh giá chung về công tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 54 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ 2.6. Hình 1.1. Đánh giá chung về công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Đánh giá chung về công tác kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Sơ đồ thể hiện mối quan hệ các chức năng quản lý. 8 57 61 23 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 1945, sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày những nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết ngay. Trong đó, vấn đề thứ hai là “nạn dốt”. Nạn mù chữ của nhân dân ta được Bác coi là một thứ giặc nguy hại không kém gì giặc ngoại xâm. Bác khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ”[11]. Tầm nhìn và định hướng của Bác về vai trò của giáo dục đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh đạt được những thành tựu quan trọng, đưa đất nước vượt qua tình trạng trì trệ kém phát triển trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh và liên tục, an ninh chính trị ổn định trong nhiều năm qua, thì Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn, một trong những khó khăn đó là về chất lượng nguồn nhân lực. Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Theo Quyết định số 1216/QĐ, ngày 22-7-2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, thì trong 10 năm tới cần tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015 là khoảng 30.5 triệu người (chiếm khoảng 55,0% trong tổng số 55 triệu người làm việc trong nền kinh tế đất nước) và năm 2020, có khoảng gần 44 triệu người (chiếm khoảng 70,0% trong tổng số gần 63 triệu người làm việc trong nền kinh tế). Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề đến năm 2015 có khoảng 23,5 triệu người (tăng 77%). Đến năm 2020 có khoảng 34,4 triệu người (bằng 78,5%). Số nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục - đào tạo đến năm 2015 có khoảng 7 triệu người (bằng 23%), đến năm 2020 có khoảng 9,4 triệu người (bằng 21,5%) [14]. Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Luật Giáo dục cũng khẳng định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [10]. Giáo dục trong hệ thống trường học với chủ thể là đội ngũ giáo viên (GV) - yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. GV là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học, là người xây dựng cho học sinh (HS) thế giới quan, nhân sinh quan tiến bộ, trang bị cho HS tri thức và phương pháp tư duy khoa học, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo... Vì vậy, vai trò của đội ngũ nhà giáo rất quan trọng, công việc 9 của họ sẽ để lại dấu ấn trong tương lai: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồ i dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình…" (Điều 15, Luật Giáo dục 2005). Bước sang thế kỷ XXI, nền giáo dục hiện đại có những xu hướng đổi mới sâu sắc từ quan niệm về vị trí, vai trò, chức năng của giáo dục đến nội dung và phương pháp giáo dục. Việt Nam đang từng bước thực hiện quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, định hướng đổi mới đã được nêu trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng là “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” [20]. Để thực hiện thành công những định hướng trên thì hoạt động bồi dưỡng cho GV là một trong những việc làm hiệu quả nhất. Bồi dưỡng cho GV góp phần nâng cao trình độ, tay nghề, giúp GV cập nhật kiến thức, được bồi dưỡng về phẩm chất, chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn GV THPT. Tăng cường xây dựng hoạt động bồi dưỡng nhà giáo một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2011–2020. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định: “Mục tiêu là xây dựng hoạt động bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…” Trong những năm qua, các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp quản lý, cụ thể trong giai đoạn 2010 – 2015: Tăng thêm 1 trường THPT, thêm 40 lớp học và 103 GV để đáp việc dạy học, số lượng HS tăng 1.212 em [2]. Song song với việc mở rộng quy mô trường lớp là nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong toàn huyện, trong đó việc đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Nhiều hình thức và nội dung bồi dưỡng được triển khai và mang lại một số kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác này đã bộc lộ hạn chế, bất cập, chưa thực sự đáp ứng sự mong đợi của mọi người. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường trung học phổ thông huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh” làm khoá luận tôt nghiệp, với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp 10 vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT trong huyện Hóc Môn. 2. Mục đích nghiên cứu: Xác định thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM; từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý này. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT Huyện Hóc Môn TP.HCM. 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT Huyện Hóc Môn TP.HCM hiện nay có thể hiệu quả chưa cao và một trong những nguyên nhân chủ yếu là do chủ thể quản lý chưa thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; - Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; - Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. Việc đánh giá chính xác kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên sẽ giúp xác định đúng thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT Huyện Hóc Môn TP.HCM, từ đó xây dựng những biện pháp cần thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV; - Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM; - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu lý thuyết từ các nguồn như: Văn bản chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Luật Giáo dục, sách báo, giáo trình, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm xác định cơ sở lý luận cho đề tài. 11 6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phương pháp này nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM để từ đó phát hiện các vấn đề, xác định nguyên nhân của thực trạng. Đối tượng khảo sát: Đội ngũ GV, cán bộ QLGD ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM. + Phương pháp phỏng vấn Trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của một số cán bộ QLGD, GV nhằm thu thập thông tin để làm rõ hơn những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng. 6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học + Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được từ các cuộc điều tra. Công cụ hỗ trợ là phần mềm thống kê SPSS. 7. Giới hạn đề tài Đề tài được nghiên cứu tại 3 trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM: - Trường THPT Phạm Văn Sáng; - Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu; - Trường THPT Nguyễn Hữu Tiến. 8. Cấu trúc đề tài Mở đầu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV THPT Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 12 CHƢƠNG 1.: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng giáo viên Với quan điểm GV là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của trường học, Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Bồi dưỡng cho đội ngũ GV là một trong những nội dung được chú trọng trong công tác này. Đây là một trong những biện pháp để phát triển nghề nghiệp liên tục cho GV và được xem là mô hình có ưu thế giúp số đông GV được tiếp cận với các chương trình phát triển nghề nghiệp. Trong những năm qua, Bộ GD – ĐT đã tổ chức các chương trình bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) theo chu kỳ ba năm một lần cho GV THPT. Mặc dù các hình thức bồi dưỡng trong các chu kỳ này được sử dụng khá linh hoạt, nhưng phần lớn các hình thức này đều dựa trên hoạt động dạy học để triển khai. Phương thức để triển khai công tác bồi dưỡng GV chu kỳ vừa qua được thực hiện theo các bước: (1) Tập huấn GV cốt cán tại trung ương; (2) GV cốt cán tập huấn đại trà cho GV ở cơ sở. Trong cả hai bước này, hình thức bồi dưỡng GV tại các lớp tập huấn là hình thức cơ bản. Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình bồi dưỡng chu kỳ II, III cho GV phổ thông (2009) của Bộ GD&ĐT cho thấy, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, công tác bồi dưỡng GV trong các chu kỳ này cũng có nhiều hạn chế, bất cập, nhất là về chất lượng bồi dưỡng GV. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng bồi dưỡng GV trong các chu kỳ chưa được như mong muốn. Một trong những nguyên nhân có tác động trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng GV chính là chất lượng tác nghiệp dạy học trong quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng GV từ các lớp tập huấn GV cốt cán ở trung ương đến các lớp bồi dưỡng đại trà cho GV tại các địa phương. Tiếp nối chu kỳ II, III cho GV phổ thông, Bộ GD – ĐT triển khai bồi dưỡng GV phổ thông từ năm học 20122013 theo tinh thần đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này, với quan điểm: Công tác BDTX cho GV là yêu cầu khách quan, vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - đào tạo. Bồi dưỡng cho GV được xác định là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, của cơ sở giáo dục và của mỗi GV. Chương trình bồi dưỡng GV do Bộ GD ĐT đã ban hành (các Thông tư số 30, 31, 32, 33 ngày 08/8/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 18/8/2011) với những đổi mới cả về hình thức, nội dung và phương pháp bồi dưỡng. Các nội dung bồi dưỡng được chia theo các yêu 13 cầu/ năng lực cần đáp ứng của GV so với Chuẩn nghề nghiệp. Chương trình được thiết kế thành các mô đun để GV tự chọn theo nhu cầu phát triển chuyên môn liên tục của GV nhằm đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp và những đòi hỏi của thực tiễn giáo dục [19]. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bồi dưỡng, Quy chế BDTX GV mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đã được Bộ trưởng Bộ GD - ĐT ký ban hành ngày 10 tháng 7 năm 2012 (Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT). Theo tinh thần quy chế, triển khai công tác BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là từ trên xuống và từ dưới lên. Bộ GD - ĐT, sở GD - ĐT, phòng GD - ĐT chỉ đạo các nội dung bắt buộc nhằm phát triển giáo dục của ngành, địa phương nhưng trong đó GV vẫn được đề xuất và lựa chọn nội dung BDTX theo nhu cầu phát triển chuyên môn liên tục của cá nhân mỗi GV, hỗ trợ họ nâng cao mức độ đáp ứng so với Chuẩn nghề nghiệp và phát triển chuyên môn liên tục (phần chung bắt buộc và phần riêng theo nhu cầu của mỗi GV). Mỗi GV phải bồi dưỡng 120 tiết/ năm học [15]. Về định hướng phát triển, Bùi Văn Quân, Phó Cục trưởng Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục (Bộ GD- ĐT) đã bàn về chương trình BDTX cho GV giai đoạn 2010-2015: Chương trình tập trung tăng cường phát triển nghề nghiệp, chú trọng phát triển năng lực thực hành cho GV. Bồi dưỡng theo nhu cầu của GV, cơ sở giáo dục và lấy nhà trường làm đơn vị bồi dưỡng. Thiết lập các chương trình bồi dưỡng linh hoạt, mềm dẻo, cung ứng đầy đủ, kịp thời hệ thống học liệu phục vụ công tác bồi dưỡng. Chuẩn hóa, xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bồi dưỡng GV. Tăng cường phân cấp trong công tác bồi dưỡng thường xuyên GV [5]. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu hoạt động quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Để hoạt động bồi dưỡng diễn ra có hiệu quả thì công tác quản lý đóng vai trò quan trọng. Do đó, quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có rất nhiều công trình nghiên cứu đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể: - Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07- 04: “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực. - Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả tên tuổi như: cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo, các bài viết của Nguyễn Trí - Vụ GD THPT - Bộ GD - ĐT; Vũ Quốc Chung - ĐHSP - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng GV. 14 - Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục số 1, Phạm Quang Huân có bài viết “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trường phổ thông”. - Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Quy Nhơn với bài viết “Về công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT”. - Tháng 11 năm 2002, trong tạp chí giáo dục, Trần Bá Hoành đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng giáo viên trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”. - Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục trung học phổ thông tỉnh Hà Tây giai đoạn 2005-2010” của tác giả Nguyễn Hữu Hiếu. - Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2006 của Mai Văn Nhân với đề tài “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng” có đề cập đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, quy hoạch công tác bồi dưỡng GV THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng GV, cải tiến, đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng… - “Phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện QLGD trong tạp chí Khoa học giáo dục, số 23 tháng 8/2007 đề cập đến việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho người GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải thiện chất lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV. - Trong chuyên đề báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐTTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” của Sở GD – ĐT TP Cần Thơ vào tháng 02/2008. Trong phần giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, CBQL giáo dục, có đề xuất: việc xây dựng quy hoạch, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ ràng quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo cần gắn với hoạt động bồi dưỡng GV ở cấp học, bậc học. - Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2009 của Trịnh Hùng Cường với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” có đề ra các giải pháp quản lý mục tiêu, chương trình bồi dưỡng GV. - Năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục của Nguyễn Thị Nguyệt Quế với đề tài “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh”. - Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2011 của Nguyễn Thị Thanh Trúc với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT TP.HCM” đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng. 15 - Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay” đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ năng cơ bản trong sử dụng công nghê thông tin trong quản lý chuyên môn. - Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD của Vũ Hoàng Chương với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THCS huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các giải pháp như xây dựng quy hoạch bồi dưỡng GV, các biện pháp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay SGK, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV. Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ thể sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những biện pháp trên là sự đổi mới thực sự về công tác quản lý về chế độ, chính sách đãi ngộ GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Như vậy có thể thấy, hoạt động nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV diễn ra thường xuyên, trong suốt quá trình phát triển của GD Việt Nam. Từ đó, có thể khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề này. Mặc khác, lực lượng GV trên địa bàn huyện Hóc Môn cơ bản đủ về số lượng nhưng trình độ chuyên môn còn phân hóa, chưa đáp ứng kịp sự đổi mới GD. Hiện tại, chưa có một công trình nghiên cứu nào về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM. Chính vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Hóc Môn TP.HCM để xác định đúng thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hợp lý. 1.2. Hệ thống các khái niệm 1.2.1. Giáo viên – Giáo viên THPT 1.2.1.1. Giáo viên “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên ” (Điều 70, Luật Giáo dục) Mã ngạch viên chức của GV các cấp: Bảng 1.1. Mã ngạch viên chức của GV ở các cấp STT 1 Mã ngạch 15.115 Cấp dạy công tác Tên ngạch GV mầm non Mầm non 16 Trình độ Trung cấp 2 15a.206 GV mầm non chính Mầm non Cao đẳng 3 15a.205 GV mầm non cao cấp Mầm non Đại học 4 15.114 GV tiểu học Tiểu học Trung cấp 5 15a.204 GV tiểu học chính Tiểu học Cao đẳng 6 15a.203 GV tiểu học cao cấp Tiểu học Đại học 7 15a.202 GV trung học cơ sở THCS Cao đẳng 8 15a.201 GV trung học cơ sở chính THCS Đại học 9 15.113 GV trung học THPT Đại học 10 17.171 Thư viện viên trung cấp Phổ thông Trung cấp 11 17a.170 Thư viện viên (cao đẳng) Phổ thông Cao đẳng 12 17.170 Thư viện viên Phổ thông Đại học 1.2.1.2. Giáo viên THPT GV trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Bí thư, phó Bí thư hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), GV làm công tác tư vấn cho HS [3]. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011) quy định nhiệm vụ của GV trường trung học: - Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: 1. Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD – ĐT quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; 2. Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; 3. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của HS; 4. Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; 5. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính 17 đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; 6. Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục HS; 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - GV chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây: 1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; 2. Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; 3. Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; 4. Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS; 5. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. - GV thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng. - GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là GV trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường. - GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là GV THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường. - GV làm công tác tư vấn cho HS là GV trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ HS và HS để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011) quy định GV có những quyền sau đây: 18 1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS; 2. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; 3. Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường; 4. Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; 5. Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 6. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng; 7. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; 8. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. - GV chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây: 1. Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của HS lớp mình; 2. Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến HS của lớp mình; 3. Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; 4. Được quyền cho phép cá nhân HS nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; 5. Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. - GV làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. - Hiệu trưởng có thể phân công GV làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. GV làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành. Trình độ chuẩn được đào tạo của GV: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT. 1.2.2. Đội ngũ – Đội ngũ GV THPT 1.2.2.1. Đội ngũ Đội ngũ là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong các tổ chức, các đơn vị như đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ công nhân, đội ngũ kỹ sư…Theo cách hiểu trong quân sự, đội ngũ là khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và tổ chức thành lực lượng chiến đấu. 19 Theo từ điển Lạc Việt, đội ngũ là “nhóm người được tập hợp và có quy củ; số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp” [22]. Đội ngũ có thể hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp. Như vậy, đội ngũ là tập hợp các cá nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách có quy luật để tạo thành một chỉnh thể, từ đó xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi, đảm bảo thực hiện những chức năng nhất định (từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhưng chưa đáng kể). 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THPT Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học. Đội ngũ GV THPT là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy tại các trường trung học phổ thông. Đây là lực lượng giữ vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo, là lực lượng nồng cốt, quá trình giáo dục sẽ không diễn ra nếu như thiếu vắng đội ngũ này. 1.2.3. Bồi dưỡng – Bồi dưỡng giáo viên THPT 1.2.3.1 Bồi dưỡng Bồi dưỡng là từ có nguồn gốc Hán cả trong cách phát âm cũng như ngữ nghĩa từ. Âm BỒI theo nghĩa Hán Việt 焙(bèi): rang /sao/ sấy 培(péi): vun đắp/ cơi nới/ bồi đắp; cấy/nuôi trồng. Âm DƯỠNG theo nghĩa Hán Việt 养 (yăng): nuôi/nuôi dưỡng, sinh/ đẻ, vun trồng [4]. Theo Từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng là làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ; tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [13]. Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa-Thông tin, Hà Nội, 1998), bồi dưỡng đó là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm; làm cho tốt hơn, giỏi hơn [23]. UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [8]. 1.2.3.2. Bồi dưỡng giáo viên THPT Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp). Bồi dưỡng GV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp trồng người. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan