Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung họ...

Tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai.

.PDF
112
723
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Lệ Giang THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Huỳnh Lệ Giang THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành : Quản lí giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả 1 LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập chương trình cao học và suốt quá trình viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, sự hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý rất nhiệt tình từ rất nhiều người, nhiều cơ quan khác nhau. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, cảm ơn quý Thầy Cô khoa Tâm lý giáo dục, cảm ơn quý Thầy Cô phòng Sau đại học và các phòng chức năng của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, chân thành cảm ơn quý Lãnh đạo, quý Thầy Cô trong Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai, chân thành cảm ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô các trường THPT trên địa bàn Tp Biên Hòa đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu, đã hỗ trợ tôi trong công tác và đã giúp tôi điều tra, khảo sát, thu thập số liệu. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Con cũng xin gửi tấm lòng hiếu thảo đến Ba kính yêu, cảm ơn những người em thân thiết, cảm ơn chồng và các con đã giúp đỡ, động viên tôi cho tôi thêm nghị lực để hoàn thành tốt công việc và học tập. Mặc dù luận văn này đã được tôi đầu tư nhiều công sức, cố gắng hoàn thành, nhưng sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và các nhà nghiên cứu giáo dục. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người. Tác giả 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 7 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 9 5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 9 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 10 CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HĐGDĐĐ ................................................. 14 1.1. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lí HĐGDĐĐ ...................................................... 14 1.1.1. Ở các nước .............................................................................................................14 1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................15 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................................... 18 1.2.1. Khái niệm quản lí ..................................................................................................18 1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục ...................................................................................18 1.2.3. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức ...............................................................22 1.2.4. Khái niệm về HĐGDĐĐNGLL ............................................................................22 1.3. Lí luận về HĐGDĐĐNGLL ...................................................................................... 23 1.3.1. Hoạt động giáo dục đạo đức [13] ..........................................................................23 1.3.2. Hoạt động giáo dục đạo đức ngoài giờ lên lớp .....................................................25 1.4. Lí luận về công tác quản lí đối với HĐGDĐĐNGLL ............................................. 27 1.4.1. Chủ thể quản lí ......................................................................................................27 1.4.2. Đối tượng quản lí...................................................................................................27 1.4.3. Nội dung quản lí HĐGDĐĐNGLL .......................................................................28 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐGDĐĐNGLL ........................................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGDĐĐNGLL CHO HS Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI ....................... 43 2.1. Đặc điểm hoạt động giáo dục ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .................. 43 3 2.2. Thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ........................................................................................... 44 2.2.1. Thực trạng đạo đức của HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .........................................................................................................................44 2.2.2. Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ................................................................................46 2.3. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai .......................................... 64 2.3.1. Xây dựng kế hoạch ................................................................................................64 2.3.2. Ban hành văn bản chỉ đạo .....................................................................................65 2.3.3. Tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ....................................................66 2.3.4. Triển khai thực hiện ..............................................................................................67 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra ................................................................................................68 2.3.6. Thực trạng quản lí sự phối hợp giữa các tổ chức liên quan trong và ngoài nhà trường ..............................................................................................................................69 2.4. Nhận xét thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai......................................................................... 70 2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................................70 2.4.2. Thuận lợi – thời cơ ................................................................................................71 2.4.3. Hạn chế ..................................................................................................................72 2.4.4. Khó khăn – thách thức...........................................................................................73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HĐGDĐĐNGLL CHO HS CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI ................................................................................. 76 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: ..................................................................................... 76 3.1.1. Dựa trên cơ sở thực tiễn ........................................................................................76 3.1.2. Dựa trên cơ sở lí luận ............................................................................................80 3.1.3. Dựa trên cơ sở pháp lí ...........................................................................................81 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐNGLL................................... 85 3.2.1. Giải pháp tăng cường cơ sở pháp lí trong điều hành ở cấp Sở GD&ĐT ..............85 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐNGĐĐNGLL của CBQL cấp trường ..............................................................................................................................88 3.2.3. Giải pháp quản lí sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường ..............89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 100 4 5 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lí CMHS : Cha mẹ học sinh GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐGDĐĐ : Hoạt động giáo dục đạo đức HĐGDĐĐNGLL : Hoạt động giáo dục đạo đức ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HS : Học sinh HSSV : Học sinh sinh viên QLGD : Quản lí giáo dục THPT : Trung học phổ thông 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phương châm giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn” xuất phát từ quan điểm nho giáo của Khổng Tử, cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. “Lễ” là phạm trù chỉ đạo đức, “Văn” nghĩa là chữ, là kiến thức của loài người. Ông cha ta đã đặt giáo dục đạo đức lên vị trí hàng đầu – “Tiên học lễ”, sau đó mới đến giáo dục tri thức – “Hậu học văn”. Đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã hội đề ra nhằm mục đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong quan hệ đối với xã hội, đối với cá nhân khác và đối với chính bản thân mình, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội. Những quy tắc, chuẩn mực hành vi ấy được nhiều người thừa nhận và tự giác thực hiện. Đương thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”, Người còn nói: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”. Như vậy, trong xã hội loài người từ xa xưa đến ngày nay giáo dục đạo đức luôn là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với sự phát triển của nước ta. Bên cạnh việc góp phần tích cực làm tăng trưởng kinh tế thì quá trình này cũng có những tác động ngược chiều, ảnh hưởng không tốt đến truyền thống đạo đức, đến văn hóa, đến đời sống tinh thần của con người Việt Nam đồng thời làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh các hành vi cá nhân, đặc biệt là của thế hệ trẻ. Nhiều biểu hiện của sự xuống cấp về mặt đạo đức đang diễn ra trong gia đình, nhà trường và xã hội. Không ít HS sống buông thả, ăn chơi, đua đòi, không quan tâm đến trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội và ít có ước mơ hoài bão. Vì lẽ đó HĐGDĐĐ phải được chú trọng hàng đầu để tạo nền tảng cho các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Gần đây nhất, trong báo cáo số 4411/BC-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013, tình hình triển khai thực hiện 7 Nghị quyết số 01/NQ-CP và số 02/NQ-CP (Tài liệu phục vụ phiên họp thường kỳ của Chính phủ ngày 27-28/6/2013) đã nhận định: “…quản lí nhà nước về giáo dục tuy đã có những đổi mới về tư duy và hành động, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, kém hiệu quả; một số vấn đề bức xúc kéo dài trong dư luận xã hội vẫn chậm được khắc phục, giải quyết triệt để, như … , sự suy thoái về đạo đức trong một bộ phận HSSV, nhà giáo, CBQL giáo dục”. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho HSSV trong thời điểm hiện nay là một nhiệm vụ cấp bách trước mắt không chỉ của riêng ngành giáo dục mà là nhiệm vụ của toàn xã hội. [6] HĐGDĐĐ cho HS nói chung và HS THPT nói riêng được thực hiện thông qua nhiều hình thức như dạy học trên lớp theo giáo trình môn học “Giáo dục đạo đức”, “Giáo dục công dân” của các cấp học phổ thông. Ngoài ra, còn nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho HS được thể hiện thông qua con đường dạy học ngoài giờ lên lớp. Thế nhưng, những HĐGDĐĐNGLL chưa thật sự được một số hiệu trưởng trường THPT quan tâm. Vì vậy cần sự chỉ đạo chặt chẽ từ cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành. Từ đó việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện cũng như công tác kiểm tra đánh giá các HĐGDĐĐNGLL đối với các đơn vị trường THPT mới chặt chẽ, đồng bộ, đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục đạo đức cho HS. Thực tế ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai hiện nay, HĐGDĐĐ hay nói rõ hơn là HĐGDĐĐNGLL vẫn chưa được chú trọng đúng với vị trí và vai trò của nó, chính vì thế cần phải chấn chỉnh công tác quản lí chỉ đạo các HĐGDĐĐ từ cấp Sở GD&ĐT, đến việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá ở các đơn vị trường học cho đến việc phối hợp với các tổ chức xã hội trong HĐGDĐĐ cho HS. Vì những lí do đã nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường trung học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu 8 Xác định thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS THPT. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài về công tác quản lí HĐGDĐĐ ở trường THPT. Khảo sát thực trạng quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và xác định nguyên nhân thực trạng. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐ cho HS ở các trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay. 5. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lí HĐGDĐĐ hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đã đạt được những kết quả về mặt quản lí hành chính, việc triển khai thực hiện các HĐGDĐĐNGLL cũng đã đạt được những kết quả tương đối khả quan, có những HĐGDĐĐ được tổ chức ngày càng thiết thực, tạo được sự đồng thuận của cha mẹ HS và được sự ủng hộ, hợp tác của các đoàn thể xã hội … Bên cạnh đó, còn có một số hạn chế trong công tác chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện, trong việc kiểm tra, đánh giá HĐGDĐĐ cho HS ở các đơn vị trường học, vẫn còn những đơn vị trường học chưa xây dựng tốt kế hoạch hoạt động, chưa tạo các điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức triển khai các HĐGDĐĐNGLL. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu 9 Nhiệm vụ giáo dục đạo đức được thực hiện thông qua hai con đường giáo dục đó là hoạt động dạy học và các HĐGDNGLL. Nếu con đường giáo dục đạo đức thông qua việc giảng dạy các môn học có tác dụng chủ yếu là giúp cho HS nhận thức các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức thì con đường hoạt động thực tiễn (HĐGDĐĐNGLL) có tác dụng chủ yếu hình thành kỹ năng, thói quen, rèn luyện ý chí và củng cố niềm tin đạo đức cho HS, giúp HS biết vận dụng những biểu tượng và kiến thức mà HS đã được học trong các môn học vào cuộc sống. Do đó, tổ chức tốt các HĐGDĐĐNGLL thì việc giáo dục đạo đức cho HS sẽ đạt kết quả cao. Vì lí do trên nên trong luận văn này tác giả sẽ chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả của công tác quản lí HĐGDĐĐ cho HS thông qua việc tổ chức các HĐNGLL ở trường THPT hay nói cách khác là tác giả sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL ở trường THPT. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai có chín trường THPT công lập và bảy trường THPT ngoài công lập. Tuy nhiên, điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn lực về tài chính, kế hoạch thời gian … của hai loại hình trường công lập và ngoài công lập không giống nhau. Hơn nữa, các trường THPT công lập là địa điểm khởi nguồn, điển hình cho các hoạt động học tập cũng như các phong trào HĐGDĐĐNGLL. Vì vậy, luận văn này chỉ nghiên cứu việc quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS ở các trường THPT công lập hiện nay trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc: tác giả nghiên cứu việc quản lí HĐGDĐĐNGLL một cách hệ thống từ cấp lãnh đạo ở Sở GD&ĐT đến cấp lãnh đạo ở trường THPT và cả việc triển khai thực hiện HĐGDĐĐNGLL hiện nay của hiệu trưởng đối với các bộ phận trong nhà trường như đội ngũ GVCN, giáo viên phụ trách đoàn thanh niên – BT đoàn TN, hội CMHS, HS . 10 - Quan điểm lịch sử – logic: tác giả nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS nói chung và đặc biệt là công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT. - Quan điểm thực tiễn: tiến hành nghiên cứu thực tế công tác quản lí, triển khai thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất những biện pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS THPT. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Tác giả sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu nhằm đạt kết quả tốt. Trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp mà tác giả đã đầu tư nhiều thời gian nhất và cũng là phương pháp đem đến nhiều số liệu nhất để có thể đánh giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL một cách hiệu quả nhất. Các phương pháp còn lại là những phương pháp bổ sung, hỗ trợ cho việc đánh giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai sát với thực tế hơn. 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong các tài liệu, các văn kiện của Đảng, chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT có liên quan đến HĐGDĐĐNGLL và quản lí HĐGDĐĐNGLL cho HS nói chung và cho HS THPT nói riêng. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Mục đích: thu thập thông tin về thực trạng quản lí và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL của 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Công cụ điều tra: gồm các loại phiếu hỏi dành cho CBQL cấp sở, CBQL cấp trường, BT đoàn TN, GVCN, CMHS và HS thuộc 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 7.2.3. Phương pháp quan sát 11 - Mục đích: thu thập thông tin về thực trạng quản lí và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL HS thuộc 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Nội dung quan sát: thông qua cách thức điều hành quản lí của lãnh đạo sở, thông qua việc tham gia hoạt động thanh tra toàn diện một số đơn vị THPT ở thành phố Biên Hòa, tham dự các HĐGDĐĐNGLL do phòng công tác HSSV tổ chức như hoạt động về nguồn, các cuộc thi tìm hiểu lịch sử địa phương, phòng chống HIVS, an toàn giao thông … Thông qua các hình thức quản lí và tổ chức thực hiện của hiệu trưởng, thái độ của HS và sự phối hợp của CMHS trong các HĐGDĐĐNGLL ở các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó, tác giả đã nắm bắt thêm thông tin trong công tác quản lí HĐGDĐĐ nói chung, đồng thời cũng thu thập thông tin về nhận thức, nhu cầu của HS khi tham gia các HĐGDĐĐNGLL. 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm - Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập thông tin về thực trạng triển khai thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL cho HS thuộc 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Cách tiến hành: Căn cứ các báo cáo tổng kết của các đơn vị THPT, báo cáo của đoàn thanh niên các trường THPT, báo cáo thực hiện phong trào “Trường học thân thiện – HS tích cực”, …các kế hoạch và báo cáo của phòng công tác HSSV và báo cáo thanh tra toàn diện các đơn vị của phòng thanh tra thuộc sở GD&ĐT Đồng Nai, tác giả phân tích kế hoạch, văn bản chỉ đạo báo cáo của sở GD&ĐT, phân tích các kế hoạch năm học, kế hoạch tổ chức các HĐGDĐĐNGLL, báo cáo tổng kết của nhà trường, của đoàn thanh niên thuộc 09 trường THPT công lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai từ đó đưa ra ý kiến nhận xét thực trạng về công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL. 7.2.5. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập thông tin triển khai thực hiện và hiệu quả HĐGDĐĐNGLL cho HS thuộc 09 trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. 12 - Công cụ gồm các câu hỏi phỏng vấn các loại đối tượng: CBQL cấp sở, cấp trường; giáo viên; BT đoàn TN; HS 09 trường THPTcông lập trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Qua đó tác giả thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá thực trạng quản lí HĐGDĐĐNGLL của các trường THPT công lập ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia là giảng viên hướng dẫn luận văn, thanh tra viên và CBQL có thâm niên công tác … để có thêm cơ sở thực tiễn cho luận văn của mình. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) xử lí các số liệu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. 13 CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HĐGDĐĐ 1.1. Lịch sử nghiên cứu công tác quản lí HĐGDĐĐ K.D.Usinxki – Nhà giáo dục Nga thế kỷ thứ 19 – đã nói: "Thói quen tốt là vốn liếng đạo đức mà con người đầu tư vào trong hệ thần kinh của mình; các vốn đó sẽ tăng lên không ngừng cái lãi của nó, sẽ được con người dùng trong suốt đời”. Hệ thống “thói quen – vốn liếng đạo đức ” đó chỉ được hình thành trong mỗi con người thông qua môi trường giáo dục [38]. Vì vậy, giáo dục đạo đức là nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động giáo dục của bất cứ một quốc gia nào. 1.1.1. Ở các nước Nho giáo còn được gọi là Khổng giáo là một hệ thống đạo đức, triết lí và tôn giáo do Khổng Tử - Nhà triết học phương đông - phát triển để xây dựng một xã hội thịnh trị. Triết học của ông nhấn mạnh trên sự tu dưỡng đức hạnh cá nhân và cai trị bằng đạo đức: "tu thân, tề gia, bình thiên hạ", sự chính xác của các mối quan hệ xã hội, đạo đức và quy phạm làm người. [38]. Khổng Tử đã đưa ra hệ thống các phương pháp giáo dục, phát huy tính năng động, tích cực và sáng tạo của người học. Những phương pháp đó đến nay vẫn có ý nghĩa thiết thực, đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Nhà giáo dục học Mỹ - John Dewey chỉ ra rằng, “Triết lí là lí luận giáo dục xét như một thực tiễn được thực hiện một cách có chủ tâm”. Nhà trường chính là môi trường sống, là đời sống cộng đồng, cho nên không được tháo rời giữa nhà trường và xã hội, ông viết “sản phẩm cao quý nhất của nhà trường là ở chỗ nhà trường tạo ra khuynh hướng học hỏi từ bản thân đời sống và nó cung cấp điều kiện sống nào đó để tất cả mọi người sẽ học trong quá trình họ đang sống”, “làm cho HS tham gia vào những hoạt động…theo cách sao cho HS học được kỹ năng chân tay và hiệu quả kỹ thuật và tìm thấy sự thỏa mãn trực tiếp trong khi làm việc, đồng thời được chuẩn bị cho sự có ích sau này”. [38] Jan Amos Komensky – nhà giáo dục, nhà văn hóa vĩ đại của Cộng hòa Slovakia (1592 – 1670) . Ông đã xuất bản tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông cho 14 rằng: “Người ta không thể ngăn ngừa cái xấu trong con người mà không bảo vệ tuổi trẻ. Nếu muốn có những quê hương đầy cây cỏ hoa lá, có những mái nhà êm ấm thì trước hết phải xây dựng và tổ chức những mái trường”. Ông nêu nguyên lý: “Nhà trường không chỉ dạy kiến thức mà còn rèn đức hạnh”. Ông nêu tư tưởng: “Con người học không để mà học, nó phải học để sống và hành động cho cuộc đời”. Ông đề xướng hình thức lớp học theo lứa tuổi, nội dung học phải là bách khoa, phương pháp học phải sinh động, khuyến khích sự nảy nở tính cách, lương tri, tinh thần hiếu học, suy luận của lớp trẻ tuổi. Mô hình giáo dục hiện đại mà ngày nay chúng ta đang phấn đấu, áp dụng chính là được khởi thảo từ lí luận và thực nghiệm sư phạm của Komensky.[38] Phép biện chứng trong sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã nêu rõ lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử vận động, phát triển, thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp lên cao do sự tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ cao hơn thì quan hệ sản xuất phải thay đổi để phù hợp. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Các yếu tố thay đổi chậm của kiến trúc thượng tầng như đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật …cũng tác động đến cơ sở hạ tầng dưới sự chi phối của nhà nước và pháp luật. [5]. Thực tiễn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, khởi đầu từ giữa thế kỉ XX ngày càng phát triển với những bước đi thần tốc. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như “vũ bão”. [13]… góp phần tích cực làm tăng trưởng kinh tế nhưng cũng có những tác động ngược chiều, nó tác động đến truyền thống đạo đức, đến văn hóa, đến đời sống tinh thần của con người, nó đang làm thay đổi nhiều chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh các hành vi cá nhân vì vậy nó đặt ra những yêu cầu mới cho nền giáo dục nói chung, HĐGDĐĐ nói riêng và tất yếu hình thức HĐGDĐĐ phải được thay đổi tương ứng thì mới đạt hiệu quả cao. 1.1.2. Ở Việt Nam 15 Một văn bia trưng bày trong Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội có nội dung được trích từ văn bia khoa thi năm 1442: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc Đế vương Thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần kíp”. [33] “Hiền tài” là người có “đức” và “tài”. Như vậy, việc giáo dục, tuyểnchọn “hiền tài” đã được các bậc Đế vương Thánh minh từ những thế kỉ trước xác định là “công việc cần kíp” để “thế nước mạnh mà hưng thịnh”. Ngày nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người thầy vĩ đại của dân tộc Việt Nam cũng đã nhận định vai trò quan trọng của giáo dục trong quá trình hình thành tính cách con người: “Hiền giữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” Hai câu thơ trên trích trong bài thơ “Nửa đêm”, trong tập thơ Nhật ký trong tù của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã khẳng định: Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của con người toàn diện là đức và tài, trong đó đức là gốc. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng con người toàn diện là tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn, thực hiện đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục. Người đã quan niệm rằng: phẩm chất và năng lực của con người không phải “từ trên trời rơi xuống” mà “nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày, mà phát triển, củng cố”. Quá trình đấu tranh, rèn luyện ấy cũng chính là quá trình giáo dục, tự giáo dục trong hoạt động thực tiễn. [4] Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT giai đoạn 2011 – 2016 thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1666/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) đã xác định mục tiêu chung: “…; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”, đồng thời đề ra nhiệm vụ tăng cường công tác giáo dục toàn diện HS, sinh viên: “…Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; tăng cường công tác quản lí…”. [2] 16 Sinh viên Khoa Tâm lý Giáo dục và học viên các khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành QLGD của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã có các bài báo khoa học và những luận văn nghiên cứu về vấn đề quản lí HĐGDĐĐ như: Tác giả Nguyễn Thị Đáp đã nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “ Thực trạng việc quản lí giáo dục đạo đức cho HS THPT huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai và một số giải pháp” năm 2004. Đề tài được tác giả nghiên cứu ở 05 trường THPT thuộc một vùng nông thôn của tỉnh Đồng Nai. [17] Năm 2011 có đề tài luận văn thạc sĩ: “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh” đã được tác giả Trần Thị Hồng Nhung nghiên cứu. [27] Hai tác giả Lê Thị Thanh Chung và Đinh Tiến Toàn đã có bài báo khoa học giáo dục đăng trên tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh số 37(71) vào tháng 7 năm 2012 với tựa đề là: “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho HS ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Bài viết mô tả kết quả khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức đức cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Gồm có ý kiến khảo sát 720 giáo viên thuộc 36 trường tiểu học; từ đó tìm ra các nguyên nhân, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. [29] Cũng trong năm 2012, cử nhân Đinh Tiến Toàn, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn hành vi đạo đức cho HS tiểu học thông qua dạy đọc môn Tiếng Việt” đăng trong “Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế tâm lý học đường lần thứ 3 về phát triển mô hình và kỹ năng hoạt động tâm lý học đường”. Tác giả thông qua việc phân tích đặc điểm của nội dung sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 5 và khảo sát giáo dục đạo đức ở một số trường tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh đồng thời hướng đến một mô hình giáo dục đạo đức cho HS tiểu học thông qua dạy đọc môn Tiếng Việt. [30] Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Mai – học viên cao học khóa 21, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh – đã nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho HS ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”. Tác giả đã nghiên cứu thực 17 trạng quản lí HĐGDĐĐ của hiệu trưởng thông qua con đường dạy học trên lớp, vai trò của giáo viên chủ nhiệm qua tiết sinh họat chủ nhiệm, vai trò của đoàn trường, vai trò của cha mẹ HS thông qua các HĐNGLL ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. [18] Báo cáo tổng kết năm học 2012 – 2013 của Bộ GD&ĐT đã đánh giá về mặt tồn tại, hạn chế trên bình diện cả nước của năm học này: “Chất lượng giáo dục tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục, còn hạn chế về giáo dục văn hóa và lịch sử dân tộc, đạo đức và lối sống, kỹ năng sống cho HS …”. [1]. Chất lượng giáo dục ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cũng nằm trong bối cảnh đánh giá chung của Bộ GD&ĐT. Biên Hòa là một đô thị loại hai, là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh Đồng Nai, có tỉ lệ dân số gần một triệu dân, số lượng dân nhập cư làm ăn sinh sống khá lớn, là địa bàn khá phức tạp mà vấn đề giáo dục đạo đức cho HS, nhất là giáo dục đạo đức thông qua HĐGDĐĐNGLL chưa được nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận cũng như thực tiễn. Do đó, tác giả mong rằng đề tài: “Thực trạng quản lí HĐGDĐ cho HS ở các trường trung học phổ thông thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” được tác giả nghiên cứu thông qua các HĐGDNGLL sẽ giúp cho CBQL cấp sở GD&ĐT và Hiệu trưởng các trường THPT có thêm tư liệu tham khảo nhằm thúc đẩy công tác quản lí HĐGDĐĐNGLL của các đơn vị đạt hiệu quả cao góp phần xây dựng con người mới Việt Nam trong giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Khái niệm quản lí Quản lí là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng và khách thể quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao, là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đính của tổ chức. [26] 1.2.2. Khái niệm quản lí giáo dục 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất