Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại ...

Tài liệu Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại thành phố mỹ tho năm 2016

.PDF
82
593
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG THÁI NGỌC HẠNH THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 60.72.03.01 Hà Nội-2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG THÁI NGỌC HẠNH THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO NĂM 2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 60.72.03.01 TS. Nguyễn Hùng Vĩ ThS. Đỗ Thị Hạnh Trang Hà Nội-2016 LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trƣờng Đại học Y tế công cộng Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô của Trƣờng, đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và nhiều cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hùng Vĩ và ThS. Đỗ Thị Hạnh Trang, cám ơn Thầy, Cô đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Tiền Giang, Trung tâm Y tế dự phòng Tiền Giang, Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho, Ban Giám hiệu, giáo viên và cán bộ y tế 10 trƣờng tiểu học thực hiện nghiên cứu, tập thể cán bộ viên chức khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm và Dinh dƣỡng-Trung tâm Y tế dự phòng Tiền Giang và các bạn cùng lớp đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ việc thu thập số liệu, điều tra thực hiện đề tài, hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trnhf học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi đến tất cả mọi ngƣời lòng biết ơn sâu sắc. Học viên Thái Ngọc Hạnh i MỤC LỤC Trang Mục lục ......................................................................................................................... i Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii Danh mục các hình ảnh, biểu đồ ................................................................................ iv Danh mục các bảng ..................................................................................................... v TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .................................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. THỪA CÂN, BÉO PHÌ: ..................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa: ............................................................................ 4 1.1.2. Đánh giá thừa cân, béo phì: ................................................................................ 4 1.2. THỰC TRẠNG TCBP Ở TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. ...6 1.2.1. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới ......................................................... 6 1.2.2. Tình hình thừa cân, béo phì tại Việt Nam ....................................................... 7 1.3. HẬU QUẢ CỦA THỪA CÂN, BÉO PHÌ: .....................................................8 1.3.1. Ảnh hƣởng tới sức khoẻ:...................................................................................... 8 1.3.2. Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong: ................................................................. 9 1.3.3. Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh tim mạch: ............................................ 9 1.3.4. Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh đái tháo đƣờng: ............................... 10 1.3.5. Liên quan thừa cân, béo phì và tăng huyết áp: ............................................ 10 1.3.6. Liên quan thừa cân, béo phì và rối loạn lipid máu: .................................... 10 1.3.7. Liên quan thừa cân, béo phì và hội chứng chuyển hoá: ............................. 11 1.3.8. Liên quan thừa cân, béo phì và đột quỵ: ....................................................... 11 1.3.9. Liên quan thừa cân, béo phì và rối loạn các hormon nội tiết ảnh hƣởng tới chức năng sinh sản:................................................................................................... 11 1.3.10. Liên quan thừa cân, béo phì và viêm xƣơng khớp mạn tính và gout:.... 12 1.3.11. Liên quan thừa cân, béo phì và ung thƣ: ...................................................... 12 1.3.12. Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh đƣờng tiêu hoá: .............................. 12 1.3.13. Hậu quả kinh tế và xã hội của béo phì: ......................................................... 12 ii 1.3.14. Béo phì và sự phát triển tâm lý xã hội ở trẻ em: ......................................... 13 1.4. YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TC, BP Ở TRẺ EM LỨA TUỔI HỌC ĐƢỜNG .14 1.4.1. Khẩu phần và thói quen ăn uống: ................................................................... 14 1.4.2. Hoạt động thể lực: ............................................................................................... 14 1.4.3. Yếu tố gia đình: .................................................................................................... 15 1.4.4. Những yếu tố nguy cơ khác gây thừa cân, béo phì: ..................................... 15 1.5. THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................16 1.5.1. Thông tin chung: ................................................................................................. 16 1.5.2. Nguồn lực y tế tại thành phố M Tho ............................................................. 17 1.5.3. Số trƣờng và số trẻ đƣợc quản lý ở thành phố M Tho ............................. 17 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................19 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................19 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................19 2.2.1. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................ 19 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: .......................................................................................... 19 2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................................................................19 2.4. CỠ MẪU...........................................................................................................19 2.5. PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU: ......................................................................20 2.6. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU: ........................................................22 2.7. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ........................................................................23 2.8. CÁC TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ BIẾN SỐ .................................23 2.9. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................25 2.10. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU .............................................................25 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................26 3.1. THÔNG TIN CHUNG: ..................................................................................26 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học: ...............................................................................26 3.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình: ........................................................................28 3.2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ ...................................28 3.3. THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN: ..........................30 3.3.1. Mối liên quan giữa TCBP của trẻ với các yếu tố liên quan đến trẻ: ..............30 3.3.2. Mối liên quan giữa TCBP ở trẻ với các yếu tố liên quan đến gia đình trẻ: ...35 iii 3.3.3. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với TCBP của cha và mẹ: ...........37 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................38 4.1. TỈ LỆ TCBP Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO ........38 4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG TCBP Ở TRẺ .........39 4.2.1. Mối liên quan giữa giới tính và thừa cân, béo phì .........................................39 4.2.2. Mối liên quan giữa nơi cƣ trú và thừa cân, béo phì .......................................39 4.2.3. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và thừa cân, béo phì ............................40 4.2.4. Mối liên quan giữa thứ tự con và thừa cân, béo phì ......................................40 4.2.5. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của ngƣời chăm sóc và TCBP .............40 4.2.6. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của ngƣời chăm sóc và TCBP....................41 4.2.7. Mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và TCBP ..........................................41 4.2.8. Mối liên quan giữa TCBP của cha, mẹ và TCBP của trẻ ..............................41 4.2.9. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ và TCBP ................................42 4.2.10. Mối liên quan giữa chế độ vận động của trẻ và TCBP ...............................44 4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................45 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................46 5.1. TỈ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ: ......................................................................46 5.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG TCBP ......................46 KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49 PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU ........................................................54 PHỤ LỤC 2: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ......................................................61 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BP Béo phì CC Chiều cao CĐ Cao đẳng CN Cân nặng CNSS Cân nặng sơ sinh CHCB Chuyển hóa cơ bản ĐH Đại học ĐTĐ Đái tháo đƣờng HĐTT Hoạt động tĩnh tại SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SDD Suy dinh dƣỡng TC Thừa cân TDTT Thể dục, thể thao TP. thành phố WHO World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới) v DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1. Tỉ lệ trẻ em TC, BP ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ (1990 – 2010) ....... 6 Hình 1.2. Số trẻ TC, BP ở Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ (1990 – 2010) ................ 6 Hình 1.3. Bản đồ thành phố Mỹ Tho ........................................................................ 16 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ chọn mẫu ........................................................................................ 21 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ thừa cân và béo phì theo nhóm tuổi ............................................. 29 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Thông tin về nhân khẩu học của trẻ .......................................................... 26 Bảng 3.2. Thông tin về nhân khẩu học của ngƣời chăm sóc chính của trẻ ............... 27 Bảng 3.3. Thông tin về kinh tế hộ gia đình ............................................................... 28 Bảng 3.4. Tỉ lệ thừa cân, béo phì chung.................................................................... 28 Bảng 3.5. Tỉ lệ thừa cân, béo phì theo giới ............................................................... 29 Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với đặc điểm nhân khẩu học .. 30 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với thứ tự sinh của trẻ............ 31 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với CNSS của trẻ ................... 31 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa TC, BP ở trẻ với thói quen ăn uống của trẻ .............. 32 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa TCBP ở trẻ với chế độ vận động của trẻ ................. 34 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa TCBP ở trẻ với thời gian ngủ trung bình hàng ngày của trẻ ....................................................................................................................... 35 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với kinh tế hộ gia đình, tuổi, mối quan hệ với trẻ, trình độ học vấn, nghề nghiệp của ngƣời chăm sóc chính ....... 36 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tình trạng TCBP ở trẻ với TCBP của cha, mẹ......... 37 vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây đe dọa sức khỏe và tuổi thọ con ngƣời. Đặc biệt là đối với trẻ em 6 – 11 tuổi, thừa cân béo phì ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe và tâm lý của trẻ. Vì vậy nghiên cứu “Thực trạng thừa cân, béo phì của học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho năm 2016” nhằm xây dựng biện pháp can thiệp và phòng ngừa thừa cân, béo phì ở trẻ. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ TCBP và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho. Phương pháp: Nghiên cứu với thiết kế cắt ngang mô tả và phân tích đƣợc tiến hành trên 593 học sinh tiểu học cùng ngƣời chăm sóc chính đang học tại các trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. Sử dụng bộ câu hỏi điều tra, cân đo nhân trắc, sau đó sử dụng phần mềm Epidata 3.1, WHO AnthroPlus, SPSS 19.0 để nhập và phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ TCBP ở học sinh tiểu học là 43,2%, trong đó tỉ lệ thừa cân là 19,1% và tỉ lệ béo phì là 24,1%. Tỉ lệ TCBP của trẻ nam (50,2%) cao hơn trẻ nữ (36,1%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tình trạng TCBP của trẻ với: tình trạng thừa cân của cha và mẹ v ới O R lần l ƣ ợ t là 1,6; 2, 0; trình độ, nghề nghiệp ngƣời chăm sóc chính (với p = 0,01 và 0,001); trẻ có gia đình có thu nhập từ trên 5 triệu đồng/tháng (OR = 1,5); trẻ nam (OR = 1,79), trẻ sống ở khu vực thành thị (OR = 1,78), trẻ ăn 3 bữa và trên 3 bữa chính trong ngày (OR = 2,2 và 3,4), trẻ ăn 3 bữa và trên 3 bữa ăn phụ, ăn vặt trong ngày (OR = 1,8 và 3,9); trẻ ăn nhanh, ăn bình thƣờng (OR = 8,6 và 4,6); trẻ thích ăn thức ăn ngọt (OR = 2,4); trẻ thích thức ăn béo (thích/không thích OR = 2,7; bình thƣờng/không thích OR = 1,9) và thức ăn nhanh (thích/không thích OR = 4,2; bình thƣờng/không thích OR = 3,7); trẻ ở bán trú (p = 0,002, OR = 1,7); , trẻ đƣợc đƣa đón đến trƣờng (p = 0,002) và trẻ bắt đầu đi ngủ từ sau 22 giờ (OR = 4,5) có nguy cơ thừa cân béo phì cao hơn. Kết luận: tỉ lệ TCBP ở học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho rất cao, đây là vấn đề sức khỏe cần quan tâm, cần có biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe về dinh dƣỡng hợp lý và chế độ vận động cho học sinh và phụ huynh nhằm góp phần dự phòng và kiểm soát một số bệnh không lây nhiễm khi trƣởng thành. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế xã hội phát triển, chất lƣợng cuộc sống đƣợc cải thiện, nhu cầu sinh hoạt lẫn mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao đã và đang dẫn tới tình trạng thừa cân, béo phì trong xã hội ngày càng gia tăng [6]. Thừa cân, béo phì ngày nay không còn là căn bệnh của những nƣớc giàu mà đã trở thành vấn nạn của toàn cầu. Với xu hƣớng gia tăng ngày càng nhanh tỉ lệ thừa cân, béo phì sẽ gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau về sau, béo phì là yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nhƣ tim mạch, tăng lipid máu, đái tháo đƣờng týp 2, ung thƣ, …đe dọa sức khỏe và tuổi thọ con ngƣời [16],[39]. Sức khỏe của trẻ em luôn là mối quan tâm hàng đầu của gia đình cũng nhƣ xã hội, đặc biệt là trẻ ở giai đoạn 6 – 11 tuổi. Giai đoạn này là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ em thành trẻ vị thành niên, trẻ thƣờng có những chuyển biến về mức tăng trƣởng thể chất cũng nhƣ tinh thần và là tiền đề quan trọng cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Béo phì còn gây ra hệ quả tâm lý cho trẻ[16]. Nếu không có sự quan tâm đúng mức và kịp thời về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ nhất là trẻ bị thừa cân, béo phì sẽ dẫn đến những hậu quả không tốt cho trẻ khi trƣởng thành. Trong 15 năm gần đây, vấn đề về thừa cân và béo phì ở học sinh tiểu học mới đƣợc các nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm. Các nghiên cứu ở một số thành phố lớn cho thấy tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học khá cao và đang gia tăng nhanh. Tại Hà Nội, năm 2003, tỉ lệ TC, BP ở trẻ em từ 8 – 11 tuổi ở nội thành TP. Hà Nội là 7,5% [27], năm 2009 đã tăng lên là 12,9% [11] và năm 2013 tỉ lệ thừa cân, béo phì đã tăng lên 39,3%[10]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ thừa cân-béo phì ở học sinh từ 9,4% năm 2002 tăng lên 38,5% năm 2013 [8],[9]. Thừa cân và béo phì có thể phòng ngừa đƣợc nhƣng việc điều trị lại rất khó khăn, tốn kém và hầu nhƣ không có kết quả. Do đó phòng ngừa đƣợc béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ béo phì ở ngƣời lớn, giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây có liên quan đến béo phì và giảm chi phí y tế [16],[39]. Nền kinh tế của thành phố Mỹ Tho ngày càng phát triển làm cho phát sinh nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng TCBP. Theo đánh giá sơ bộ về tình trạng dinh 2 dƣỡng học sinh tại thành phố Mỹ Tho năm cho thấy tỉ lệ TCBP rất cao [28]. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đánh giá tình trạng dinh dƣỡng chung và dừng lại ở một số ít yếu tố liên quan, chƣa có sự quan tâm đúng mức đối với trẻ thừa cân, béo phì. Nhằm xây dựng biện pháp can thiệp và phòng ngừa thừa cân, béo phì ở trẻ kịp thời, tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh tiểu học tại thành phố M Tho năm 2016” để có những đề xuất thích hợp cho công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em học sinh tiểu học. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2016. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2016. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. THỪA CÂN, BÉO PHÌ: 1.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): - Thừa cân là tình trạng cân nặng cơ thể vƣợt quá cân nặng "nên có" so với chiều cao. - Béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không bình thƣờng một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ. - Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index) là một chỉ số đánh giá cân nặng theo chiều cao, thƣờng đƣợc sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở ngƣời lớn. Nó đƣợc định nghĩa là trọng lƣợng của một ngƣời chia cho bình phƣơng chiều cao của ngƣời đó (kg/m2) [41]. 1.1.2. Đánh giá thừa cân, béo phì: Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng là một kỹ thuật vô cùng quan trọng của dinh dƣỡng học. Tình trạng dinh dƣỡng ngƣời có thể đƣợc đánh giá thông qua biểu hiện lâm sàng đặc hiệu, các chỉ số sinh hóa và số đo nhân trắc. Lƣợng mỡ trong cơ thể sẽ cho biết chính xác mức độ gầy béo của ngƣời. Ngƣời ta còn dùng nhiều phƣơng pháp khác để xác định một cách chính xác lƣợng mỡ trong cơ thể nhƣ đo tỉ trọng cơ thể, đo độ dẫn điện của cơ thể, đo độ khuyếch tán các chất khí tan trong chất béo, chụp cắt lớp vi tính, cộng hƣởng từ hạt nhân… Tuy nhiên, những phƣơng pháp trên đều đòi hỏi các kỹ thuật phức tạp, tốn kém và chỉ sử dụng đƣợc trong phòng thí nghiệm [18]. Hiện nay, có thể sơ bộ tính tỉ lệ mỡ của cơ thể dựa vào cân nặng, giới, lớp mỡ dƣới da cơ tam đầu và lớp mỡ dƣới da dƣới xƣơng bả vai [20]. Vì vậy, trong nghiên cứu cộng đồng ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu cân nặng, chiều cao, bề dày lớp mỡ dƣới da để đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì [15],[20]. Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh [4],[30]: Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng học sinh thƣờng sử dụng số đo cân nặng và chiều cao để tính chỉ số khối cơ thể (BMI) và sau đó xác định tháng tuổi của học sinh để so với quần thể tham khảo của WHO. 5 Cách tính tuổi: dựa vào ngày cân đo và ngày tháng năm sinh để tính tròn tuổi và tròn tháng: tuổi của trẻ đƣợc tính bằng cách lấy ngày tháng năm điều tra trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ. Tháng tuổi = (năm điều tra - năm sinh) x 12 + (tháng điều tra - tháng sinh) Nhóm 6 tuổi: từ 72 tháng đến 83 tháng 29 ngày Nhóm 7 tuổi: từ 84 tháng ngày đến 95 tháng 29 ngày Nhóm 8 tuổi: từ 96 tháng đến 107 tháng 29 ngày Nhóm 9 tuổi: từ 108 tháng đến 119 tháng 29 ngày Nhóm 10 tuổi: từ 120 tháng đến 131 tháng 29 ngày Nhóm 11 tuổi: từ 132 tháng đến 143 tháng 29 ngày Thừa cân, béo phì đƣợc đánh giá dựa vào BMI gồm 3 giá trị: béo phì, thừa cân, bình thƣờng. BMI đƣợc tính bằng công thức: Cân nặng (kg) BMI = (Chiều cao)2 (m) Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh 6 -11 tuổi: thông qua chỉ số Z – SCORE (đơn vị độ lệch chuẩn) về chỉ số khối cơ thể của trẻ. Theo WHO năm 2007 [4][30], thừa cân béo phì đƣợc đánh giá nhƣ sau: Chỉ số Z-Score BMI theo tuổi Đánh giá - 2SD < Z-Score < +1SD Trẻ bình thƣờng +1 SD < Z-Score < + 2SD Trẻ thừa cân Z-Score > + 2 SD Trẻ béo phì Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì của của cha, mẹ [30]: Bình thƣờng khi BMI của cha, mẹ từ: 18,5-25 Thừa cân khi BMI của cha, mẹ  25 Béo phì khi BMI của cha, mẹ  30 6 1.2. THỰC TRẠNG TCBP Ở TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. 1.2.1. Tình hình thừa cân béo phì trên thế giới Thừa cân, béo phì là một trong các tác nhân hàng đầu gây tử vong có thể phòng ngừa, với tỉ lệ ngày càng tăng đã và đang là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Ngƣời ta quan tâm đến béo phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi trƣởng thành. Điều đáng lo ngại là sự gia tăng TC, BP ở lứa tuổi trẻ em trên phạm vi toàn cầu với tỉ lệ trung bình hàng năm là 10%. Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 cuộc điều tra cắt ngang về TC, BP của trẻ em ở 144 nƣớc trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi bị TC, BP (35 triệu trẻ em từ các nƣớc đang phát triển, 8 triệu từ các nƣớc đã phát triển), 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỉ lệ TC, BP của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010. Với xu hƣớng này thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1%, tƣơng đƣơng với khoảng 60 triệu trẻ em bị TC, BP. Tỉ lệ TC, BP của trẻ em Châu Phi là 8,5% năm 2010, ƣớc tính năm 2020 sẽ là 12,7%. Tỉ lệ béo phì ở các nƣớc phát triển cao gấp 2 lần các nƣớc đang phát triển [32]. Trong 2 thập kỷ qua, tỉ lệ TC, BP dƣờng nhƣ đã không tăng ở Châu Mỹ (ƣớc tính khoảng 4 triệu trẻ vào năm 1990, 2000 và 2010). Trong khi đó tỉ lệ này tăng rất cao ở Châu Phi (từ 4% năm 1990, lên 6,7% năm 2000 và 8,6% năm 2010), số lƣợng trẻ em bị mắc TC, BP tăng từ 4 triệu trẻ lên 13 triệu trẻ vào năm 2010. Ở Châu Á, tuy tỉ lệ TC, BP không cao nhƣ Châu Phi, nhƣng số lƣợng trẻ bị TC, BP thì cao (tăng từ 13 triệu trẻ em năm 1990 lên 18 triệu năm 2010), cao nhất trong 3 Châu lục [40]. 7 Tại các nƣớc phát triển đây thực sự là một vấn đề sức khoẻ trầm trọng. Năm 2008, một cuộc nghiên cứu tại Úc đƣợc tiến hành trên 2685 trẻ từ 4 - 13 tuổi của 23 trƣờng tiểu học tại thành phố Melbourne (Úc) cũng cho thấy tỉ lệ thừa cân, béo phì là 31% [38]. Theo thống kê mới nhất của “Hiệp hội quốc tế nghiên cứu béo phì” năm 2011 thì Hy Lạp là quốc gia có tỉ lệ trẻ em thừa cân, béo phì cao nhất là 37% ở trẻ gái và 45% ở trẻ trai, Hoa Kỳ đứng thứ 2 với 35,9% trẻ gái, 35% trẻ trai thừa cân, béo phì, tại một số quốc gia khác nhƣ Mexico, New Zealand, Chile, Anh, Canada, Hungary tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đều trên 25% [35]. Vấn nạn béo phì không chỉ của riêng các nƣớc phát triển mà đang có xu hƣớng tăng cao ở cả các nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu của Amin và cộng sự tại một số trƣờng tiểu học ở Al Hassa, Ả Rập cho thấy tỉ lệ thừa cân, béo phì của học sinh là 14,2% [31], còn tại Malaysia tỉ lệ thừa cân, béo phì trong độ tuổi 9 đến 12 là 17,9% ,[36]. Theo kết quả điều tra tại Trung Quốc vào năm 2014 của Xue Y và cộng sự ở 814 trẻ em ở độ tuổi 7-12 tuổi thì tỉ lệ thừa cân là 22,88% và béo phì là 9,09% [42]. Theo kết quả nghiên cứu của Lozano- Rojas G và các cộng sự về tỉ lệ TC-BP ở trẻ vị thành niên tại một khu đô thị của Lima-Peru năm 2012, tỉ lệ thừa cân là 33,7% và tỉ lệ béo phì là 14,4% [34].Con số này cho thấy tỉ lệ thừa cân, béo phì tại các nƣớc đang phát triển đang dần áp sát các nƣớc phát triển và sẽ trở thành vấn nghiêm trọng nếu không đƣợc can thiệp kịp thời. 1.2.2. Tình hình thừa cân, béo phì tại Việt Nam Tại Việt Nam, béo phì đang tăng nhanh và trở thành vấn đề sức khoẻ cộng đồng. Tình trạng TC, BP ở trẻ em cũng ngày càng tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn, khởi đầu là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tại TP. Hà Nội, năm 2003, tỉ lệ TC, BP ở trẻ em từ 8 – 11 tuổi ở nội thành TP. Hà Nội là 7,5% [27], năm 2009 đã tăng lên là 12,9% [11] và năm 2013 tỉ lệ thừa cân, béo phì đã tăng lên 39,3% [10]. Tại TP. Hồ Chí Minh, điều tra ở học sinh tiểu học năm học 2002 – 2003 thấy tỉ lệ TC, BP là 9,4%[8], nhƣng tới năm học 2008 – 2009 thì tỉ lệ này đã lên tới 20,8% và 7,7% ở 2 trƣờng thuộc quận 10 [24] và tăng lên 38,5% năm 2012 [9]. Nghiên cứu cắt ngang năm 2007 tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh ở học sinh từ 9 – 11 tuổi tại 2 quận nội thành (quận 1 ở TP. Hồ Chí Minh, quận Đống Đa ở TP. Hà Nội) và 2 quận 8 ngoại thành (quận 7 ở TP. Hồ Chí Minh và huyện Đông Anh ở TP. Hà Nội) thấy tỉ lệ BP tại các trƣờng ở trung tâm thành phố cao hơn các trƣờng ở ngoại thành. Cụ thể, tỉ lệ BP của trƣờng Kết Đoàn ở quận 1 cao nhất trong 4 trƣờng (41,1%), trƣờng Đinh Bộ Lĩnh ở quận 7 có tỉ lệ là 10,8%, trƣờng Văn Chƣơng ở quận Đống Đa là 7,1% và trƣờng Kim Chung ở huyện Đông Anh là thấp nhất (1,1%) [5]. Nghiên cứu ở học sinh tiểu học TP. Thái Nguyên năm 2002, tỉ lệ học sinh thừa cân, béo phì là 7,3% [29] và năm 2012 là 18,1% [22].. Nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn vào năm 2006, tỉ lệ BP ở học sinh tiểu học là 8,33% [6]. Nghiên cứu tại TP. Huế năm 2009 ở trẻ từ 6 – 10 tuổi thấy tỉ lệ TC, BP là 7,07% [23]. Kết quả nghiên cứu năm 2009 tại trƣờng tiểu học Kim Đồng, tỉnh Tây Ninh của tác giả Vƣơng Thuận An và cộng sự cho thấy tỉ lệ thừa cân là 20,3%, béo phì là 13,7% [1]. Theo đánh giá sơ bộ của Tạ Văn Trầm và Ngô Trọng Khánh, tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Mỹ Tho là 42% (22,7% thừa cân và 19,3% béo phì), một con số đáng báo động. Đây là nghiên cứu đầu tiên của tỉnh về tình trạng dinh dƣỡng của học sinh tiểu học, đối tƣợng mà các Chƣơng trình chăm sóc sức khỏe của ngành y tế chƣa có sự quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở ở một số ít yếu tố liên quan đến 3 tình trạng dinh dƣỡng là suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi và thừa cân, béo phì [28]. Chiến lƣợc Quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn năm 2030 khẳng định nhiệm vụ cải thiện dinh dƣỡng là trách nhiệm của các ngành, các cấp và mọi ngƣời dân. Cần phấn đấu bảo đảm dinh dƣỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hƣớng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của ngƣời Việt Nam và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Nội dung cụ thể của Chiến lƣợc bao gồm 6 mục tiêu cụ thể trong đó mục tiêu thứ tƣ là từng bƣớc kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì [3]. 1.3. HẬU QUẢ CỦA THỪA CÂN, BÉO PHÌ: 1.3.1. Ảnh hƣởng tới sức khoẻ: Thừa cân và béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng tới sức khỏe con ngƣời. Trọng lƣợng dƣ thừa ở bất kỳ lứa tuổi nào đều không tốt cho sức khoẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tiến triển trực tiếp từ một trẻ béo tới một ngƣời lớn béo. Ngƣời ta 9 nhận thấy 50% phụ nữ trƣởng thành mắc béo phì có béo phì ở tuổi thanh thiếu niên, 30% ngƣời lớn béo đã béo trong suốt thời kỳ trẻ em, 80% thanh thiếu niên sẽ tiếp tục béo khi trƣởng thành và mức độ béo càng nghiêm trọng ở trẻ thì béo càng dai dẳng tới tuổi trƣởng thành. Do sự gia tăng các nguy cơ bệnh lý cộng với các yếu tố xã hội, ngƣời béo phì trung bình sẽ giảm 6 – 10 năm tuổi thọ [16]. 1.3.2. Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong: Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn tính không lây nhƣ bệnh mạch vành, tăng huyết áp, viêm xƣơng khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đƣờng týp 2 không phụ thuộc insulin. Béo phì thƣờng kết hợp với tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong [16],[39]. Béo phì thời thơ ấu có thể dẫn đến mắc bệnh mạn tính không lây nhƣ rối loạn dung nạp glucose, kháng insulin, đái tháo đƣờng týp 2, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, gan nhiễm mỡ, rối loạn tiêu hoá, cơn ngừng thở khi ngủ và buồng trứng đa nang khi trƣởng thành. Đặc biệt, nếu BP lúc còn nhỏ tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2, bệnh mạch vành khi lớn lên. Nghiên cứu cho thấy trẻ mắc BP bắt đầu từ khi bé và kéo dài cho đến tuổi trƣởng thành, sẽ có nguy cơ cao mắc các rối loạn trong cuộc sống. Cần quan tâm đến các hậu quả nhiều mặt của BP ở trẻ em. Nguy cơ của béo phì ở trẻ em là khả năng kéo dài BP đến tuổi trƣởng thành với các hậu quả của nó, đặc biệt là các bệnh tim mạch và tiểu đƣờng. Những nghiên cứu gần đây ở Mỹ về thừa cân ở thanh thiếu niên đã chỉ ra: trẻ có cân nặng/chiều cao cao, hay BMI cao có nguy cơ gia tăng đối với một số bệnh mạn tính ở ngƣời lớn và nguy cơ tử vong tăng. Các nghiên cứu theo chiều dọc cũng cho thấy BMI tăng ở thanh thiếu niên sẽ dự đoán xảy ra sớm những nguy cơ của các bệnh mạn tính, và BP khởi phát sớm có ảnh hƣởng lớn đến bệnh tim mạch hơn là khởi phát muộn [16]. 1.3.3. Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh tim mạch: Béo phì có liên quan chặt chẽ đến bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đột quỵ. Bệnh tim bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ và các bệnh mạch ngoại vi. Béo phì là một yếu tố dự đoán nguy cơ của bệnh mạch vành, chỉ đứng sau tuổi và rối loạn chuyển hoá lipid. Nguy cơ này cao hơn khi tuổi còn trẻ mà béo bụng. Hơn thế nữa, 10 tử vong do bệnh mạch vành đã tăng lên khi thừa cân, dù chỉ 10% so với trung bình. Nghiên cứu của Freedman DS cho thấy BP ở trẻ em có liên quan đến yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở tuổi ngƣời lớn [16],[19]. 1.3.4. Liên quan thừa cân, béo phì và bệnh đái tháo đƣờng: Có mối liên quan chặt chẽ giữa béo phì và bệnh ĐTĐ không phụ thuộc Insulin. Nguy cơ ĐTĐ không phụ thuộc insulin tăng lên liên tục khi BMI tăng và giảm đi khi cân nặng giảm. Một nghiên cứu cho thấy cứ tăng từ 5 - 8 kg thì nguy cơ ĐTĐ týp 2 tăng gấp 2 lần ngƣời không tăng cân, còn khi tăng 20 kg thì nguy cơ mắc bệnh đái tháo đƣờng týp 2 tăng gấp 4 lần. Các nguy cơ đó tiếp tục tăng lên khi BP ở thời kỳ trẻ em và thiếu niên, tăng cân liên tục hoặc béo bụng. Khi cân nặng giảm, khả năng dung nạp glucoza tăng, sự kháng lại insulin giảm[16],[19]. 1.3.5. Liên quan thừa cân, béo phì và tăng huyết áp: Ngƣời béo phì có nguy cơ tăng huyết áp cao gấp 2,9 lần so với ngƣời không béo. Tăng 7,5 mmHg huyết áp tâm trƣơng dẫn tới tăng 29% nguy cơ bệnh mạch vành và 46% nguy cơ đột quỵ. Nghiên cứu của Dirk De Bacquer cho thấy ngƣời béo phì có tăng huyết áp thƣờng xuyên hơn ngƣời không béo phì và cholesterol cũng tăng cao hơn. Nghiên cứu của Stamler (1978) và Dyer và Elmadfa (2001) cho thấy có mối liên quan mật thiết giữa tình trạng béo phì và huyết áp. Giảm cân sẽ làm giảm huyết áp. Nghiên cứu trên ngƣời Nhật cũng cho thấy nguy cơ tăng huyết áp ở nhóm ngƣời có BMI > 25 kg/m2 cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm ngƣời có BMI là 22 kg/m2. Béo phì ở trẻ em có thể gây tăng huyết áp, tăng nguy cơ béo phì và tăng huyết áp ở ngƣời trƣởng thành [16],[19]. 1.3.6. Liên quan thừa cân, béo phì và rối loạn lipid máu: Béo phì có liên quan với rối loạn lipid máu bao gồm tăng triglycerid, tăng cholesterol và LDL. Khi các acid béo không đƣợc sử dụng sẽ tập hợp ở mô mỡ. Tại các mô mỡ này, các acid béo kết nối tạo thành triglycerid. Khi lƣợng triglycerid quá nhiều sẽ tràn vào máu gây triglycerid máu cao. Khi tập thể dục, các triglycerid phân huỷ thành các acid béo vào máu và đi đến cơ để đốt cháy tạo năng lƣợng. Quá trình đốt cháy này sẽ làm giảm lƣợng triglycerid ở mô mỡ và trong máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy các rối loạn lipid máu cũng có thể trở về bình thƣờng sau khi giảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan