Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt đ...

Tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền bắc

.DOC
97
655
92

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BHXH: Bảo hiểm xã hội 2. BHYT: Bảo hiểm y tế 3. CBCNV: Cán bộ công nhân viên 4. CCDV: Cung cấp dịch vụ 5. CKTM: Chiết khấu thương mại 6. GGHM: giảm giá hàng mua 7. GTGT: giá trị gia tăng 8. KHVT: Kế hoạch vật tư 9. KT: Kế toán 10. KPCĐ: Kinh phí công đoàn 11. NCC: nhà cung cấp 12.NG: nguyên giá 13.NH: ngân hàng 14.NPS: Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc 15.NVL: nguyên vật liệu 16.N- X- T: nhập- xuất- tồn 17.QLDN: quản lý doanh nghiệp 18.SCL: sửa chữa lớn 19.SXC: sản xuất chung 20.SXKD: sản xuất kinh doanh 21.TSCĐ: tài sản cố định 22.TNDN: thu nhập doanh nghiệp 23.TGNH: tiền gửi ngân hàng 24.XDCB: xây dựng cơ bản Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình kinh doanh Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức quản lý Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức nhân sự Phòng Tài chính- kế toán Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán trên máy vi tính Sơ đồ 05: Quy trình luân chuyển phiếu thu Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển phiếu chi Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển giấy báo Có Sơ đồ 09: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm tiền gửi ngân hàng Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán TGNH Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ Sơ đồ 12: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ Sơ đồ 13: Sơ đồ minh hoạ hạch toán tăng, giảm TSCĐ Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ Sơ đồ 15: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ Sơ đồ 16: Sơ đồ minh hoạ hạch toán hao mòn TSCĐ Sơ đồ 17: Trình tự ghi sổ kế toán hao mòn TSCĐ Sơ đồ 18: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho Sơ đồ 19: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho Sơ đồ 20: Trình tự hạch toán chi tiết NVL Sơ đồ 21: Trình tự ghi sổ kế toán NVL Sơ đồ 22: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với nhà cung cấp Sơ đồ 23: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tiền lương Sơ đồ 24: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán tiền lương Sơ đồ 25: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí NVL trực tiếp Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Sơ đồ 26: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 27: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí SXC Sơ đồ 28:Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí SXKD Sơ đồ 29: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ doanh thu Sơ đồ 30: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 01: Bảng cân đối kế toán năm 2008 Bảng 02: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 Bảng 03: Tình hình tổng hợp TSCĐ hữu hình quý 4/2008 Bảng 04: Sổ cái TK 211 quý 4/2008 Bảng05: Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 12 năm 2008 Bảng 06: Sổ cái TK 214 Quý 4/2008 Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng cũng như sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, về quy mô và mô hình tổ chức, về phương thức huy động và sở hữu vốn, ... Môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và linh hoạt trong kinh doanh. Để đạt được điều đó thì một trong các yếu tố không thể thiếu đối với các doanh nghiệp là phải có một bộ phận kế toán được tổ chức phù hợp, khoa học và hoạt động hiệu quả. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ để quản lý kinh tế, tài chính, phản ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản xuất và thực hiện kế hoạch của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Những số liệu do bộ phận kế toán mang lại phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và có hệ thống là phương tiện để quản lý kinh tế, là nhân tố để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng của hạch toán kế toán, là một sinh viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán, nhằm củng cố kiến thức và có một Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B cái nhìn thực tế, sâu sắc hơn, em đã tham gia chương trình kiến tập - tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Trong thời gian hơn một tháng kiến tập, với sự giúp đỡ tận tình của Công ty nói chung và Phòng Tài chính - kế toán nói riêng cùng với nỗ lực của bản thân, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích và đã hoàn thành báo cáo kiến tập này dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo - Ths. Đoàn Thanh Nga. Về mặt kết cấu, báo cáo kiến tập của em trình bày 3 nội dung chính: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc Chương 3: Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc Do thời gian tiếp cận thực tế không nhiều cũng như hạn chế về trình độ năng lực của bản thân nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hải Dương, tháng 7 năm 2009 Sinh viên thực hiên: Trần Thị Phương Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B NỘI DUNG Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tên Công ty: Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc Tên giao dịch quốc tế: NORTH POWER SERVICE JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: NPS Địa chỉ tru sở chính: thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương Điện thoại: 0320.3582909 Fax: 03203.582905 Email: [email protected] Chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc tại Uông Bí Địa chỉ chi nhánh: Khu tập thể Công ty nhiệt điện Uông Bí, phường Trưng Vương, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Đăng ký lần đầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000636 ngày 12 tháng 01 năm 2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Đăng ký thay đổi lần thứ 2: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000636 ngày 05 tháng 02 năm 2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp. Vốn điều lệ: 50.000.000.000VNĐ (50 tỷ đồng) Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc tiền thân là Phân xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt thuộc Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại với chức năng chính là sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị về điện và kiểm nhiệt cho Công ty. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Trước đây, Công ty CP nhiệt điện Phả Lại nói riêng và hầu hết các nhà máy điện của Việt Nam nói chung đều phát triển theo hướng đơn chiếc, mỗi nhà máy sử dụng một loại công nghệ và có lực lượng sửa chữa riêng. Việc quản lý hoạt động, bảo trì, bảo dưỡng nhà máy điện vẫn theo kiểu “hỏng đâu thay đấy”. Nhiều nhà đầu tư sau khi đưa nhà máy vào vận hành dường như quá coi trọng tới sản lượng điện sản xuất mà xem nhẹ khâu bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị máy móc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả, hiệu suất hoạt động của nhà máy. Những năm gần đây, hàng loạt vấn đề liên quan đến hiệu suất, tuổi thọ, lợi nhuận của các nhà máy điện đã được đặt ra. Nhằm tăng cường năng lực cung cấp các dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng chuyên nghiệp, với quy mô lớn cho các nhà máy nhiệt điện khu vực phía Bắc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã phê duyệt đề án và quyết định tách Phân xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt ra khỏi Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại để thành lập công ty riêng là Công ty CP Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc với tên viết tắt là NPS được thành lập theo quyết định số 18/ĐL/TCCB ngày 25/10/2006 của Bộ Điện lực, là đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Công ty có nguồn vốn góp từ các cổ đông sáng lập là: EVN 35% vốn, Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại 15%, Công ty Nhiệt điện Uông Bí 10%, Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng 10%, Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh 10%, Công ty CP Nhịêt điện Ninh Bình 5%, Công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh 5%, Công ty Cơ khí điện lực 5%, Công ty CP LILAMA 69-9 góp 5%. Đến nay, với đội ngũ 631 CBCNV từ Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại chuyển sang, trong đó có trên 200 thợ lành nghề bậc cao và gần 100 kỹ sư với các chuyên ngành kỹ thuật khác nhau như thiết bị điện, hệ thống thiết bị Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B tự động - điều khiển công nghệ cao, tua bin, máy phát, thiết bị nhiệt của lò hơi, chuẩn đoán, cảnh báo, khắc phục sự cố, gia công nhiều chi tiết phức tạp… NPS đã đảm nhận công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm hiệu chỉnh các tổ máy nhiệt điện than có công suất lớn đến 110 MW, 300 MW. Trong chiến lược xây dựng và phát triển, NPS đã và đang tiến hành xây dựng nhà xưởng, nhà điều hành của Công ty tại trụ sở chính ở thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để đáp ứng việc mở rộng quy mô hoạt động; xây dựng xí nghiệp thành viên tại Uông Bí để phục vụ cho tổ máy 300 MW của Nhà máy Uông Bí mở rộng. NPS đã từng bước tạo thế chủ động trong việc tiếp cận thị trường sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy nhiệt điện phía Bắc, mở rộng thị trường dịch vụ sửa chữa sang các nhà máy điện của các công ty thuộc ngành Than và các đơn vị khác; không ngừng đẩy mạnh phát triển các ngành nghề kinh doanh như: Chế tạo phụ tùng thay thế, vận hành bảo dưỡng dây chuyền sản xuất phụ gia bê tông từ tro bay… Mục tiêu lớn nhất của NPS là trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa các công trình nhiệt điện phía Bắc, đảm bảo có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước trong lĩnh vực bảo dưỡng nhà máy điện. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc có chức năng đảm nhận sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa lớn các thiết bị của các nhà máy nhiệt điện phía Bắc; chế tạo, phục hồi các thiết bị cơ, nhiệt, điện, cung cấp vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ các nhà máy điện; liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực có lợi thế khác. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B 1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Bảng 01: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2008 (Đơn vị: 1000đ) STT I A 1 2 3 4 5 B 1 2 2 II A 1 2 B 1 2 Nội dung TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn: Số dư đầu năm Số dư cuối năm 80.749.002 91.125.226 62.543.377 70.522.364 Tiền và các khoản tương đương tiền 18.849.124 23.126.232 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 15.000.000 19.000.000 Các khoản phải thu ngắn hạn 26.328.232 25.325.684 Hàng tồn kho 1.981.955 2.626.455 Tài sản ngắn hạn khác 384.066 443.993 Tài sản dài hạn: 18.205.625 20.602.862 Tài sản cố định 15.712.235 17.946.525 - TSCĐ hữu hình 15.670.680 17.873.200 - TSCĐ vô hình 41.555 73.325 Hao mòn TSCĐ (815.005) (937.642) Tài sản dài hạn khác 3.308.395 3.593.979 NGUỒN VỐN 80.749.002 91.125.226 Nợ phải trả 25.724.184 28.820.425 Nợ ngắn hạn 25.558.684 28.184.465 Nợ dài hạn 165.500 635.960 Vốn chủ sở hữu 55.024.818 62.304.801 Vốn chủ sở hữu 54.203.852 61.248.375 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50.000.000 50.000.000 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.203.852 11.248.375 Nguồn kinh phí và quỹ khác 820.966 1.056.426 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 820.966 1.056.426 Bảng 02: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2007, 2008 (Đơn vị: 1000đ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần bán hàng,CCDV 39.519.382 80.423.250 So sánh 2008/2007 Chênh lệch % 40.903.868 103,5 39.519.382 80.423.250 40.903.868 Trần Thị Phương 103,5 Lớp: Kiếm toán 48B 4. Giá vốn hàng bán 28.822.619 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng, CCDV 10.696.763 6. Doanh thu hoạt động tài chính 610.761 7. Chi phí hoạt động tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.476.846 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 5.830.678 11. Thu nhập khác 17.023 12. Chi phí khác 9.018 13. Lợi nhuận khác 8.005 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.838.683 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.634.831 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 4.203.852 19. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 1.397,82 20. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (%/năm) 8 64.455.512 15.967.738 1.105.247 112.050 35.632.893 5.270.975 494.486 112.050 123,63 49,28 80,96 8.180.270 8.780.665 19.826 9.571 10.255 8.790.920 2.461.458 2.703.424 2.949.987 2.803 553 2.250 2.952.237 826.627 49,36 50,59 16,47 6,13 28,11 50,56 50,56 6.329.462 1.402,46 12 2.125.610 4,64 4 50,56 0,33 50 Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy tuy mới thành lập nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả và kết quả tăng trưởng qua từng năm. Năm 2008, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới, nhưng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty vẫn đạt mức 80.423.250.000đ, tăng so với năm 2007 là 40.903.868.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 103,5%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 35.632.893.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 123,63%. Cả doanh thu và giá vốn đều tăng trưởng cao là do năm2008, Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động. Tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này chỉ ra rằng công tác quản lý chi phí của Công ty chưa thật tốt,cần phải tổ chức công tác quản lý chi phí hiệu quả hơn để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, nếu đánh giá chung, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhanh. Có thể khẳng định rằng: Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc đang mở rộng quy mô sản xuất và đang trên đà phát triển. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 1.2.1. Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau: - Sữa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị nhà máyđiện, thiết bị điện.. - Lắp đặt, chuyển giao công nghệ thiết bị nhiệt, thiết bị điện - Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án, giám sát thi công xây lắp các công trình của nhà máy điện - Mua bán vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông từ tro bay - Chế tạo phục hồi chi tiết, thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế thuộc thiết bị nhà máy điện và thiết bị công nghiệp khác - Xây lắp công trình nguồn, lưới điện và các công trình công nghiệp khác - Cung ứng nhân lực và dịch vụ đào tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị các nhà máy điện - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, tour du lịch - Dịch vụ vận tải hàng hoá, nhiên liệu cho các nhà máy điện - Đầu tư các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công nghiệp khác. 1.2.2. Quy trình kinh doanh của Công ty Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình kinh doanh Ký hợp đồng sửa chữa với bên A Lập phương án thi công và dự toán Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Lập phương án kỹ thuật Dự trù vật tư và thiết bị thay thế Thi công sửa chữa thiết bị Nghiệm thu, chạy thử Bàn giao thiết bị cho bên A 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ TÔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT PHÓ TÔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH PX. SỬA CHỮA CƠ NHIÊT. P.TỔNG HỢP PX. SỬA CHỮA ĐIỆN&ĐIỀU KHIỂN P.TÀI CHÍNH KT PX.CHẾ TẠO CƠ ĐIỆN P. KẾ HOẠCH- VT PX. XÂY DỰNG P. KỸ THUẬT CÁC CHI NHÁNH TRỰC THUỘC Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty 1.3.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị; quyết định sủa đổi Điều lệ Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm và các quyền khác theo quy định. 1.3.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị Công ty Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty,quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 1.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát Công ty Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. 1.3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc Công ty Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của Công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. 1.3.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phó Tổng giám đốc - Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất giúp việc Tổng Giám đốc điều hành việc tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ sửa chữa theo hợp đồng Công ty ký với khách hàng. - Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc Tổng Giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu và mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ 1.3.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổng hợp Phòng Tổng hợp là đơn vị nghiệp vụ - phục vụ tổng hợp trong Công ty, có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty và có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các công việc trong các lĩnh vực công tác như: - Công tác hành chính, quản trị, đối ngoại, y tế doanh nghiệp, quản lý xe ô tô hành chính và công tác phục vụ tổng hợp khác như: phục vụ bữa ăn ca công nghiệp, bồi dưỡng độc hại, vệ sinh khu nhà hành chính, chăm sóc vườn hoa cây cảnh, trông giữ xe đạp xe máy, quản lý và khai thác nhà khách cùng các công trình phúc lợi công cộng tại khu tập thể Đồi cao của Công ty, phục vụ công tác tuyên truyền, văn hoá văn nghệ, thể thao trong Công ty. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B - Công tác tổ chức sản xuất, cán bộ, lao động - tiền lương, tuyển dụng và đào tạo, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong Công ty, thi đua - khen thưởng - kỷ luật. - Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an toàn trật tự trong Công ty và bảo vệ an toàn toàn vẹn tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, thực hiện công tác quân sự địa phương, thanh tra - pháp chế của Công ty. 1.3.2.7. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoach vật tư Phòng Kế hoạch vật tư (KHVT) là phòng nghiệp vụ, có chức năng giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo xây dựng và thực hiện công tác kế hoạch sản xuất – kinh doanh; công tác mua bán, xuất nhập khẩu và quản lý vật tư, thiết bị, nhiên liệu…;công tác lập dự toán công trình; tổ chức thực hiện công tác đấu thầu; lập và trình duyệt các dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo thống kê công nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất – kinh doanh và các công tác khác của Công ty. 1.3.2.8. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật là phòng kỹ thuật và nghiệp vụ, có chức năng giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật trong vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, công trình của Công ty và của các khách hàng theo hợp đồng đã được ký; thực hiện công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật; quản lý, thực hiện công tác kỹ thuật an toàn - Bảo hộ lao động và môi trường công nghiệp đảm bảo sản xuất an toàn hiệu quả; tham gia công tác khác của Công ty. 1.3.2.9. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - kế toán - Phòng Tài chính - kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B doanh nghiệp nhằm quản lý các nguồn vốn của Công ty bao gồm phần vốn góp Nhà nước của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, vốn góp của các cổ đông cũng như các nguồn vốn khác, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu sản xuất - kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn và có hiệu quả, đúng các quy định của Nhà nước. - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, Tài chính theo đúng các quy định về kế toán – tài chính do Nhà nước ban hành. 1.3.2.10. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt Phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Chức năng của phân xưởng là sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị cơ nhiệt và các thiết bị phụ trợ trong dây chuyền sản xuất điện năng của các nhà máy nhiệt điện Phả Lại với các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên, khắc phục sự cố của các thiết bị cơ nhiệt và các thiết bị phụ trợ trong Công ty CP nhiệt điện Phả Lại (tua bin, lò và các thiết bị phụ trợ) theo hợp đồng. - Thực hiện công việc đại tu, trung tu các thiết bị tuabin, lò hơi và các thiết bị phụ trợ khác trong dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyền sản xuất 2 của Công ty CP nhiệt điện Phả Lại theo theo các quyết định giao nhiệm vụ của Công ty. - Các công tác khác. 1.3.2.11. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Sửa chữa điện và điều khiển Phân xưởng Sửa chữa điện và điều khiển là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Chức năng của phân xưởng là sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị điện và tự động điều Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B khiển trong dây chuyền sản xuất điện năng của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại với các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên, khắc phục sự cố của các thiết bị điện và điều khiển trong của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo hợp đồng. - Thực hiện công việc đại tu, trung tu các thiết bị điện và tự động điều khiển trong dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyền sản xuất 2 của Công ty CP nhiệt điện Phả Lại theo theo các quyết định giao nhiệm vụ của Công ty. - Các công tác khác. 1.3.2.12. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Chế tạo cơ điện Phân xưởng Chế tạo cơ điện là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc, nhiệm vụ của phân xưởng là: - Gia công, phục hồi và chế tạo các chi tiết, thiết bị cơ khí phục vụ việc sửa chữa thường xuyên các thiết bị của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo hợp đồng. - Gia công, chế tạo thiết bị , phụ tùng thay thế …trong việc trung tu, đại tu thiết bị của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo quyết định giao nhiệm vụ của Công ty hay các hợp đồng gia công chế tạo với khách hàng. - Các công tác khác. 1.3.2.13. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Xây dựng Phân xưởng Xây dựng là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Nhiệm vụ của phân xưởng là: xây dựng và sửa chữa các công trình dân dụng và công trình công nghiệp, Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B xây lò, bảo ôn thiết bị lò máy, thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Công ty trong việc sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên và đại tu, trung tu các thiết bị của Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại, các công trình dân dụng và công nghiệp. 1.3.2.14. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc Công ty Chức năng của các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc NPS là bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên (24 giờ/ 24 giờ trong ngày) các thiết bị của dây chuyền sản xuất điện theo hợp đồng đã được NPS ký với các Công ty Nhiệt điện bao gồm các nhiệm vụ chính như sau: - Quản lý, tổ chức, sắp xếp nhân lực và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công cụ dụng cụ được Công ty giao để phục vụ sản xuất kinh doanh. - Lập phương án thi công, các biện pháp an toàn trình Ban Tổng Giám đốc và chủ quản phê duyệt - Hàng tháng tổng hợp và báo cáo việc sử dụng và tiêu hao vật tư, nhiên liệu…, thực hiện việc thanh toán với Công ty với khách hàng, Lập kế hoạch nhu cầu sử dụng vật tư,thiết bị trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt hoặc thông báo cho khách hàng chuẩn bị cấp vật tư, thiết bị… - Thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao thiết bị sau khi bảo dưỡng với chủ sở hữu, phối hợp với Công ty thanh quyết toán hợp đồng. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Đặc điểm chung Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Theo mô hình này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc ban đầu đều được thu thập tại các phòng ban và tập trung xử lý tại phòng Tài chính - kế toán của Công ty. Để phù hợp với yêu cầu của đặc điểm Công ty, các phòng ban và phân xưởng có bố trí cán bộ thống kê- kế toán phụ trách thu thập và báo cáo thanh quyết toán hàng tháng, quý vừa đảm bảo được hạch toán kinh tế nội bộ vừa kiểm soát được các công việc của cấp dưới. Phòng Tài chính - kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của doanh nghiệp nhằm quản lý các nguồn vốn của Công ty bao gồm phần vốn góp Nhà nước của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, vốn góp của các cổ đông cũng như các nguồn vốn khác, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu sản xuất - kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn và có hiệu quả, đúng các quy định của Nhà nước; thực hiện chế độ hạch toán kế toán, Tài chính theo đúng các quy định về kế toán – tài chính do Nhà nước ban hành. Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan