Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LI...

Tài liệu THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊNG TRANG

.DOC
25
682
76

Mô tả:

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH LÂM ĐỒNG BÁO CÁO Nghiên cứu thực tế Nội dung: THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊNG TRANG Người thực hiện: Phan Văn Diễn Lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính K4 huyện Đam Rông MỞ ĐẦU Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỷ thuật và văn minh công nghệ thông tin. Để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất 0 nước, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo dục, trong đó chú trọng đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường. "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" Hô ôi nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta coi con người vừa là đô nô g lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đô ôi ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có mô ôt vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiê ôn được sứ mê nô h cao cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát triển đô iô ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong viê ôc phát triển giáo dục. Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tôi mạnh dạn nêu lên thực trạng trong công tác xây dựng bồi dưỡng và quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Đạ Long. Từ đó vận dụng những kiến thức trong công tác quản lý hành chính, trong công tác quản lý cán bộ công chức viên chức để đề xuất mô ôt số biê ôn pháp về xây dựngphát triển đô ôi ngũ giáo viên cho nhà trường trong thời gian tới. Qua viê ôc phân tích và nghiên cứu thực trạng, qua nghiên cứu lý luâ ôn và thực tiễn làm cho đội ngũ giáo viên nhà trường đạt được các yêu cầu sau: - Nâng cao và đổi mới về nhâ ôn thức cho đội ngũ về viê ôc nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương. - Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, tinh thần phấn đấu trong công tác và thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường THCS Đạ Long mới thành lập gần 3 năm. Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường còn non yếu. Bên cạnh những ưu điểm trẻ, khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới, cơ bản đội ngũ giáo viên của trường còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục. Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng với quá trình lĩnh hội những kiến thức của các thầy cô giáo truyền đạt tại Trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng và kinh nghiệm của bản thân trong công tác tại trường. Tôi nhận thấy việc tìm kiếm một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Đạ Long là vấn đề rất bức thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của trường trong giai đoạn hiện nay, vì thế tôi đã chọn đề tài này. NỘI DUNG 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN 1.1.1 Một số khái niện 1 * Quản lý là sự tác đô nô g liên tục có tổ chức, định hướng của chủ thể lên khách thể về các mă tô chính trị, văn hoá, xã hô ôi, kinh tế bằng hê ô thống các luâ ôt lê ,ô các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biê ôn pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiê ôn cho sự phát triển của đối tượng. * Quản lý giáo dục là hê ô thống những tác đô nô g có ý thức, hợp qui luâ ôt của chủ thể quản lý các cấp đến tất cả các khâu của hê ô thống nhằm bảo đảm sự vâ ôn hành bình thường của các cơ quan trong hê ô thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rô nô g hê ô thống về mă ôt số lượng cũng như chất lượng. * Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường là quản lý con người, quản lý đội ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường. Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhưng nếu đi sâu vào ý nghĩa của hai cụm từ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự khác nhau. * Quản lý nhân sự là một khái niệm được sử dụng từ lâu khi các nhà quản lý phải quản lý người trong tổ chức. Quản lý nhân sự trong tổ chức được hiểu nhiều hơn về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp dụng các nguyên tắc quy định của tổ chức, cơ quan như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, nghỉ lễ để quản lý con người nhằm làm cho họ thực hiện các hoạt động của họ một cách tốt nhất. Như vậy, quản lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con người cụ thể trong tổ chức, muốn chỉ các khả năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng được đòi hỏi của tổ chức. Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quản lý nhân sự. Quản lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức như là một thực thể cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để quản lý. Quản lý nguồn nhân lực là bước phát triển cao hơn của quản lý nhân sự khi nó đề cập đến cả việc quản lý các quan hệ con người sản xuất, lao động, và cả quan hệ với những người từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ chức (nguồn lực dự trữ hay tiềm năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị trường lao động của tổ chức. Chính vì vậy, có người gọi quản lý nguồn nhân lực là quản lý quan hệ sản xuất. Như vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con người đang làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có thể bổ sung cho tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quản lý nguồn nhân lực của tổ chức cũng nhằm chỉ khả năng tác động của tổ chức đến lực lượng lao động tiềm năng bên ngoài tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân lực của tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Như vậy, yếu tố nguồn nhân lực tổ chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của tổ chức mà còn chứa đựng nhiều yếu tố bên ngoài của tổ chức. 2 Theo tác giả Trần Kim Dung: Quản lý nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho tất cả tổ chức và nhân viên. Như vậy, vấn đề quản lý nguồn nhân lực không chỉ là đơn thuần chỉ là vấn đề quản trị hành chính nhân viên. * Đội ngũ CBGV trường THCS là một tập hợp những CB & GV (trong một nhà trường) được tổ chức phân công công việc theo sự quy định của ngành giáo dục (làm công tác giáo dục). * Đội ngũ CBGV trường THCS “Bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giáo vụ, thí nghiệm, thư viện ... những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở trường THCS. Trong đó giáo viên là lực lượng chủ yếu vì là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học”. (Trích: Những bài giảng về quản lý trường học - Hà Sĩ Hồ & Lê Tuấn chủ biên). Đô ôi ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tâ pô thể sư phạm nhà trường làm nhiê ôm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vâ ôy cần bồi dưỡng để phát triển đô iô ngũ giáo viên. * Xây dựng đội ngũ CBGV (tổ chức nguồn nhân lực) trong trường THCS là duy trì sự tồn tại đội ngũ CBGV và làm cho nó phát triển theo yêu cầu của sự nghiệp Giáo dục - đào tạo. 1.1.2 Đặc điểm của đội ngũ giáo viên Đă ôc điểm về mục tiêu: Mục tiêu của tâ pô thể sư phạm hoàn toàn thống nhất với mục tiêu giáo dục của trường THCS là "Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục của tiểu học, hoàn thiênê học vấỏctung học cơ sở và những hiểu biết thông thường về kỹ thuâ êt và hướng nghiê êp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề, hoă êc đi vào cuô êc sống lao đô êng" (Mục 3, Điều 27, Luật Giáo dục 2005). Trong quá trình hoạt đô nô g thực hiê ôn mục tiêu đó, tập thể sư phạm nhà trường đảm bảo được sự thống nhất giữa nhu cầu lợi ích của từng thành viên với mục tiêu của tâ pô thể và mục tiêu xã hô ôi. Sự thống nhất và hài hoà ba lợi ích đó là điều kiê ôn tiên quyết trong sự tồn tại và phát triển của tâ pô thể. "Trong thực tiễn của tâ êp thể sư phạm, mỗi bước đều có sự đối chọi giữa mục tiêu cá nhân và tâ êp thể và vấn đề hoà hợp các mục đích đó. Nếu trong mô êt tâ êp thể còn cảm thấy mâu thuẫn giữa mục đích chung và mục đích riêng thì có nghĩa là tâ êp thể đó chưa được tổ chức đúng đắn. Chỉ ở nơi nào mục đích chung và mục đích riêng hoà hợp, nơi nào không có sự lạc điêuê thì ở đấy tâ êp thể là tâ êp thể vững mạnh" (Macarencô). 3 Đă ôc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm: Các tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể. Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quản trị, hô ôi đồng giáo dục và các hô ôi đồng khác. Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoă ôc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có mô ôt tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt đô nô g chuyên môn của tổ. Nhiê ôm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt đô nô g của tổ, hướng dẫn và quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiê ôp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiê ôn nhiê ôm vụ của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để thực hiê ôn các nhiê ôm vụ quản lý của mình. Mỗi tổ chức, tâ ôp thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiê ôm vụ cụ thể và có mô tô sức mạnh riêng ( tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ban nữ công...). Người quản lý có nhiê ôm vụ khai thác các tiềm năng của từng tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường. Đă ôc điểm về lao đô nô g sư phạm: Lao đô nô g sư phạm là loại hình lao đô nô g đă ôc thù: Đối tượng lao đô nô g sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến 19, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuê ô và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến thức sâu rô nô g và lòng nhân ái sư phạm cao. Phương tiê ôn lao đô nô g sư phạm cũng rất đă ôc thù. Đó là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao đô nô g sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong chương trình mà cần mang tính năng đô nô g, sáng tạo cô nô g với niềm say mê nghề nghiê ôp và tinh thần trách nhiê ôm trước thế hê ô trẻ và toàn xã hô ôi. Sản phẩm lao đô nô g sư phạm là nhân cách phát triển toàn diê ôn, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm. Lao đô nô g sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghê ô thuâ ôt và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đă ôc thù của nghề sư phạm đồng thời có sự liên kết, cô ông tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hê ô xã hô ôi" trong tâ ôp thể sư phạm nhà trường là lực lượng giáo dục chuyên biê ôt, có hê ô thống, thường xuyên và cơ bản nhất. Các yếu tố tâm lý xã hô ôi: Tâm lý tâ ôp thể sư phạm được thể hiê ôn ở các quá trình, trạng thái và thuô ôc tính tâm lý xã hô ôi được diễn ra trong mỗi tâ pô thể sư phạm nhất định. Quá trình tâm lý xã hô ôi của tập thể sư phạm thường biểu hiê ôn ở sự giao tiếp, thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm 4 xúc cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hô ôi của tâ pô thể sư phạm thường thể hiê ôn ở tâm lý và dư luâ nô lành mạnh của tâ pô thể, truyền thống của tâ pô thể, bầu không khí tâm lý - đạo đức tâ ôp thể. Khi các thuô ôc tính này được khơi dâ ôy và phát huy thì sẽ trở thành đô nô g lực và sức mạnh tinh thần của tâ pô thể. Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hô ôi to lớn của tâ pô thể sư phạm đó là nhiê ôm vụ giáo dục thế hê ô trẻ, những công dân tương lai của đất nước. Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào viê ôc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuô ôc công nghiê ôp hoá, hiê ôn đại hoá đất nước. Trong quá trình lao đô nô g sư phạm, để thực hiê ôn sứ mê nô h thiêng liêng cao cả của mình, tập thể sư phạm đã khẳng định những giá trị của tâ pô thể mình và chính bản thân mỗi giáo viên cũng có điều kiê ôn để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của mình để không ngừng hoàn thiê ôn nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo đảm tốt nhất mối quan hê ô hài hoà giữa cá nhân - tâ ôp thể - xã hô ôi. Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển. * Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai. * Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. * Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trớc đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý làm cho những kiến thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên. Đó cũng là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước. 5 * Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức. Đối với cá nhân, sự phát triển con đường chức nghiệp trong cơ quan hành chính ngày càng phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn cũng như sự thành thạo trong kỹ năng hoạt động. Điều đó xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và quản lý cũng như những biến đổi nhanh chóng trong môi trường hiện đại. Và do vậy, việc tham gia tích cực vào môi trường đào tạo, bồi dưỡng ngày càng quyết định đến sự thăng tiến con đường chức nghiệp của công chức trong nền hành chính. Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Những cơ sở tâm lý học và xã hô ôi học về phát triển đội ngũ tâ pô thể sư phạm nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nô iô dung và biê ôn pháp xây dựng tâ ôp thể sư phạm, phát triển đô ôi ngũ giáo viên có hiê ôu quả. 1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt đô nô g giảng dạy và giáo dục của nhà trường và ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành luâ ôt giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2005, Bô ô Giáo dục - Đào tạo đã ban hành điều lê ô trường THCS kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. - Luâ ôt giáo dục. + Điều 15 chương I nói rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong viê ôc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tâ pô , rèn luyê ôn, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các điều kiê ôn cần thiết về vâ ôt chất và tinh thần để nhà giáo thực hiê ôn nhiê ôm vụ của mình…". + Về nhiê ôm vụ nhà giáo, luâ ôt giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn trong đó có các tiêu chuẩn "Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình đô ô chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiê ôp vụ" ( Điều 70). + Mục 3 - Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo "Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiêpê vụ để nâng cao trình đô ê và chuẩn hoá nhà giáo". + Điều 72 - Chương IV nêu nhiê ôm vụ của nhà giáo: "Rèn luyênê đạo đức, học tâ êp văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiêpê vụ để nâng cao chất lượng chuyên môn nghiê êp vụ để nâng cao chất lượng và hiêuê qủa giảng dạy và giáo dục". - Điều lê ô trường THCS: 6 + Điều 33 nói về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên: Trình đô ô chuẩn của giáo viên THCS là tốt nghiê ôp CĐSP. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ chuẩn. + Điều 3 Chương I nói về nhiê ôm vụ, quyền hạn của trường THCS là "Quản lý giáo viên nhân viên và học sinh"; "tổ chức giảng dạy, học tâ pô và các hoạt đô nô g giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bô ô trưởng Bô ô GDĐT ban hành". - Trong giải pháp thứ hai của Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 của Bô ô GD&ĐT nêu "Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên THPT và THCS đạt trình độ đại học trở lên; 20% số giáo viên các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên các trường cao đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ". " Tăng cường trâ ôt tự, kỷ cương; xây dựng, củng cố môi trường sư phạm; phấn đấu để mọi hoạt đô nô g của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực và sâu sắc đối với học sinh. Các tâ pô thể sư phạm phải đảm bảo nêu cao tính gương mẫu; không chỉ giáo dục học sinh bằng viê ôc lên lớp, giảng bài mà trước hết phải bằng thái đô ô tâ nô tuỵ với nghề, thương yêu học sinh về mọi mă ôt..." (Hướng dẫn thực hiê ôn nhiê ôm vụ năm học 2009-2010 của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hoá). 7 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS LIÊNG TRANG, LANG CHÁNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG 2.1.1 Đă ăc điểm tình hình địa phương. - Xã LIÊNG TRANG - nơi trường đóng là mô ôt xã nghèo, đồi núi xen lẫn những cánh đồng nhỏ, hẹp. Diê ôn tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ úng lụt. Học sinh của trường đa số là con em người dân tộc Thái sinh sông ở 13 thôn bản trong xã gồm: Bản Xắng, Bản Hằng, Bản Khon, Muỗng, Yên Phong, Yên Lập, Tứ Chiềng, Bản Bôn, Bản Xã, Bản Mè, Bản Giàng, Chí Lý, Mặm Đanh và mô ôt số học sinh của huyện Quan Sơn. Hê ô thống giao thông xuống cấp, viê ôc tới trường học tâ pô của học sinh các xã vùng xa gă ôp rất nhiều khó khăn, nhà trường lại khong có khu bán trú để các em ở xa ở lại. 2.1.2 Vài đă ăc điểm của trường THCS LIÊNG TRANG. Trường THCS LIÊNG TRANG được thành lâ ôp từ năm 1996. Lúc đầu thành lập trường là trường phổ thông LIÊNG TRANG. Nhưng do điều kiện địa lí, kinh tế của nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại học tập của học sinh nên UBND tỉnh Thanh hoá đã ra quyết định tách trường phổ thông LIÊNG TRANG thành ba trường là trường THCS LIÊNG TRANG và 2 trường tiểu. Trường THCS LIÊNG TRANG là một trường vùng cao biên giới ở cuối huyện, chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp so với các trường THCS trong huyê nô . Cơ sở vâ ôt chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tâ ôp, cây xanh... còn đang trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiê ôn. Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đă cô biê ôt là chính quyền xã. Đô ôi ngũ giáo viên đã yên tâm bám trường, bám lớp. Năm học 2009-2010, có 11 lớp với 373 học sinh, có 2 lãnh đạo, 25 thầy cô giáo và 2 cán bô ô hành chính. Mă ôc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua 14 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là viê ôc xây dựng phát triển đô iô ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được mô ôt tâ pô thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cô ông đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao được chất lượng đô iô ngũ giáo viên trên các mă ôt: năng lực chuyên môn, 8 năng lực sư phạm. Mô ôt vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp huyện) ngày mô ôt tăng lên. Số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá ngày mô ôt nhiều. Nhà trường không có giáo viên bị xếp loại chuyên môn yếu, kém. Thành tích đó được thể hiê ôn ở kết quả thanh tra chuyên môn của Phòng GD - ĐT Lang Chánh ( mỗi năm thanh tra mô ôt lần), thể hiê ôn ở kết quả thi học sinh giỏi (cấp huyện) hàng năm. Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 20082009 (Nguồn nhà trường) Tổ SL Tự nhiên Xã hội Xếp loại G K TB Y 11 3 4 3 1 14 1 6 7 0 Ghi chu - Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiê ôm và làm đồ dùng dạy học. Năm học 2008 - 2009 có mô ôt số sáng kiến kinh nghiê ôm được Hô ôi đồng khoa học nhà trường đánh giá cao. - Đô ông viê ôn, phát đô nô g phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liê ôu. - Đô nô g viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình đô .ô Trường có 16 giáo viên có trình độ đại học và 7 giáo viên đang theo học đại học. Không có giáo viên nào chưa đạt chuẩn. - Tổ chức mô ôt số hô ôi thảo về chuyên đề dạy tốt, học tốt. - Làm tốt công tác xã hô ôi hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài năng trẻ. Kết hợp với chính quyền đoàn thể địa phương giáo dục học sinh. Chất lượng giáo dục toàn diê ôn ngày càng tăng với tỷ lê ô học sinh lên lớp và đâ ôu tốt nghiê ôp hàng năm đều đạt cao. Học sinh lớp 9 đậu vào trường THPT là 65¸14%. Chất lượng mũi nhọn là học sinh giỏi cấp huyện hàng năm đều được nhà trường chú trọng đã không ngừng tăng lên về cả số lượng và chất lượng. 2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS LIÊNG TRANG, LANG CHÁNH 2.2.1. Những tồn tại chung về chất lượng đô ăi ngũ giáo viên THCS. Mô ôt bô ô phâ nô giáo viên trình đô ô chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Đa số giáo viên sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục lạc hâ uô , nă nô g về truyền thụ kiến thức, ít coi trọng rèn luyê nô cho học sinh phương pháp tư duy đô cô lâ ôp sáng tạo và thái đô ô đúng đắn trong học tâ pô , trong cuô ôc sống. 2.2.2. Những tồn tại riêng của trường THCS LIÊNG TRANG. a. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiê p: ă Đa số giáo viên có tư tưởng lâ pô trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu nghề. Nhưng chưa có sự nhạy bén, mẫn cảm và chưa có khả năng thích ứng về 9 mă ôt xã hô ôi trong công cuô ôc đổi mới của đất nước hiê ôn nay. Bên cạnh đó có mô ôt vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tư tưởng cá nhân vẫn còn lấn át tư tưởng tâ ôp thể, hay đòi hỏi quyền lợi, thường gắn nhiê ôm vụ với hưởng thụ, trả công. Đô ôi ngũ quản lý chưa có biê ôn pháp giáo dục đối với bô ô phâ ôn này, nhiều lúc tỏ ra chưa kiên quyết trong phê bình, đấu tranh. b. Về lòng nhân ái sư phạm. Bên cạnh đại bô ô phâ ôn giáo viên rất yêu thương học sinh, gần gũi thương yêu, hết lòng vì học sinh, thì có mô ôt số giáo viên chưa hết lòng với học sinh. Điều đó có thể nhâ ôn ra trong tinh thần trách nhiê ôm, của giáo viên đối với công viê ôc của mình. Có nhiều lúc giáo viên chưa thâ ôt sự tôn trọng và yêu cầu cao, khoan dung, vị tha đối với học sinh mà còn tỏ ra thờ ơ, vô tình. Bô ô phâ nô quản lý chưa có biê ôn pháp bồi dưỡng. c. Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm. Đây là mô tô tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy năm vừa qua, nhà trường đã tâ pô trung để giải quyết. Tuy có gă ôt hái được mô ôt số thành tựu nhưng rõ ràng nó chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiê ôn tại và tương lai. c.1) Về năng lực chuyên môn. Cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đô iô ngũ giáo viên có sự phát triển nhanh về số lượng. Về trình đô ô đào tạo, 100% đạt chuẩn. Càng về sau số giáo viên (sinh viên mới ra trường) năng lực chuyên môn càng yếu (hậu quả của cự tuyển, cử nhân). Nhưng điều đáng nói là tỉ lê ô số giáo viên dạy giỏi huyện, giỏi tỉnh và xếp loại chuyên môn loại khá, giỏi tỉ lê ô thấp (14/25). Trong số 14 giáo viên xếp loại khá, giỏi không có giáo viên nào có thâm niên từ 3 năm công tác trở xuống, toàn là giáo viên công tác từ 4 năm trở lên và vẫn còn tồn tại giáo viên yếu kém và tỷ lệ giáo viên trung bình còn cao. Qua dự giờ thường kỳ, qua các đợt thao giảng, sinh hoạt chuyên môn trường nhâ nô thấy: Rất nhiều giáo viên nhất là số giáo viên mới vào nghề chất lượng giảng dạy quá thấp, như: lúng túng về phương pháp giảng dạy và giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy yếu, thâ ôm chí có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn nă nô g về truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ đô nô g, sáng tạo của học sinh. Những tồn tại trên mô ôt phần cũng do đô iô ngũ quản lý chưa có biê ôn pháp để tạo nên mô tô môi trường, phương pháp để giáo viên nâng cao trình đô .ô c.2) Về năng lực sư phạm. Năng lực sư phạm là yếu tố quan trọng vì năng lực sư phạm quyết định sự thành bại của công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Vâ ôy mà đa số giáo viên ở trường THCS LIÊNG TRANG năng lực sư phạm còn ở mức đô ô thấp. Có nhiều giáo viên kiến thức khoa học tương đối vững nhưng thiếu năng lực sư 10 phạm, như viê ôc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghê ô thuâ ôt truyền thụ , khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh nghiê ôm trong phương pháp giáo dục học sinh, chưa gắn viê ôc giáo dục học sinh vào trong nô ôi dung môn học, bài dạy. Thâ ôm chí có giáo viên còn thờ ơ trong viê ôc giáo dục đạo đức học sinh, xem đó là nhiê ôm vụ của giáo viên chủ nhiê ôm, của BGH, của đoàn thanh niên. Trong công tác chủ nhiê ôm, có mô ôt số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh hoạt tâ ôp thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình huống sư phạm. d) Năng lực làm công tác xã hô ăi hoá giáo dục. Đa số giáo viên chưa nắm vững nô iô dung công tác này, họ chỉ thực hiê ôn công tác này mô ôt cách thụ đô nô g. Họ xem đó là viê ôc của Nhà nước, của các cấp lãnh đạo. Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết trình vu vơ, hời hợt, chiếu lê ô. Về phía quản lý, ban giám hiê ôu cũng chưa có kế hoạch, chỉ đạo sát sao, chưa triển khai cụ thể đầy đủ. e. Năng lực về tin học. Hầu hết giáo viên có hiểu biết về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giảng dạy bằng giáo án điện tử. Nhưng đa sô giáo viên đều ngại thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử vì phải bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài và việc bố trí phòng học còn gặp nhiều khó khăn. g) Năng lực ngoại ngữ. Ngoài giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy đã được học trong trường đại học, cao đẳng nhưng khi ra trường đều không sử dụng do đó khả năng về ngoại ngữ rất kém. Đă ôc biê ôt số giáo viên công tác lâu năm không có hiểu biết về tiếng Anh. Nguyên nhân của hiê ôn tượng này là do nô ôi dung, qui trình đào tạo. Trong lúc đó nhà trường chưa có biê ôn pháp, chủ trương học và nâng cao trình đô ô ngoại ngữ cho giáo viên. Bản thân giáo viên chưa có tinh thần và điều kiê ôn tự học. h) Về học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội phát triển Do điều kiện trường nằm ở vùng núi, biên giới, cuối huyện nên không thu hút được đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên được phân về trường đã không đến nhận công tác, hàng năm giáo viên xin chuyển trường rất nhiều phần lớn là giáo viên nghĩa vụ dẫn đến tình trạng trường thiếu giáo viên và phân bố bộ môn không đều. Từ chỗ thiếu giáo viên và phân bố bộ môn như vậy nên giáo viên của trường có người phải giảng dạy nhiều nhưng có người chỉ giảng dạy rất ít như giáo viên môn ân nhạc, giáo viên môn thể dục, môn lịch sử, giáo viên không có thời gian để học tập bồi dưỡng do đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn, một bộ phận giáo viên có trình độ chưa nhiệt tình trong công tác do tâm lý nghĩa vụ, chưa phải là bến đỗ cuối cùng của nghề nghiệp. Trường vẫn chưa có biện pháp 11 hữu hiệu nào để thu hút, giữ chân, tạo cơ hội phát triển và thăng tiến cho đội ngũ giáo viên. 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS LIÊNG TRANG, LANG CHÁNH. Ở trên là những tồn tại cơ bản trong viê ôc quản lý nhằm phát triển đô ôi ngũ giáo viên, và cũng là những tồn tại trong chất lượng đô ôi ngũ giáo viên trường THCS LIÊNG TRANG trong giai đoạn hiê ôn nay. Những tồn tại đó là lực cản trên con đường trường THCS LIÊNG TRANG thực hiê ôn nhiê ôm vụ chính trị của mình, thực hiê ôn mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời kỳ CNH và HĐH. Trên cơ sở xác định cơ sở lý luâ nô , pháp lý, phân tích thực trạng trong viê ôc quản lý nhằm phát triển đô iô ngũ giáo viên trường THCS LIÊNG TRANG, tôi nhâ nô thấy có những vấn đề đă tô ra là: Cần bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hô ôi hoá giáo dục, năng lực ngoại ngữ, tin học, lòng nhân ái sư phạm, tạo điều kiện để giáo viên có cơ hội học tập bồi dưỡng để phát triển cho đô iô ngũ giáo viên trường THCS LIÊNG TRANG. Những vấn đề này tôi sẽ giải quyết bằng những hê ô thống biê ôn pháp ở chương 3. 12 CHƯƠNG III NHỮNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS LIÊNG TRANG, LANG CHÁNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo viên. 3.1.1. Đảm bảo tính hê ô thống và chủ trương phát triển của Bô ô GD-ĐT và Sở GD-ĐT cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vâ ôn dụng phát triển vào thực tiễn của trường THCS. 3.1.2. Đảm bảo tính tích cực, chủ đô nô g của giáo viên trong viê ôc bồi dưỡng và phát triển. Từng giáo viên, phải tự giác, tích cực chủ đô nô g trong viê ôc tiếp nhâ nô nô ôi dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi giáo viên, khi nhâ ôn thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi dưỡng họ sẽ có đô nô g cơ, thái đô ô đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao chất lượng công tác. 3.1.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước mắt cần đảm bảo cho giáo viên được câ pô nhâ ôt những kiến thức cần được điều chỉnh và đổi mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. Về lâu dài, giáo viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình đô ô đại học, thạc sĩ để đáp ứng yêu cầu và nhiê ôm vụ của người giáo viên của trường THCS trong thời kỳ mới. 3.1.4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiê ôm của người quản lý trong công tác bồi dưỡng là mô ôt nguyên tắc cơ bản. Hiê ôu trưởng giữ vai trò quyết định trong viê ôc tổ chức các hoạt đô nô g bồi dưỡng. Hiê ôu trưởng cần giáo dục để giáo viên nhâ ôn thức sâu sắc sự cần thiết phải nâng cao và tự nâng cao trình đô ,ô năng lực. Hiê ôu trưởng cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đô ôi ngũ của toàn trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên vào các hình thức học tâ ôp phù hợp. Có rất nhiều biê ôn pháp để phát triển đô iô ngũ giáo viên. Với đă ôc điểm tình hình riêng của trường THCS LIÊNG TRANG và vâ ôn dụng các nguyên tắc bồi dưỡng phát triển, tôi đề xuất mô ôt số biê ôn pháp sau: 3.2. Tăng cường nâng cao nhân thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề phát triển đội ngũ. 3.2.1. Nô ăi dung tăng cường. Những nô ôi dung cần bồi dưỡng về nhâ nô thức như sau: Bồi dưỡng nhâ ôn thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm cho mọi người thấu triê ôt giáo dục có vai trò to lớn trong viê ôc phát triển cá nhân và xã hô ôi. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuâ ôt và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể 13 và bản sắc dân tô ôc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Bồi dưỡng nhâ ôn thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiê ôm vụ giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH. + Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. + Mục tiêu, nhiê ôm vụ của giáo dục là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diê ên, đổi mới nô êi dung phương pháp dạy và học... phát huy tinh thần đô êc lâ êp suy nghĩ, sáng tạo của học sinh... thực hiênê giáo dục cho mọi người, cả nước thành mô êt xã hô êi học tâ êp". Tăng cường nhâ nô thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đă ôc biê ôt thấy rõ những yếu kém của nền giáo dục, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn thấp, đô iô ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng bô ô, chất lượng thấp, phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hô ôi hiê ôn tại và tương lai. Tăng cường nhâ nô thức về vai trò của người thầy giáo trong viê ôc thực hiê ôn mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai trò của chất lượng đô ôi ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo dục của đất nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con người phát triển toàn diê ôn, phải tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Muốn làm tròn sứ mê ônh cao cả đó, giáo dục phải có sự thay đổi đồng bô ô trên các mă ôt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao chất lượng toàn diê ôn của đô ôi ngũ giáo viên. 3.2.2. Hình thức tăng cường Có thể vâ ôn dụng nhiều hình thức, như: - Đẩy mạnh công tác chính trị - tư tưởng - Mời cán bô ô tuyên huấn nói chuyê nô thời sự, chính trị - Cử giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy cấp huyện, tỉnh - Tổ chức học tâ pô chính trị cho cán bô ,ô giáo viên - Phổ biến các văn kiê ôn của Đảng, Nhà nước - Mua các tài liê ôu - Giáo viên tăng cường đọc sách, báo, tài liê ôu - Giáo viên viết thu hoạch - Bồi dưỡng qua các sinh hoạt tâ pô thể - Các tổ có kế hoạch hoạt đô nô g, đăng ký nô iô dung nâng cao 3.3. Đa dang hóa các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên. 3.3.1. Đa dạng hoá nô ăi dung bồi dưỡng 14 a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đô iô ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy cũng phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiê ôu trưởng khi xây dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mă ôt. Đó là thái đô ô đối với công viê ôc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hê ô với cấp trên, với đồng nghiê ôp, với học sinh hoă ôc tình huống của thế thái nhân tình. Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực, tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước học sinh, nhân dân và xã hô ôi. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm hoen ố danh dự người thầy. Phải xây dựng thói quen làm viê ôc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiê ôm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo thêm tự hào, gắn bó với nghề, trường để tạo đô nô g lực phát triển nhà trường. Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm đô iô ngũ giáo viên là nô iô dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cô ôi nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đă cô trưng của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiê ôm cao với công viê ôc. Tình yêu thương học sinh thể hiê nô trong các hoạt đô nô g dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiê pô . ý thức, thái đô ô và tình yêu nghề nghiê pô thể hiê nô ở viê cô không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đă ôt yêu cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo". Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiê ôu "Tất cả vì học sinh thân yêu". b) Bồi dưỡng năng lực sư phạm Đây là mô tô yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu rô ông là nền tảng của năng lực sư phạm. Người giáo viên phải có tri thức khoa học sâu rô nô g, vững chắc để từ đó phát triển năng lực sư phạm. Do vâ ôy cần tâ ôp trung bồi dưỡng những nô ôi dung cơ bản sau: Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoă ôc đổi mới trong nô ôi dung hoă ôc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mă ôt giáo dục, của từng môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiê ôn tích hợp, lồng ghép giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…). Hoă ôc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ đô nô g, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề thi, chấm thi, trả bài. 15 Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và giáo dục. Đối với giáo viên chủ nhiê ôm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt đô nô g tâ pô thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh. Giáo viên chủ nhiê ôm là người thay mă ôt hiê ôu trưởng quản lý toàn diê ôn các hoạt đô nô g giáo dục trong lớp. Giáo viên chủ nhiê ôm là người cố vấn trong tâ pô thể học sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan quá trình rèn luyê ôn, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiê ôm cần rèn luyê ôn kỹ năng vâ ôn dụng các tri thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh đô nô g và đa dạng trong quá trình giáo dục học sinh của mình. c) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Bởi "Có bô ôt mới gô ôt nên hồ". Năng lực chuyên môn hay trình đô ô chuyên môn bao gồm nhiều yếu tố như: - Kiến thức khoa học về bô ô môn và các kiến thức liên quan - Phương pháp giảng dạy bô ô môn với từng bài, kiểu bài - Sự sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiê ôm - Khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn cho mình và đồng nghiê ôp. - Chất lượng bài dạy, giờ dạy - Chất lượng học tâ pô của học sinh Do đó, bồi dưỡng năng lực chuyên môn là bồi dưỡng những nô ôi dung sau: + Thường xuyên cung cấp những tư liê ôu, tài liê ôu, thiết bị cần thiết liên quan đến nô iô dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bô ô môn. + Phát huy, ủng hô ô sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Đă ôc biê ôt là hiê ôn đại hoá phương pháp giảng dạy. + Tạo điều kiê ôn để giáo viên đúc rút kinh nghiê ôm giảng dạy. + Bồi dưỡng khả năng nắm bắt mục đích yêu cầu từng bài, kiểu bài; có đủ và vững vàng kiến thức để dạy tất cả các khối lớp. + Đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tâ ôp của học sinh. d) Bồi dưỡng năng lực công tác xã hô êi hoá giáo dục Đây là mô tô trong bảy nhóm giải pháp để phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ CNH, HĐH, thực hiê ôn phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Chính nhờ chủ trương này mà nguồn lực đầu tư cho giáo 16 dục tăng lên và làm cho bô ô mă tô giáo dục nước nhà khởi sắc, tạo ra mô ôt phong trào học tâ pô rầm rô ô và cả xã hô ôi làm giáo dục. Đối với trường THCS LIÊNG TRANG, bước đầu nhờ công tác này mà bô ô mă ôt nhà trường có thay đổi, nên phải tiếp tục bồi dưỡng cho giáo viên năng lực làm công tác xã hô ôi hoá giáo dục. Phải làm cho giáo viên nắm được nô iô dung, yêu cầu của xã hô ôi hoá giáo dục là "khuyến khích, huy đô nô g và tạo điều kiê ôn để toàn xã hô ôi tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hô ôi cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình đô ô được học thường xuyên học suốt đời; tiến tới mô ôt xã hô ôi học tâ ôp". Phải lâ pô chương trình kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo công tác này mô ôt cách nghiêm túc, khoa học để giáo viên có cơ sở thực hiê ôn. Giáo viên cũng phải tự mình học tâ pô , tự mình tạo mối liên hê ô nhà trường - gia đình - xã hô ôi trong giáo dục học sinh. Phải phát huy vai trò người thầy trong viê ôc phát triển giáo dục. e) Bồi dưỡng kiến thức khoa học bổ trợ Trong xu thế toàn cầu hoá, các nước đang mở rô nô g hợp tác và hô ôi nhâ pô , đă cô biê ôt bước vào thế kỷ XXI, cuô ôc cách mạng khoa học kỹ thuâ ôt, nhất là khoa học công nghê ô thông tin đang phát triển như vũ bão, Ngoại ngữ và tin học đang trở thành thứ vũ khí không thể thiếu được đối với sự hợp tác và phát triển. ở nước ta phong trào học ngoại ngữ và tin học đang dấy lên rầm rô ô. Cũng như trong nhiều nhà trường, đô iô ngũ giáo viên trường THCS LIÊNG TRANG đang gă ôp khó khăn về trình đô ô ngoại ngữ và tin học. Vốn ngoại ngữ và tin học nghèo nàn đã cản trở rất lớn trong viê ôc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục và nhiều hoạt đô nô g khác. Do đó phải tổ chức bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Phải tổ chức cho giáo viên học ngoại ngữ, đă ôc biê ôt là tiếng Anh để giáo viên biết đọc, biết viết tiếng Anh, biết sử dụng ở mức đô ô cần thiết. Phải bồi dưỡng cho giáo viên hiểu được tin học, biết sử dụng máy vi tính để sử dụng hỗ trợ cho giảng dạy và các công tác khác. Sơ đồ: Đa dạng hoá nô iô dung bồi dưỡng Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức + lòng nhân ái sư phạm Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Bồi dưỡng năng lực sư phạm Bồi dưỡng năng lực 17 xã hô iô hoá GD Bồi dưỡng năng lực kiến thức bổ trợ 3.4. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng chất lượng đô ăi ngũ giáo viên Để thực hiê ôn được những nô ôi dung bồi dưỡng trên, tôi đề xuất các hình thức bồi dưỡng như sau: a) Bồi dưỡng tại trường Tổ chức các hoạt đô nô g bồi dưỡng tại trường mang lại hiê ôu quả cao phù hợp với điều kiê ôn và hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng. Họ vừa là người gương mẫu đi đầu trong viê ôc bồi dưỡng, vừa có trách nhiê ôm giúp đỡ những thành viên trong tổ. Cải tiến nô ôi dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại hiê ôu quả bồi dưỡng tốt. Tổ chức hô ôi giảng (như hô ôi giảng chào mừng theo chủ điểm, hô ôi thi chọn giáo viên giỏi trường) tổ chức các cuô ôc thi nghiê ôp vụ sư phạm để khích lê ô giáo viên có tình yêu nghề nghiê ôp và say sưa bồi dưỡng tay nghề. Tổ chức học tâ pô , hô ôi thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên viên Phòng để cung cấp những kiến thức câ ôp nhâ ôt và giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó, chương khó. Hoă ôc nhà trường tự tổ chức, giao cho tổ trưởng chuyên môn, những người có năng lực cao chuẩn bị nô iô dung theo chủ đề hô iô thảo. Khi đã thống nhất thì phải quyết tâm biến nó thành hiê nô thực sâu rô nô g. Đầu tư xây dựng thư viê ôn và tổ chức hoạt đô nô g thư viê ôn góp phần không nhỏ trong công tác bồi dưỡng. Thư viê ôn phải có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn, nhiều sách tham khảo, các loại báo và tạp chí đă cô biê ôt là báo và tâ pô san chuyên ngành. Xây dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu giáo viên và học sinh. Nhân viên thư viê ôn phải được đào tạo. Tổ chức giới thiê ôu sách mới, thảo luâ ôn những vấn đề mà báo chí đă tô ra, thiết thực phục vụ giảng dạy và giáo dục, khuyến khích giáo viên mượn đọc, học tâ ôp. Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho viê ôc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Các công viê ôc hành chính có thể thông báo trên bảng, không biến buổi sinh hoạt chuyên môn thành buổi thông báo hành chính sự vụ. Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích đô nô g viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiê ôm làm đồ dùng dạy học. Cần tổ chức nghiê ôm thu sáng kiến kinh nghiê ôm mô tô cách nghiêm túc, có sự đánh giá khách quan và những sáng kiến kinh nghiê ôm cần được áp dụng phổ biến cho giáo viên toàn trường. Tổ chức các lớp học ngoại ngữ và tin học cho giáo viên. Có thể đô nô g viên giáo viên theo học ở các trung tâm, nhưng cách làm tốt nhất là tự tổ chức tại 18 trường bằng cách vâ ôn đô nô g, khuyến khích giáo viên bô ô môn giảng dạy, giáo viên học góp kinh phí ở mức đô ô vừa phải và nhà trường dùng mô ôt ít tiền trong quỹ khuyến học để hỗ trợ. b) Bồi dưỡng ngắn hạn: Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiê ôp vụ ngắn hạn do Phòng hoă ôc Sở tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng. c) Học các lớp đào tạo bồi dưỡng từ xa. Bố trí, tạo điều kiê ôn để giáo viên tham gia các lớp học từ xa để nâng cao trình đô ô trên chuẩn. d) Học các lớp tâ êp trung Vâ nô đô nô g và cử giáo viên tham gia dự thi các lớp đào tạo đại học. Nhất là những giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực, có thành tích cao. Năm học 2007 – 2008, 2008-2009, 2009-2010 có 9 giáo viên dự thi lớp đại học đã đâ ôu và đang theo học tại ĐH Sư phạm Vinh và đại học Hồng Đức. e) Học theo cụm trường. Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong huyê nô , cụm có mời các chuyên viên hoă ôc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các chuyên đề báo cáo. Cũng có thể liên kết với vài trường trong vùng gần nhau tự tổ chức chuyên đề để trao đổi kinh nghiê ôm. g) Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn. Xây dựng nô ôi dụng này thành mô ôt phong trào thi đua. Giáo viên đăng ký vấn đề tự học theo định kỳ. Sau đó viết thu hoạch trình bày để giáo viên toàn trường hoă ôc tổ thảo luâ nô , đánh giá, góp ý. Đối với giáo viên phải xây dựng thành ý thức thường xuyên. Đa dạng hoá học tâ ôp bồi dưỡng Bồi dưỡng tại trường Bồi dưỡng ngắn hạn Bồi dưỡng từ xa Bồi dưỡng tâ ôp trung Bồi dưỡng theo cụm Bồi dưỡng qua tự học 3.5. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng. 3.5.1. Nô ăi dung thi đua Công tác thi đua, khen thưởng có mô tô tác dụng lớn trong viê ôc đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt đô nô g trong nhà trường. Phải làm cho mọi người nhâ nô thức được mục đích của công tác thi đua là để đánh giá công lao, cống hiến của mỗi cá nhân, tâ pô thể, thi đua khen thưởng là để đô nô g viên, khuyến khích mọi thành viên, tâ pô thể làm tốt hơn nhiê ôm vụ của mình. Thực hiê ôn 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan