Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. ðẶT VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những nhiệm vụ mà quốc gia nào cũng
muốn ñạt ñược. Song, cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 2008 ñã ảnh hưởng
ñến nhiều quốc gia trên thế giới làm cho nhiều nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luôn tăng trưởng ổn
ñịnh. Trong ñó có sự ñóng góp không nhỏ của nông nghiệp, ñây là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong xuất khẩu. Việt Nam là một
trong những nước luôn ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu gạo, sự tăng trưởng ñó thể
hiện Việt Nam ñã ứng dụng thành tựu khoa học vào trong sản xuất một cách hiệu
quả. ðồng thời, kết hợp với những sự thay ñổi từ các yếu tố môi trường bên
ngoài có thể tạo ra những cơ hội ñến sự phát triển, cùng với yếu tố môi trường
bên trong sẽ giúp nước ta nhận thức rõ hơn ñiểm mạnh và ñiểm yếu của nó. ðó là
những kinh nghiệm hết sức quan trọng, ñể lựa chọn mục tiêu chiến lược phát
triển nông nghiệp của Việt Nam nói chung và của tỉnh ðồng Tháp nói riêng,
trong ñó huyện Tân Hồng là huyện tiêu biểu.
Thật vậy, huyện Tân Hồng - ðồng Tháp là một huyện biên giới, vùng sâu
vùng xa. Thời gian qua cùng với xu thế phát triển chung của ðất nước, ðảng bộ,
chính quyền và nhân dân ñã ra sức vượt qua những khó khăn, triển khai tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án Tỉnh, Trung ương … ðã ñem lại
một diện mạo mới cho vùng biên giới của tỉnh ðồng Tháp ngày càng phát triển
và giữ vững chính trị.
Tuy nhiên, cùng với tiềm năng và lợi thế thì huyện Tân Hồng vẫn còn
nhiều hạn chế như: sự phát triển thiếu bền vững trong ñầu tư, thiếu vốn trong sản
xuất, ñời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó
khăn… Do ñó, việc ñi sâu phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu
phát triển nông nghiệp trong thời gian qua ñể tìm ra những thành tựu ñã ñạt ñược
và chưa ñạt ñược, cùng với những vấn ñề tồn tại cần khắc phục, bổ sung ñể kết
hợp với những ñiểm mạnh, ñiểm yếu dự tính trong ñược tình hình hiện tại so với
GVHD:Lê Tín
1
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
những cơ hội và thách thức ñối với phát triển nông nghiệp trong tương lai. Từ ñó,
tìm ra những mục tiêu và giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp trong tình
hình mới. Xác ñịnh các khâu ñột phá, các chương trình và các dự án ưu tiên ñầu
tư. Nâng cao lợi thế cạnh tranh của ñịa phương. Nâng cao các giải pháp và kiến
nghị với Trung ương, Tỉnh ban hành chính sách chủ yếu cụ thể tổ chức thực hiện
có hiệu quả phát triển nông nghiệp của Huyện từ nay ñến năm 2009 là yêu cầu
cần thiết.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trên, người viết ñã chọn ñề tài “Thực
trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng tinh ðồng
Tháp ñến năm 2010”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp huyện Tân
Hồng năm 2010
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng phát triển ngành nông nghiệp huyện Tân Hồng.
- Phân tích thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp huyện Tân
Hồng.
- ðưa ra một số giải pháp phát triển ngành nông nghiệp huyện Tân Hồng
trong năm 2009.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn ñược thực hiện tại ñịa bàn huyện Tân Hồng, tỉnh ðồng Tháp.
1.3.2 Thời gian
- Những thông tin số liệu sử dụng cho luận văn từ năm 2006 ñến cuối năm
2008.
- Luận văn ñược thực hiện trong thời gian 3 tháng từ ngày 02.02.2009 ñến
24.04.2009.
1.3.3 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu trong luận văn này là vấn ñề phát triển nông nghiệp
của huyện Tân Hồng, trong ñó ñi sâu vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Trồng trọt gồm có (cây lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày).
GVHD:Lê Tín
2
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Chăn nuôi gồm có (gia súc gia cầm, thủy sản).
Phân tích là những yếu tố tác ñộng ñến quá trình sản xuất nông nghiệp.
Phân tích còn dựa vào sử dụng các nguồn lực như vốn, cơ sở vật chất…
Những nhân tố ảnh hưởng ñến ngành nông nghiệp của huyện.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến sự phát triển nông nghiệp của huyện?
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp
huyện?
Trong những giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện, giải pháp nào
quan trọng nhất?
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
ðề tài luận văn - ñại học kinh tế Tp.HCM
Lê Thị Mỹ Duyên, (2001), ñịnh hướng và một số giải pháp ñầu tư vốn
phục vụ phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
trên ñịa bàn tỉnh Tiền Giang (2001- 2010).
Tóm tắt: thực trạng tình hình ñầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp –
nông thôn của tỉnh Tiền Giang (1996 - 2000), ñịnh hướng và một số công tác
trong quy hoạch, ñầu tư vốn theo cơ cấu nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng
phù hợp với nông nghiệp, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện ñại hóa trên
ñịa bàn tỉnh Tiền Giang.
Lê Cao Thanh, (2000), mô hình sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh
Long An, thực trạng và giải pháp.
Tóm tắt: tổng quan về ñề tài nghiên cứu, khái quát về tình hình sản xuất
nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Long An, ñánh giá các mô hình sản xuất nông
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Long An, kiến nghị về việc nâng cao hiệu quả và phổ
biến các mô hình sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Long An.
Lê Huy Khiếm, (2000), một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất lúa
gạo tỉnh Cần Thơ giai ñoạn (2001 – 2010)
Tóm tắt: Vị trí ngành sản xuất lúa gạo trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Cần Thơ, tình hình sản xuất lúa gạo trong những năm qua, một số giải pháp
phát triển lúa gạo ñến năm 2010 của tỉnh Cần Thơ.
GVHD:Lê Tín
3
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Nguyễn Văn Duyệt, (1998), một số giải pháp về tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Cần Thơ.
Tóm tắt: các vấn ñề lý thuyết về thị trường tài chính trong phát triển kinh
tế nông thôn, thực trạng về vấn ñề giải quyết vốn trong sản xuất nông nghiệp của
tỉnh Cần Thơ, ñịnh hướng, giải quyết hướng tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Cần Thơ.
GVHD:Lê Tín
4
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nông nghiệp là gì và các loại hình phát triển nông nghiệp của huyện
Tân Hồng.
2.1.1.1 Nông nghiệp là gì?
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và sản phẩm như mong muốn khác, bởi trồng trọt những cây trồng chính
và chăn nuôi ñàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng ñược biết
ñến bởi những người nông dân, trong khi ñó các nhà khoa học bằng những nhà
phát minh ñã tìm ra cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật ñể làm
tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế mỗi nước, ñặc biệt là trong các thế kỷ trước ñây khi công
nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác ñịnh sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông (nông nhiệp sinh nhai): là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có ñầu vào hạn chế, sản phẩm ñầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
ñình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh
nhai.……………
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ñược chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn ñầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu
các giống mới và mức ñộ cơ giới hóa cao. Sản phẩm ñầu ra chủ yếu dùng vào
mục ñích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các
hoạt ñộng trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách
GVHD:Lê Tín
5
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
ñể có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm ñược chế biến
từ ngũ cốc hay vật nuôi.
Nông nghiệp hiện ñại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn
cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện ñại ngày nay ngoài lương thực,
thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: Sợi dệt
(sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất ñốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol..), da thú,
cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, ñường, mì chính, cồn, nhựa
thông), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như
(thuốc lá, cocaine...).Thế kỷ 20 ñã trải qua một sự thay ñổi lớn trong sản xuất
nông nghiệp, ñặc biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và ngành sinh hóa
trong nông nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm các hóa chất ñể lai
tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diêt nấm, phân ñạm.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm - ngư nghiệp………….
2.1.1.2 Các lĩnh vực phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng.
Nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Trồng trọt (cây lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày).
Chăn nuôi (gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản…).
2.1.2 ðặc ñiểm, vai trò của việc phát triển nông nghiệp.
2.1.2.1 ðặc ñiểm.
Nông nghiệp có những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
Trong nông nghiệp, ruộng ñất là tư nghiệp sản xuất ñặc biệt, xuất hiện từ
ñặc ñiểm này cho thấy việc bảo tồn quỹ ñất và không ngừng ñộ cao phì nhiêu của
ñất là vấn ñề sống còn của sản xuất nông nghiệp.
ðối tượng sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng ta
là những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy thuộc vào:
(i) Những quy luật sinh học riêng có của chúng (yếu tố nội sinh).
(ii) Sự phát triển nông nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường tự nhiên nhất
ñịnh: ñất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại sinh).
Tổng thể mối liên hệ giữa quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường
tự nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp.
GVHD:Lê Tín
6
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Cũng từ ñặc ñiểm này, phát triển nông nghiệp ñòi hỏi phải theo hệ sinh
thái thích ứng sẽ thai thác ñược cả ưu thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp, sự hoạt ñộng của lao ñộng và tư liệu sản xuất
có tính thời vụ. Từ ñặc ñiểm này, trong nông nghiệp cần phải tiến hành chuyên
môn hóa kết hợp với ña dạng sản xuất và can thiệp của Nhà nước ñối với thị
trường nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp ñược tiến hành trên một ñịa bàn rộng lớn và mang
tính khu vực. Xuất phát từ ñặc ñiểm này, phải có các chính sách kinh tế - xã hội
thích ứng với từng khu vực.
2.1.2.2 Vai trò
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho
con người, ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng
như trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế ñược. Trên 40% số lao
ñộng trên thế giới ñang tham gia vào hoạt ñộng nông nghiệp. ðảm bảo an ninh
lương thực là mục tiêu phấn ñấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn ñịnh chính trị,
phát triển nền kinh tế.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ Phòng Tài Chính - Kế Hoạch huyện Tân Hồng,
tỉnh ðồng Tháp.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
Khái niệm: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). ðây là phương pháp ñơn giản
và hiệu quả nhất trong phân tích hoạt ñộng kinh doanh cũng như trong phân tích
và dự báo các chỉ tiêu trong kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh: so sánh số tương ñối và số tuyệt ñối
Chỉ tiêu so sánh: so sánh ngành nông nghiệp qua 3 năm (2006 – 2008).
Chỉ tiêu của ngành nông nghiệp huyện từ năm (2006 - 2008).
GVHD:Lê Tín
7
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Chỉ tiêu các ngành nông nghiệp tiêu biểu của huyện: gồm có trồng trọt và
chăn nuôi.
ðiều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp, về yếu tố không
gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, phương pháp tính toán quy mô và ñiều
kiện trong ngành nông nghiệp.
Phương pháp số tuyệt ñối
- So sánh bằng số tuyệt ñối: ñược biểu hiện bằng con số cụ thể thể hiện
mức ñộ, kết quả của các chỉ tiêu nghiên cứu như sản lượng sản xuất, tình hình
tiêu thụ nông sản, các sản phẩm chăn nuôi trong nước và xuất khẩu.
Phương pháp này dùng ñể xác ñịnh tốc ñộ tăng trưởng của toàn ngành
nông nghiệp, các chỉ tiêu trong ngành như chỉ tiêu về phát triển cơ sở vật chất, tỉ
lệ lao ñộng, tốc ñộ tăng năng suất, sản lượng của ngành trồng trọt, chăn nuôi, tốc
ñộ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu.
Là hiệu của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở.
Ví dụ: So sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa kỳ thực hiện
này so với cùng kỳ trước.
Có hai loại số tuyệt ñối:
Số tuyệt ñối thời kỳ và số tuyệt ñối thời ñiểm.
+ Số tuyệt ñối thời kỳ: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong
một thời kỳ nhất ñịnh. Ví dụ giá trị sản xuất nông nghiệp của một tháng, một
quý, một năm như năm 2005, năm 2006…
+ Số tuyệt ñối thời gian: phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng ở
một thời ñiểm nhất ñịnh. Ví dụ như dân số của một ñịa phương nào ñó có ñến 00
giờ ngày 01/04/2006, lao ñộng làm việc cho doanh nghiệp tại thời ñiểm
1/7/2006…
Phương pháp số tương ñối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích
so với chỉ tiêu gốc ñể thực hiện mức ñộ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch
tuyệt ñối so với chỉ tiêu gốc ñể nói lên tốc ñộ tăng trưởng.
2.2.2.2 Phương pháp dự báo
Dự báo dựa vào lượng tăng giảm tuyệt ñối trung bình: phương pháp này
thường ñược sử dụng khi hiện tượng biến ñộng với một lượng tuyệt ñối tương
ñối ñều (nghĩa là lượng tăng giảm tuyệt ñối từng kỳ xấp xỉ bằng nhau).
GVHD:Lê Tín
8
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Công thức dự ñoán:
)
y n + L = y n + δ .L
)
y n + L : Giá trị dự ñoán tại thời ñiểm n+L
Y n : Giá trị thực tế tại thời ñiểm n
δ : Lượng tăng giảm tuyệt ñối trung bình
L: Tầm xa dự ñoán
Dựa báo dựa vào tốc ñộ phát triển trung bình: phương pháp này thường
ñược sử dụng khi một hiện tượng biến ñộng với một nhịp ñộ tương ñối ổn ñịnh
(nghĩa là tốc ñộ từng kỳ xấp xỉ nhau).
Công thức dự ñoán:
)
y n + L = Y n . (t) L
)
y n + L : Giá trị dự ñoán tại thời ñiểm n+L
Y n : Giá trị thực tế tại thời ñiểm n
(t ) :Tốc ñộ phát triển trung bình
L: Tầm xa dự ñoán
GVHD:Lê Tín
9
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TÂN HỒNG
3.1 VỊ TRÍ ðỊA LÝ
Huyện Tân Hồng ñược thành lập từ ngày 22 tháng 4 năm 1989 trên cơ sở
các xã của huyện Hồng Ngự tách ra.
Tân Hồng là huyện biên giới, vùng sâu nằm ở phía bắc của tỉnh ðồng
Tháp, Bắc giáp với nước bạn Campuchia,Tây giáp với Hồng Ngự, ðông giáp với
tỉnh Long An, Nam giáp với huyện Tam Nông.
Tổng diện tích tự nhiên là 292 km 2 . Có tọa ñộ ñịa lý từ 105 0 22’45” ñến
105 0 36’ 30” ñộ kinh ðông và 10 0 46’20” ñến 10 0 58’15” ñộ vĩ Bắc. Số ñơn vị
hành chính có 01 thị trấn (Sa Rài) và 08 xã An Phước, Tân Công Chí, Tân
Phước, Tân Thành A, Tân Thành B, Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thông Bình, trong ñó
(có 03 biên giới Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thông Bình). Dân số năm 2005 là 80.325
người. Trong ñó số dân thành thị chiếm 12,96%. Mật ñộ dân số trung bình là
275người/km 2 , chiếm 9% về diện tích tự nhiên và chiếm 4,9% về dân số của cả
tỉnh: ðứng thứ 9 về mật ñộ dân số, ñứng cuối cùng về dân số và ñứng thứ 6 về
diện tích tự nhiên trong 11 huyện, thị xã của tỉnh ðồng Tháp.
Tân Hồng nằm xa trung tâm tỉnh lỵ, xa trung tâm các thành phố lớn nên
giao thông và cơ sở hạ tầng chưa phát triển gây khó khăn cho việc phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, Tân Hồng có ñường biên giới 29km giáp ranh với
Campuchia, có cửa khẩu quốc gia Dinh Bà, ñang ñược Tỉnh và Trung ương ñầu
tư xây dựng và cửa khẩu phụ Thông Bình nằm trong khu kinh tế quốc phòng, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế - chính trị với nước bạn Campuchia, nhất
là khi 2 tuyến lộ N1 và quốc lộ 30 ñược mở rộng, nâng cấp sẽ tạo ñiều kiện thuận
lợi cho việc giao lưu kinh tế và trao ñổi hàng hóa với Campuchia và Thái Lan.
Hê thống giao thông ñường bộ, gốm có các tuyến ñường: quốc lộ 30
(ñiểm ñầu tại xã An Thái Trung thuộc huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, ñi qua các
Huyện Cao Lãnh, TP Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, huyện
Hồng Ngự và kết thúc tại cửa khẩu Quốc Tế Dinh Bà, ðT 842, ðT 843 ... Hệ
thống giao thông nông thôn của Huyện khá hoàn chỉnh. Nếu từ Tân Hồng ñi
Tp.Hồ Chí Minh, bạn sẽ ñi theo ñường ðT 842, ñi qua huyện Tân Hưng thuộc
GVHD:Lê Tín
10
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
tỉnh Long An, sau ñó theo Quốc Lộ 62, bạn sẽ ñi qua các huyện Vĩnh Hưng, Mộc
Hóa, Tân Thạnh rồi ñến thị xã Tân An, ra Quốc Lộ N1, tiến thẳng ñi Tp.Hồ Chí
Minh, với toàn bộ quãng ñường dài 180km, nếu ñi theo Quốc lộ 30, quãng ñường
phải ñi là 230km.
3.2 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.2.1 ðịa hình
Căn cứ bản ñồ ñịa hình cấy ñiểm tỷ lệ 1/25.000 do viện khảo sát thiết kế
thủy lợi Nam bộ lập, thì ñịa hình của Tân Hồng như sau:
Là huyện có ñịa hình phức tạp nhất, gò ñóng và lung bào sen kẽ nhau, cao
ñộ ñất ñai biến thiên từ + 1,70 ñến + 4,00 và có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống
Nam.
Các xã vùng biên giới Tân Hộ Cơ, Bình Phú, Thông Bình cao ñộ ñất ñai
biến thiên từ + 2,50 ñến + 4,00. Các xã phía Nam như An Phước, Tân Công Chí,
Tân Phước cao ñộ ñất ñai biến thiên từ + 1,50 ñến +1,70 chiếm tỷ lệ 4,9% diện
tích toàn Huyện.
3.2.2 ðịa chất, thổ nhưỡng.
Cấu rúc ñất ñai của huyện Tân Hồng mang cấu trúc ñất ñai chung của tỉnh
ðồng Tháp cũng như vùng ñồng bằng Sông Cửu Long là loại trầm tích trẻ của
sông, biển, thuộc hệ ñệ tứ Pleitoxen Q1HoluxenQ IV tầng ñá gốc ở rất sâu, từ 100
m ñến 200 m bao gồm phù sa cổ, Holuxen…
Loại ñất hình thành trên phù sa cổ có bề dầy từ 2 - 7m, chủ yếu là ñất các,
các pha và thịt nhẹ dễ bị rửa trôi, nghèo chất dinh dưỡng.
Loại ñất ñược hình thành từ trầm tích sông (aQ3IV) phân bổ ven sông lớn
hình thành ñất phù sa chiếm hầu hết diện tích trong huyện.
ðịa tầng ñặc trưng khu vực:
Vùng trũng: lớp ñất sét màu xám nâu, xám xanh, kết cấu chặt trạng thái
nửa cứng ñến cứng, chiều dày lớp này từ 2,5 m ñến 4,5 m, lớp dưới là lớp màu
xám ñen nhạt, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo chảy ñến chảy.
Vùng gò: lớp các hạt nhỏ lẫn hữu cơ, ñộ dày lớp từ 0.5 - 1m, lớp ñất thịt
lẫn sỏi sạn laterit, trạng thái cứng.
Thổ nhưỡng: theo kết quả nghiên cứu ñiều tra về ñất ñai của Trường ñại
học Nông - lâm Tp.HCM thì xác ñịnh huyện Tân Hồng có 03 nhóm ñất chính là
GVHD:Lê Tín
11
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
nhóm ñất xám trên nền phù sa cổ với diện tích là 17.704 ha, nhóm ñất xám bạc
màu trên nền phù sa cổ, diện tích 2.492 ha, nhóm ñất xám có tầng loang lỗ, diện
tích 5.265 ha. Nhóm ñất phèn, diện tích 9.750 ha. Nhóm ñất phù sa có tầng loang
lổ ñỏ vàng, diện tích 280 ha.
3.2.3 Khí tượng thủy văn
Huyện Tân Hồng có ñặc ñiểm khí tượng thủy văn chung của tỉnh ðồng
Tháp, nằm ở ñồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt ñới gió
mùa gần xích ñạo.
Mưa: thường bắt ñầu từ tháng 5 ñến tháng 11, lượng mưa chiếm 90 - 92%
lượng mưa cả năm, trong ñó tháng 9 và tháng 10 (30 - 40% lượng mưa cả năm),
còn mùa khô lượng mưa chiếm 8 – 10% lượng mưa năm. Lượng mưa trung bình
mỗi năm 1.300 ly/năm. Từ tháng năm bắt ñầu mưa nhiều và tập trung cao ñộ từ
tháng 9, 10 ảnh hưởng ñến thu hoạch lúa Hè Thu và lúa Thu ðông.
Mưa lũ là lượng mưa theo nhóm ngày liên tục X 1 ,X 3 ,X 5 ,X 7 , theo hệ
thống kênh của các trạm ño thủy lợi trong tỉnh cho thấy X 1 >50mm, thường xuất
hiện 3 - 4 ñợt trong năm. X 3 >75mm, thường xuất hiện 2 - 3 ñợt trong năm,
X 5 >100mm, thường xuất hiện 2 - 3 ñợt trong năm.
Gió: thịnh hành theo 2 hướng Tây Nam và ðông Bắc (tháng 11- 5), ngoài
ra còn có gió chướng (tháng 2 - 4), cá biệt mùa mưa thường xuất hiện gió lốc
xoáy.
Bốc hơi: tập trung lớn vào các tháng 3, 4, 5 và 6. Lượng bốc hơi trung
bình 3 -5ly/ngày, cao nhất 6 - 8ly/ngày. Tổng lượng bốc hơi năm 1657,2ly/năm.
Tương ứng với lượng mưa song lệch về thời gian.
Lượng bốc hơi bình quân năm Z = 1.168mm (tập trung vào mùa khô từ
tháng 12- 5 năm sau).
ðộ ẩm bình quân cả năm 82,5%, bình quân thấp nhất 50,3%, trong ñó có
tháng 3 có ñộ ẩm min (32,0%).
Nắng: là vùng có số giờ nắng cao (208 giờ/tháng), tháng 3 có số giờ cao
nhất là 9 giờ/ngày.
Bức xạ: bức xạ tổng cộng bình quân 155kcal/cm 2 /năm, bức xạ trực tiếp
82 kcal/cm 2 /năm, bức xạ khuyếch tán 72kcal/cm 2 /năm, bức xạ hấp thụ
29kcal/cm 2 /năm.
GVHD:Lê Tín
12
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Nhiệt ñộ: nhiệt ñộ trung bình năm 27 0 C. Cao nhất là 34 0 C. Thời tiết khí
hậu thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm.
Thủy văn: chế ñộ thủy văn tại huyện Tân Hồng phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Lượng mua nội ñồng và chế ñộ thủy triều biển ñông. Nước từ thượng nguồn ñổ
về, mực nước sông, rạch Tân Hồng trực tiếp ảnh hưởng của nước từ thượng
nguồn sông Mêkông ñổ về và cũng chia làm hai mùa rõ rệt. ðó là yếu tố chính
quyết ñịnh mực nước sông, rạch trong huyện.
Mưa nội ñồng: lượng mưa năm chỉ có 1.227mm, mùa mưa không có
những ñợt tập trung rõ rệt, có lượng mưa > 350mm, có những ñợt mưa tập trung
1, 3, 5 ngày mưa không lớn nên lượng mưa nội ñồng bị ảnh hưởng không lớn lắm
ñến diễn biến mực nước nội ñồng trong kênh rạch.
Chế ñộ thủy triều: chế ñộ thủy triều gây ảnh hưởng trực tiếp ñến mực
nước sông, rạch trong huyện Tân Hồng vào mùa khô. Song mức ñộ ảnh hưởng
không lớn lắm thể hiện biên ñộ ngày trong các tháng mùa khô.
Về mùa lũ, chế ñộ thủy triều không ảnh hưởng trực tiếp ñến mực nước
sông, rạch ở huyện Tân Hồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thủy triều nên lũ rút
chậm, kéo dài thời gian ngập gây ảnh hưởng ñến sản xuất và ñời sống nhân dân.
Chế ñộ thủy văn: Chế ñộ thủy văn trong khu vực huyện chia làm hai mùa
rõ rệt.
Mùa khô (mùa kiệt): bắt ñầu từ tháng 12 ñến tháng 6 năm sau, mực nước
sông rạch chịu ảnh hưởng của thủy triều, biên ñộ thủy triều từ 0,4 - 1,5m.
Mùa lũ (mùa khô): bắt ñầu từ tháng 7 ñến tháng 11, khu vực mực nước
Tân Hồng không chịu ảnh hưởng của thủy triều. Dòng chảy có hướng từ Tây
sang ðông (từ hướng Hồng Ngự sang Long An), từ Bắc xuống Nam (từ biên giới
Campuchia về huyện Tam Nông).
3.2.4 Mạng lưới sông ngòi kênh rạch
Huyện Tân Hồng không có hệ thống sông lớn chảy qua nhưng hệ thống
sông ngòi, kênh, rạch tự nhiên và kênh nhân tạo khá nhiều. Sông Sở Hạ ở phía
Bắc là biên giới của hai nước Việt Nam – Campuchia, chiều dài sông chảy qua
ñịa bàn huyện Tân Hồng là 23,4km. Rạch Cái Cái (sông Thông Bình) chảy từ
Bắc xuống Nam nối sông Sở Hạ với kênh Hồng Ngự ớ phía ðông của huyện.
Chiều dài rạch Cái Cái là 13,5km, kênh Tân Thành – Lò Gạch chạy qua giữa
GVHD:Lê Tín
13
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
huyện từ Tây sang ðông với chiều dài 18,5km. Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng dài
16,7km, kênh Bình Thành 2 giáp ranh với huyện Hồng Ngự, dài 17,75km ( kênh
Thống Nhất).
Ngoài ra, còn hàng loạt các kênh phân chia ở các tiểu vùng nhỏ (với 21
kênh, tổng chiều dài là 74,97km). Hệ thống kênh rạch tạo mạng lưới vừa ñảm
bảo tưới tiêu, vừa ñảm bảo hệ thống giao thông thủy lợi ñến từng xã, ấp.
3.2.5 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước bao gồm nước mặt và nước ngầm: nước mặt hoàn toàn
phụ thuộc vào lượng nước sông Mêkông chảy về và sự giao ñộng của bán nhật
thủy triều biển ñông nên ảnh hưởng ñến mực nước mùa khô trên các kênh rạch
của huyện.
Nguồn nước mặt khu vực Tân Hồng là do sông Tiền, sông Sở Hạ cung
cấp. Nước không bị ô nhiễm mặn, về mùa mưa lũ, nước có lượng phù sa tương
ñối lớn tập trung vào hai tháng 7 và 8, hàm lượng 500 - 700g/m 3 . Lưu lượng
nguồn cung cấp lớn hơn nhiều so với yêu cầu dùng nước.
Nước ngầm: theo kết quả khảo sát thăm dò cho biết, chỉ có huyện Tân
Hồng nguồn nước ngầm tầng nông không bị nhiễm phèn, có thể khai thác dùng
trong sinh hoạt, nước ngầm tầng sâu từ 50 – 200m, trữ lượng không lớn, hiện
ñang khai thác ñể phục vụ sinh hoạt.
3.2.6 Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên sét phân bố trên một số vùng trong huyện với trữ lượng khá
lớn, ñã ñược khai thác ñể sản xuất gạch, ngói nung phục vụ cho các công trình
xây dựng và nhà ở cho dân.
Khu sét gạch ngói Tân Thành: Thuộc xã Tân Phước của huyện Tân Hồng,
tầng sét từ 0,2 – 2m. Có thể sử dụng ñể sản xuất gạch ngói phục vụ các công
trình xây dựng trên ñịa bàn huyện trữ lượng khoảng 930.000m 3 .
Khu sét gạch ngói Tân Công Chí: nằm trên ñịa bàn Xã Tân Công Chí diện
tích phân bổ gần 5 km 2 bề dầy khoảng 2m, trữ lượng khoảng 5.717.000 m 3 .
Tài nguyên rừng: trên ñịa bàn huyện hình thành một số diện tích rừng và
trồng cây phân tán, tạo hành lang chắn sóng và sạt lở ven các kênh rạch và vùng
biên giới.
GVHD:Lê Tín
14
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Nguồn lợi thủy sản tự nhiên: tiếp giáp Campuchia, nên Tân Hồng có
nguồn lợi tự nhiên phong phú nhất là trong mùa lũ. Có nhiều loại tôm cá nước
ngọt tự nhiên dọc theo sông ngòi kênh rạch, thủy sản hàng năm khai thác ñánh
bắt khoảng từ 2 - 3 nghìn tấn, ñứng thứ 4 trong tỉnh sau Tam Nông, Hồng Ngự,
Cao Lãnh.
Theo ñiều tra của Viện Thủy Sản II, Tân Hồng cũng như tỉnh ðồng Tháp
có trên 217 loài thủy sản trong ñó có 50 loài thuộc có giá trị kinh tế thuộc hệ cá
sông và hệ cá vùng ðồng Tháp Mười như rô, sặc, trê, lóc, cá tra, mè vinh, he,
chài, cua..
Tài nguyên du lịch: Khu di tích Gò Quãn Cung (ñược Nhà nước công
nhận cấp quốc gia), chùa Tám Ấu, khu du lịch Bàu Dông ñang ñược tỉnh ñầu tư,
ñặc biệt là khu cửa khẩu biên giới, ñang ñược ñầu tư xây dựng và phát triển. Là
ñiều kiện ñể phát triển, mở rộng về thương mại - du lịch, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của ñịa phương.
NHẬN XẾT CHUNG VỀ YẾU TỐ TỰ NHIÊN
Huyện Tân Hồng có nền nông nghiệp phát triển khá toàn diện và huyện
lụy Tân Hồng ñã dần làm thay ñổi bộ mặt của một vùng sâu. Thị trấn Sa Rài ñã
ñược bao ñê chống lũ triệt ñể, ñang ñẩy nhanh tốc ñộ xây dựng chỉnh trang trở
thành ñô thị mới, có cụm công nghiệp ñang triển khai ñầu tư, sắp xếp phát triển
sản xuất. Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc gia Dinh Bà hứa hẹn tiềm năng
kinh tế phát triển, nhờ có ñiều kiện thúc ñẩy giao lưu buôn bán với Campuchia.
Nhìn chung, trong thời gian tới với hệ thống giao thông thủy - bộ thuận lợi
ñược thiên nhiên ưu ñãi, khí hậu thời tiết phục vụ cho sản xuất, là huyện ñược
xếp vào huyện kinh tế trọng ñiểm phía Bắc của tỉnh và là khu vực nằm trong khu
kinh tế quốc phòng của cả nước. ðây sẽ là những thuận lợi cơ bản cho huyện
trong quá trình xây dựng và phát triển ñi lên.
Những năm gần ñây, Huyện Tân Hồng ñược ñầu tư trên nhiều lĩnh vực
như phát triển chợ nông thôn, xây dựng trung tâm thương mại, ñầu tư cải thiện hệ
thống giao thông, ñiện, nước… Cải cách hành chính và xây dựng bộ mặt ñô thị,
từng bước hiện ñại. Tất cả nhằm góp phần xây dựng huyện trở thành một ñịa bàn
kinh tế, thương mại, văn hóa, xã hội phát triển mạnh và văn minh.
GVHD:Lê Tín
15
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Mặc dù có nhiều thuận lợi như trên, nhưng huyện cũng phải ñương ñầu
với không ít khó khăn như cần có nhiều vốn ñầu tư cơ sở hạ tầng bờ bao, kênh
mương, cống, ñập… Phục vụ cho nông nghiệp, làm cho chi phí sản xuất cao. Tài
nguyên thiên nhiên nghèo nàn, chỉ có sét gạch ngói xây dựng. ða số công trình,
khi xây dựng cần phải có biện pháp xử lý nền móng làm cho giá thành ñầu tư
tăng lên…
Tóm lại, ñiều kiện tự nhiên của huyện Tân Hồng hình thành nên những
vùng kinh tế như vùng thấp phục vụ cho phát triển ngành nông nghiệp, phát triển
cây trồng vật nuôi như cây lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, vùng gò
cao thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cỏ phát triển
chăn nuôi ñàn bò Lai sind, vùng sông ngòi kênh rạch thuận lợi cho việc phát triển
thủy sản nước ngọt, vùng sét thuận lợi cho ngành gốm xuất khẩu và gạch ngói
xây dựng, các khu dân cư tập trung thuận lợi cho việc hình thành chợ trung tâm,
chợ ñầu mối mua bán trâu, bò… Hình thành khu ñô thị và cụm công nghiệp
thuận lợi cho việc phát triển công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp chế biến nông
thủy sản và phát triển các làng nghề theo hướng tuyến dân cư. Và lợi thế cao nhất
của huyện là khu vực các cửa khẩu biên giới thuận lợi cho việc phát triển mậu
dịch biên giới qua Campuchia, Lào, Thái Lan phát triển các hàng hóa qua biên
giới Tây Nam. Có tiềm năng trao ñổi hàng hóa với Trung Quốc (qua cửa khẩu
Lào Cai và Hà Khẩu theo chương trình thỏa thuận hợp tác kinh tế giữa hai tỉnh
ðồng Tháp và Lào Cai vừa ký kết giữa hai tỉnh), với ñiều kiện huyện phải quan
tâm hàng ñầu việc huy ñộng vốn ñể phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ
thống bờ bao nội ñồng, hệ thồng giao thông cầu, ñường lên biên giới, hệ thống
các chợ, các doanh nghiệp và doanh nhân nắm bắt và thông suốt các chính sách
ưu ñãi ñầu tư… ðòi hỏi phải có sự nhạy bén, linh hoạt phù hợp với tình hình ñịa
phương mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.3 ðIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Về kinh tế
Tăng trưởng và chuyển cơ cấu kinh tế: trong những năm qua kinh tế
huyện có những bước phát triển khá, ngày càng khai thác và sử dụng hiệu quả
tiềm năng, lợi thế của ñịa phương dịch vụ có thêm nhiều thuận lợi, trong ñó nông
nghiệp phát triển theo hướng cao dần, kinh tế biên giới dịch vụ có thêm nhiều
GVHD:Lê Tín
16
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
thuận lợi cho phát triển với nhiều nhân tố mới góp phần ñảm bảo kinh tế huyện
tăng trưởng theo hướng bền vững, hiệu quả cao năm 1996 tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế (GDP) ñạt 5,82% lên 6,62% năm 2001 và năm 2005 là 11%. Tốc ñộ tăng
GDP bình quân 5 năm 1996 là 5,17 % và 5 năm 2001-2005 ñạt 8,63% GDP bình
quân ñầu người năm 2005 là 5,24 triệu ñồng tương ñương với 475 USD.
Cơ cấu kinh tế của huyện tăng dần khối lượng tỷ trọng công nghiệp – xây
dựng từ 2,05% năm 1995 lên 3,31% năm 2005, tăng 1,25 % và thương mại dịch
vụ từ 8,73% năm 1995 lên 14,10% năm 2005, tăng 5,27% giảm dần tỷ trọng khối
ngành công nghiệp từ 89,12% năm 2005 xuống còn 82,59% năm 2005 giảm
6,53%. Tuy nhiên do ñặc thù là huyện vùng sâu, lợi thế ban ñầu chủ yếu là nông
nghiệp cần có bước ñi dài hơn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nên sự dịch
chuyển thời gian qua còn chậm so với yêu cầu, mục tiêu ñặt ra.
3.3.1 Nông nghiệp - nông thôn
Sản xuất nông nghiệp của Huyện ngày càng khai thác, sử dụng tốt tiềm
năng thế mạnh ñất ñai, nguồn nước ñể thâm canh ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi
ñể ñẩy mạnh sản xuất lúa, màu, cây ăn trái, chăn nuôi gia súc gia cầm và phát
triển thủy sản. Bước ñầu ñã xây dựng, hình thành thủy sản mang tính tập trung
như vùng lúa chất lượng cao, vùng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, vùng
nuôi trồng thủy sản, vùng chăn nuôi bò thịt với nhiều mô hình sản xuất tiên tiến,
mang lại hiệu quả cao, tăng thêm thu nhập cho người sản xuất. ðồng thời giống
cây con ñược chú trọng hơn, với trại giống của phòng nông nghiệp Huyện có quy
mô 60 tấn lúa giống/năm, 50 bò mẹ lai sind, 10 triệu cá tra bột và 1.500 cây
giống nông nghiệp/năm. ðang từng bước phát hoàn chỉnh và phát huy tốt các
công suất ñể ứng dụng cho sản xuất.
Trồng trọt – chăn nuôi: tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm qua các
năm tăng từ 41.200 ñến 48.000 ha, hệ số sử dụng ñất từ 1,8 lên 2,1 lần theo các
công thức luân canh chính lúa ðông Xuân – lúa Hè Thu, hoa màu và cây công
nghiệp – lúa Hè Thu, lúa ðông Xuân - hoa màu, cây công nghiệp 3 vụ lúa,
chuyên rau màu cây công nghiệp…
Cây lúa: theo công thức luân canh, chuyển dần từ giống lúa thường sang
giống lúa ñạt năng suất cao, với các cánh ñồng mẫu giảm chi phí trong sản xuất,
nâng cao hiệu, quả chất lượng sản phẩm.
GVHD:Lê Tín
17
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày: diện tích hoa màu gồm các cây
công nghiệp truyền thống như lạc, rau, bắp…tập trung ở các vùng gò cao.
Chăn nuôi: chủ yếu theo hộ gia ñình với mức phát triển ngày càng khá
nhất là nuôi bò lấy thịt, ñược cung cấp chủ yếu từ Campuchia, ñối với gia cầm
ảnh hưởng của dịch cúm nên có chựng lại, riêng ñàn trâu theo hướng giảm dần,
gia súc, gia cầm ñược chuyển theo hướng ngày càng nạc hóa, siêu trứng ngày
càng có hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh ñó trên ñịa bàn huyện cũng hình thành
một số chợ ñầu mối trâu bò ñể giao thương với Campuchia và các tỉnh khác trong
khu vực.
Thủy sản: cũng có bước phát triển khá, ngày càng sử dụng các tiềm năng
và lợi thế của ñịa phương với các hình thức nuôi ao hầm, lồng bè, khai thác tự
nhiên chú trọng phát triển thủy sản trong mùa lũ. Về công tác giống thủy sản,
ngoài nguồn giống tự nhiên và trại giống cung cấp còn có hơn 35 hộ ươn nuôi cá
giống, góp phần ñảm bảo cung cấp con giống cho nhu cầu huyện và một phần
ngoài huyện.
Lâm nghiệp: trên ñịa bàn huyện có quy mô nhỏ, chủ yếu là tuyến rừng
biên giới, ñai rừng chắn sóng, chắn gió, các cụm tuyến dân cư, chống sạt lở và
ñảm bảo an ninh quốc phòng.
Phát triển nông thôn: từng bước có chuyển biến tích cực, ñổi mới dần bộ
mặt nông thôn vùng biên giới, trong ñó ngành nghề, dịch vụ, nhất là dịch vụ
nông nghiệp ngày càng phát triển, ñáp ứng yêu cầu cơ bản cho sản xuất và ñời
sống nhân dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn ñược tăng cường ñầu tư tập trung cho
mạng lưới ñường giao thông, ñiện năng, bưu chính - viễn thông, chợ, các cơ sở
cấp nước, các cơ sở hạ tầng y tế và giáo dục… ðặc biệt là xây dựng nơi ở ổn
ñịnh cho người dân thông qua cụm tuyến dân cư vượt lũ của Trung ương, tạo sự
ñổi mới quan trọng người dân vùng lũ. Thông qua các chương trình khuyến
nông, khuyến công, người dân tiếp cận với thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin
thị trường ñể áp dụng ngày càng có hiệu quả.
3.3.2 Công nghiệp – xây dựng
Trong những năm qua công nghiệp - xây dựng có bước phát triển khá, quy
mô có tăng lên. ðiều này thể hiện sự phát triển tích cực và phù hợp của ngành
trong thời gian qua ñồng thời tạo tiền ñề phát triển trong thời gian tới. Giá trị
GVHD:Lê Tín
18
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
tăng thêm trong công nghiệp – xây dựng năm 2000 ñạt 7.240 triệu ñồng thì năm
2008 giá trị toàn ngành ñạt 27,7 tỷ ñồng.
3.3.3 Thương mại – dịch vụ
Hoạt ñộng thương mại có bước phát triển ñáng kể, hàng hóa ña dạng
phong phú tăng dần về lượng lẫn chủng loại, ñáp ứng theo nhu cầu sản xuất, ñời
sống dân cư. Số cơ sở kinh doanh từ 4.056 cơ sở với 5.721 lao ñộng năm 2005
thì năm 2008 là 6.561 cơ sở với 7.012 lao ñộng, góp phần tạo việc làm, phát triển
kinh tế trên ñịa bàn ngày càng cao.
Mạng lưới chợ ñược hoàn chỉnh, toàn huyện có 12 chợ trong ñó có 1 chợ
trung tâm thị trấn Sa Rài, 1 chợ cửa khẩu Dinh Bà, 1 chợ biên giới Thông Bình, 1
chợ ñầu mối mua bán trâu bò, còn lại là chợ nông thôn (chợ xã) ñáp ứng nhu cầu
trao ñổi mua bán của nhân dân ngày càng thuận lợi và hiệu quả hơn.
Mặt hàng xuất chủ yếu: Hàng công nghiệp dân dụng, hàng may mặt, nông
sản ñịa phương…hàng nhập: gỗ, ñậu, bắp…kim ngạch xuất khẩu qua các năm từ
4,5 -5,2 tỷ ñồng, song song ñó, nhập lậu hàng hóa qua biên giới vẫn tồn tại và có
xu hướng phát triển, hàng hóa nhập lậu gồm thuốc lá, xe máy, hàng ñiện tử, mỹ
phẩm. Hàng xuất gồm có vàng, ñôla…
ðối với hoạt ñộng du lịch Huyện cũng có tiềm năng lợi thế về du lịch biên
giới, du lịch sinh thái và tham quan các khu di tích, nhưng trong thời gian qua
cũng chưa ñược ñầu tư khai thác nên việc phát triển du lịch còn bỏ ngõ.
3.3.3.4 Tài chính – tín dụng
a) Tài chính
Hoạt ñộng tài chính – ngân sách ñã ñi vào nề nếp theo Luật ngân sách,
hàng năm dều thực hiện ñạt chỉ tiêu ngân sách giao. Song tổng thu ngân sách trên
ñịa bàn huyện năm 2005 là 15.581 triệu ñồng thì năm 2008 tổng thu là 142,6 tỷ
ñồng (tính luôn phần thu từ viện trợ của Tỉnh cấp).
Tổng chi ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tăng dần qua cá năm nếu như
năm 2005 chi ngân sách là 85.104 triệu ñồng thì năm 2008 chi ngân sách là 142,6
tỷ ñồng. Tập trung chủ yếu cho các công trình giao thông thủy lợi, trường học, y
tế các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho sản xuất và ñời sống nhân dân.
GVHD:Lê Tín
19
SVTH: Dương Văn Quý
Thực trang và giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện Tân Hồng…ñến năm 2010
b) Tín dụng
Các nguồn vốn ñiều ñộng của ngân hàng cấp trên, các tổ chức tín dụng ñã
có nhiều cố gắng trong việc thực hiện huy ñộng các nguồn vốn với “phương
châm ñi vay ñể cho vay” với hiệu quả nguồn vốn ñi vay ngày càng tăng, góp
phần phát triển tích cực kinh tế - xã hội của ñịa phương. Tổng dư nợ cho vay ñạt
220.560 triệu ñồng năm 2005 thì năm 2008 là 542,4 tỷ ñồng. Trong ñó dư nợ cho
vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
3.3.3.5 Cơ sở hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông
Mạng lưới ñường giao thông có bước phát triển khá, các tuyến ñường
giao thông, tuyến ñường nội ô thị trấn, cụm dân cư, ñường Huyện, ñường Tỉnh,
quốc lộ ñầu tư ñược xây dựng trong giai ñoạn ñầu nối liền trung tâm Huyện với
các xã, cửa khẩu biên giới nối trung tâm Huyện với Tỉnh và các huyện bạn, phá
thế ñộc quyền của quốc lộ 30, tạo bước ñầu cho phát triển kinh tế và ñời sống
dân cư, song các tuyến ñường trên chưa ñược ñầu tư hoàn chỉnh, còn chấp vá,
chưa ñồng bộ, nhất là tuyến quốc lộ, ñường Tỉnh nên khả năng phát huy tác dụng
còn nhiều hạn chế.
Vận tải giao thông ñường thủy tuy có giảm do sự phát triển của hệ thống
giao thông ñường bộ ngày càng ñược nâng cấp, mở rộng nhưng vẫn giữ vai trò
chủ lực trong vận tải hàng hóa của Huyện, nên cần ñược quan tâm ñầu tư phát
triển tốt hơn.
b) Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi từng bước ñược ñầu tư xây dựng, nâng cấp theo quy
hoạch ñáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp qua các năm, ñảm bảo tưới tiêu.
Tuy nhiên, hệ thống kênh thoát nước và nước tưới tiêu về mật ñộ cơ bản ñáp ứng
nhưng hàng năm phải nạo vét, phải mở rộng kênh phục vụ thoát lũ. Kênh mương
nội ñồng còn quá manh múng, chưa hoàn chỉnh, số lượng cống còn ít chưa ñáp
ứng nhu cầu tưới tiêu, phải ñược tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh. Bờ bao bảo vệ
sản xuất chưa ñảm bảo, hằng năm phải tu sửa, năng cấp chủ ñộng chống lũ ñảm
bảo sản xuất 3 vụ ăn chắc.
GVHD:Lê Tín
20
SVTH: Dương Văn Quý
- Xem thêm -