Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho t...

Tài liệu Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 6 tuổi tại một số trường mầm non quận bình tân thành phố hồ chí minh

.PDF
97
750
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ánh Tuyết THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ánh Tuyết THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC DANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu cúa quý thầy/cô, giá đình, bạn bè và anh/chị đồng nghiệp. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Đức Danh, người hường dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn và động viên tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy/ cô, anh/chị công tác ở các Khoa, Phòng, Ban trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trân trọng cảm ơn các thầy/cô là chuyên viên phòng giáo dục, Cán bộ quản lý, giáo viên các trường Mầm non ở quận Bình Tân đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện khảo sát, xin ý kiến. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, song chắn chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thấy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC Ở BẬC HỌC MẦM NON .......................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5 1.1.1. Các nghiên cứu trên Thế giới........................................................................ 5 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 7 1.2. Một số khái niệm liên quan đến việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi. ........................................................................................... 8 1.2.1. Dạy học ......................................................................................................... 8 1.2.2. Tính tích cực học tập .................................................................................. 10 1.2.3. Dạy học tích cực ......................................................................................... 10 1.2.4. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 11 1.3. Phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục Mầm non .................................. 12 1.3.1. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay ................ 13 1.3.2. Các cơ sở đổi mới phương pháp dạy học ................................................... 14 1.3.3. Định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở bậc học mầm non ............... 15 1.3.4. Bản chất của dạy học tích cực .................................................................... 17 1.3.5. Đặc điểm của dạy học tích cực. .................................................................. 18 1.3.6. Các phương pháp dạy học tích cực ở bậc mầm non. .................................. 20 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong trường mầm non............................................................................................... 28 1.4.1. Mục tiêu dạy học ở bậc Mầm non .............................................................. 28 1.4.2. Tính chất nội dung dạy học ở bậc Mầm non .............................................. 29 1.4.3. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non. ............................................................ 31 1.4.4. Năng lực của giáo viên mầm non ............................................................... 32 1.4.5. Cơ sở vật chất ............................................................................................. 33 1.4.6. Công tác quản lý ......................................................................................... 35 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 35 Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..... 36 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục quận Bình Tân ................................................ 36 2.1.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................... 36 2.1.2. Những hạn chế ............................................................................................ 37 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 38 2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 38 2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 38 2.2.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 39 2.2.4. Tiến trình khảo sát ...................................................................................... 39 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng các PPDHTC vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường Mầm non quận Bình Tân. ................................... 40 2.3.1. Thực trạng cơ sở vật chất của một số trường mầm non quận Bình Tân. ........ 40 2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về các phương pháp dạy học tích cực ........................................................................................... 42 2.3.3. Thực trạng việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực ................... 49 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các PPDHTC ............................ 56 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 59 Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................................................................... 62 3.1. Cơ sở đề xuất ...................................................................................................... 62 3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp .................................................................. 63 3.3. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến các PPDHTC.................................................................................................................... 64 3.3.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 64 3.3.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 64 3.3.3. Biện pháp 3: ................................................................................................ 65 3.4. Nhóm biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng các PPDHTC ............................. 66 3.4.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 66 3.4.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 66 3.5. Nhóm biện pháp hỗ trợ trong việc vận dụng các PPDHTC. .............................. 67 3.5.1. Biện pháp 1: ................................................................................................ 67 3.5.2. Biện pháp 2: ................................................................................................ 68 3.6. Biện pháp thay đổi quan niệm của phụ huynh về dạy học................................. 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 74 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý HQ Hiệu quả IHQ Ít hiệu quà K Không KHQ Không hiệu quả PP Phương pháp PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh TT Thỉnh thoảng TX Thường xuyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ và thâm niên công tác của mẫu nghiên cứu .....................42 Bảng 2.2: Tầm quan trọng của các PPDHTC.............................................................43 Bảng 2.3: Mục đích của giáo viên khi vận dụng các PPDHTC trong dạy học ở trường Mầm non. ...................................................................................................44 Bảng 2.4: Mức độ thường xuyên của việc được tập huấn các PPDHTC ...................46 Bảng 2.5. Các biện pháp cán bộ quản lý khuyến khích giáo viên vận dụng các PPDHTC ....................................................................................................47 Bảng 2.6: Mức độ sử dụng các PPDHTC trong hoạt động dạy .................................49 Bảng 2.7: Mức độ vận dụng các PPDHTC vào các hoạt động ..................................52 Bảng 2.8: Cách thức các giáo viên vận dụng các PPDH tích cực. .............................53 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển, hàng loạt tri thức mới ra đời và nhanh chóng thay thế tri thức cũ. Điều này làm cho quá trình “lão hóa” thông tin diễn ra liên tục. Thực tế đó đòi hỏi nhà trường phải liên tục cập nhật những nội dung và phương pháp vào quá trình đào tạo để có thể tạo ra những con người năng động, tự chủ, sáng tạo, có khả năng thích nghi cao, có thể tự khẳng định mình trong công việc, tự tìm kiếm tri thức mới để có thể không ngừng phát triển năng lực bản thân, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều này đặt ra yêu cầu cho giáo dục là không những trang bị cho người học tri thức hiện đại mà còn phải dạy cho họ cách tìm kiếm tri thức, cách làm mới tri thức chứ không phải học thuộc lòng các kiến thức giáo viên chuyển giao. Luật giáo dục nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2005 (điều 5 khoản 2) quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Có nghĩa là nhà trường cần phải đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để thông qua quá trình đào tạo hình thành khả năng tự học cho học sinh chứ không chỉ quan tâm tới nội dung giáo dục. Bởi vì giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập, tìm cách phát triển năng lực tư duy, thích ứng được với một xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực không chỉ cần thiết đối với bậc học phổ thông mà còn hết sức cần thiết đối với bậc học đầu tiên đó là bậc học mầm non. Vì đây là giai đoạn vàng để tạo bệ phóng thuận lợi cho sự phát triển mọi mặt và thành công của trẻ sau này. Đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi), là lứa tuổi cần được chuẩn bị tốt những kỹ năng học cần thiết để chuẩn bị bước vào lớp 1, bước vào bậc học phổ thông. Điều này đòi hỏi giáo viên mầm non cũng phải biết ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách khoa học. Trên thực tế, giáo dục Mầm non Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới từ nội dung đến phương pháp từ nhiều năm 2 nay, từ chương trình cải cách sang chương trình đổi mới và đến chương trình mới. Phương pháp dạy học tích cực được nhắc đến nhiều trong các hội nghị, hội thảo, chuyên đề về giáo dục. Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tuy có đạt được một số kết quả khả quan, nhưng việc này vẫn còn một số hạn chế mang tính khách quan và chủ quan. Có thể giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về các phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC), việc vận dụng còn nặng về thành tích, mang tính chất hình thức, chủ yếu vận dụng trong các giờ thao giảng, thi giáo viên giỏi… Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp dạy học tích cực tại các trường Mầm non này. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả nhất định như có nhiều giáo viên hưởng ứng và vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt hơn. Tuy nhiên việc vận dụng còn thiếu tính hệ thống, đồng bộ do một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về các PPDHTC và trang thiết bị, đồ dùng dạy học cần thiết vận dụng các PPDHTC còn hạn chế. Thực trạng vận dụng các PPDHTC trong hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non Quận 3 Bình Tân được khảo sát đầy đủ, chính xác thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non này. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi. - Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non quận Bình Tân,Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non: Phong Lan, Cầm Tú, 19/5, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động dạy làm quen với biểu tượng toán và khám phá khoa học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại các trường Mầm non: Phong Lan, Cẩm Tú, 19/5 quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến hoạt động dạy học cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành dự giờ để quan sát hoạt động dạy học làm quen với biểu tượng toán và khám phá khoa học của giáo viên và trẻ lớp 5-6 tuổi tại các trường Mầm non Phong Lan, Hương Sen, 19/5 nhằm khảo sát thực trạng vận dụng các PPDHTC của giáo viên trong các hoạt động này. Bên cạnh đó chúng tôi còn tiến hành quan sát cơ sở vất chất, đồ dùng, trang thiết bị dạy học để phục vụ cho việc vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mầm non Phong Lan, Cẩm Tú, 19/5, Hoa Hồng Nhỏ, Hương Sen, Hoa Cúc, Hoàng Anh. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về vận dụng các PPDHTC vào hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra 4 dành cho giáo viên và cán bộ quản lý tại các trường mầm non thuộc quận Bình Tân, chúng tôi có các nhóm câu hỏi sau: + Nhận thức của giáo viên và CBQL về các PPDHTC. + Thực trạng vận dụng các PPDHTC. + Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng các PPDHTC. + Những thuận lợi, khó khăn, và kinh nghiệm trong khắc phục các khó khăn khi vận dụng các PPDHTC. + Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng các PPDHTC. - Phương pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu sâu hơn về các vần đề liên quan đến thực trạng vận dụng các PPDHTC cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các cán bộ quản lý là hiệu trưởng, hiệu phó; các giáo viên lớp 5-6 tuổi tại các trường Mầm non 19/5, Hương Sen, Phong Lan, Cẩm Tú, Hoa Hồng Nhỏ. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Chúng tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các số liệu thu thập được (tính tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình). 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC Ở BẬC HỌC MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên Thế giới Từ thời cổ đại, vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được quan tâm. Khổng Tử khi dạy học ông thường nêu ra những câu hỏi gợi mở để giúp học sinh nắm bắt được đầu mối của vấn đề, từ đó kích thích sự ham hiểu biết đến cao độ, khi đó mới giảng dạy [39]. Xocrat có phương pháp Ơcristic , là phương pháp giải quyết vấn đề dựa vào tri thức kinh nghiệm hơn là lập luận duy lý [18]. Đến thế kỉ XVII, nhà Sư phạm nổi tiếng người Tiệp Khắc J.A. Komenxky viết “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách… Hãy tìm ra những biện pháp để phát huy tính tích cực của người học và cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”[28]. Với J. Rutxo “Giáo dục không được áp đặt, người thầy phải đáp ứng mọi yêu cầu, mong muốn của trẻ” [1]. Montaigne người chuyên nghiên cứu lý luận, đặc biệt là về giáo dục “học qua hành”. Ông cho rằng: “Muốn đạt được mục tiêu này, kiến hiệu nhất là bắt trò liên tục hành để học, học qua hành. Vậy vấn đề không phải là giảng dạy một cách giáo điều, thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt. Trái lại chủ yếu là yêu cầu trò hoạt động, vận dụng khả năng xét đoán của mình”. Theo K. Barry và King (1993), đặt cơ sở cho lấy học sinh làm trung tâm là những công trình của J. Dewey và C. Raugio. Các tác giả này đề cao nhu cầu, lợi ích của người học, đề xuất việc để người học lựa chọn nội dung học, tự lực tìm tòi, nghiên cứu [18]. R.C. Sharma (1988) viết “Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, toàn bộ quá trình học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh. Mục đích là phát triển ở học sinh kỹ năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề. Không khí trong lớp linh hoạt và cởi mở về mặt tâm lý. Học sinh và giáo viên cùng 6 nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề hơn là giáo viên trao cho học sinh giải pháp của vấn đề. Vai trò của giáo viên là tạo ra những tình huống để phát triển vấn đề, thu thập các tư liệu, số liệu học sinh có thể sử dụng được, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận” [18]. Với R. R. Singh, “ Giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức riêng rẽ. Giáo viên giúp cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với những lĩnh vực học ngày càng rộng lớn hơn. Giáo viên đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người làm mẫu cho học sinh. Giáo viên không phải là một chuyên gia ngành hẹp mà là một cán bộ tri thức, là người học hỏi suốt đời. Trong việc thực hiện quá trình dạy học, người dạy và người học là những người bạn cùng nhau tìm tòi khám phá”[18]. S. Ra Zech viết: “ Với sự tham gia tích cực của người học vào quá trình học tập tự lực, với sự đề cao trí sáng tạo ở người học thì sẽ khó duy trì mối quan hệ đơn phương và độc đoán giữa thầy và trò. Quyền lực của giáo viên không còn dựa trên sự thụ động và dốt nát của học sinh mà là dựa trên năng lực của giáo viên góp phần vào sự phát triển tột đỉnh của học sinh thông qua sự tham gia tích cực của các em…Một giáo viên sáng tạo là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh chóng trên con đường tự học. Giáo viên phải là người hướng dẫn,người cố vấn hơn là chỉ đóng vai trò công cụ truyền đạt tri thức [18]. Thế kỉ XX, J. Piaget (1963) viết “ Trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thông qua sự tương tác qua lại tích cực với cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực của trẻ, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi” [15]. Ông còn cho rằng giáo dục, đó là làm cho con người thích nghi với môi trường xung quanh. Những phương pháp mới tìm cách tạo sự thuận lợi cho việc thích nghi đó bằng cách tính đến những khuynh hướng riêng của trẻ em, cũng như sự hoạt động chủ động tích cực của trẻ gắn liền với sự phát triển trí tuệ. Theo Vygotsky (1956), dạy học không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến người học mà là quá trình hợp tác thực sự giữa người dạy và người học [22]. 7 Những nghiên cứu trên đã làm ảnh hưởng nhiều trong việc thay đổi quan niệm về dạy học của các nhà giáo dục trên Thế giới. Quan niệm truyền thống về dạy học lấy người thầy làm trung tâm không còn phù hợp nữa. Phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều từ thầy sang trò được thay bằng phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đặc biệt là với lứa tuổi mầm non, nhiều mô hình dạy học lấy trẻ làm trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực ra đời như Montessory, High Scope, Regio Emilia, Dạy học dựa trên dự án… Các mô hình này ngày càng được lan rộng trên thế giới, mỗi mô hình có những nét riêng, có những ưu, nhược điểm riêng nhưng đều có một nét chung đó là đều áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và mang tính tích hợp. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Ở nước ta PPDHTC đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Nguyễn Ngọc Bảo (1997) cho rằng “hoạt động học không phải bằng sự tiếp nhận những kết quả có sẵn mà người giáo viên truyền đạt cho mà bằng sự tích cực, tự lập nhận thức và sự sáng tạo của cá nhân. Người học là chủ thể nhận thức, tự mình làm ra sản phẩm giáo dục, chứ không phải người nào khác [2]. Đặng Vũ Hoạt (1998) viết “PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò. Quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học” [19]. Nguyễn Cảnh Toàn (2001) đã đề cập đến phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong tác phẩm “Quá trình dạy tự học”[27]. Phạm Quang Huân (2007), đã nêu lên thực trạng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh ở các trường phổ thông và chất lượng đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học qua đó, đề xuất những giải pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông [3]. Một số đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ cũng nghiên cứu về các PPDHTC như: Luận án của Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài “Khảo sát thực tiễn đổi mới phương pháp giảng dạy của các giáo viên trong trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM” 8 Trong đề tài này bà đã đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên ở các khoa áp dụng các biện pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. “Thực trạng các biện pháp quản lý việc dạy học tích cực ở các trường THPT tại quận 11, Tp. HCM” của Nguyễn Thị Tân Lương. Đỗ Huy Sơn với đề tài “Vận dụng một số PPDHTC vào giờ đọc hiểu tác phẩm Đây thôn Vỹ Dạ (Hàn Mạc Tử), Vội Vàng (Xuân Diệu) ở trường THPT”… Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã làm nổi bật bản chất của dạy học tích cực, tính độc lập nhận thức của học sinh, gia tăng sự tương tác đa chiều trong hoạt động dạy học, khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng PPDHTC ở một số trường học. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào tổ chức hoạt động dạy cho trẻ 5-6 tuổi. Chính vì thế người nghiên cứu cho rằng đây là một đề tài có tính thực tiễn để nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực cho trẻ 5 – 6 tuổi. 1.2.1. Dạy học Có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học Dạy học là sự tác động vào các giác quan và trí nhớ của người học: cung cấp sự kiện, hình ảnh, tri thức để người học có cảm giác, hình thành các hình ảnh, tạo ra các kích thích để người học xác nhận các mối liên tưởng, giúp người học ôn luyện, củng cố, khôi phục các mối liên tưởng [22]. Dạy học là quá trình trong đó người dạy truyền thụ tri thức khoa học cho người học. Dạy học là một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức và phương pháp hoạt động nhận thức [22]. Dạy học là sự tác động có định hướng và có hệ thống lên người được dạy học nhằm truyền lại cho người học kiến thức, kỹ năng kỹ xảo nhất định [21]. Các quan niệm trên là phiến diện vì chưa đưa ra được vai trò chủ động, tích cực của người học. Nhận ra những khuyết điểm của các quan niệm ấy, nhiều quan niệm về dạy học khác tiến bộ hơn đã ra đời. 9 Theo Vưgotxky, dạy học không phải là sự tác động một chiều từ người dạy đến người học mà là quá trình hợp tác thực sự của người dạy và người học, trong đó người dạy tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kích thích, khuyến khích hoạt động của người học. Dạy học cũng không có nghĩa là để người học tự khám phá tri thức cho chính họ mà là tổ chức để mọi thành viên có thể tham gia tích cực vào hoạt động, người học khám phá với sự giúp đỡ trong quá trình hoạt động hợp tác [36]. Theo cách hiểu của Trương Thị Xuân Huệ thì dạy học là quá trình có định hướng nhằm tổ chức hoạt động của học sinh để họ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tay nghề, tiếp thu kinh nghiệm hoạt động, phát triển năng lực, nắm bắt kinh nghiệm ứng dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày và hình thành ở họ động cơ tiếp nhận giáo dục suốt đời [36]. Khái niệm dạy học là “quá trình tổ chức có định hướng hoạt động của học sinh” cho thấy vai trò chủ động của giáo viên là tổ chức, vai trò chủ động của học sinh là hoạt động, họ là hai chủ thể bình đẳng trong quá trình dạy học. Đặc biệt là học sinh không chỉ hoạt động để tiếp thu và ứng dụng cái giáo viên truyền thụ cho, mà còn hoạt động suốt đời để tiếp nhận giáo dục, tức duy trì và phát triển năng lực học tập[25]. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, nền tảng của mọi lý thuyết dạy học hiện đại là triết lý giáo dục hướng vào người học. Từ đó họat động dạy học được hiểu là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của người dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Bản chất của hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức độc đáo của người học dưới sự tổ chức, hướng dẫn sư phạm của giáo viên [22]. Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của trẻ, cả hai hoạt động này đều diễn ra trong quá trình dạy học và có sự đan xen với nhau, nhằm đạt được mục đích giáo dục, hoạt động học của trẻ chỉ có hiệu quả khi trẻ tích cực, chủ động, tự nguyện, tự giác tham gia vào quá trình học. Muốn được như vậy, trước hết trẻ phải hứng thú, có mong muốn được học, được tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, lắng nghe hay thực hành… Giáo viên là người hướng dẫn trẻ cách học sao cho có hiệu quả. Ở đây, giáo viên không còn là người thuyết giảng, giảng giải, giải thích nội dung kiến thức mà là người tổ chức các hoạt động khác nhau cho trẻ: quan sát, chơi, thực hành, 10 làm thí nghiệm; trao đổi, chia sẻ với cô và bạn; biểu đạt những hiểu biết của mình bằng các cách khác nhau… Qua các quan niệm hiện đại về dạy học tôi cho rằng dạy học là hoạt động tương tác, biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động tích cực chủ động của học sinh. Trong đó hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh đóng vai trò chủ động. Hai hoạt động này đều nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. 1.2.2. Tính tích cực học tập Tính tích cực học tập là những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình học tập tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể, về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực trước hết liên quan đến động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập [3] . 1.2.3. Dạy học tích cực Dạy học tích cực chính là dạy học phát huy được tính tích cực học tập của học sinh. Nói cách khác là dạy học lấy người học làm trung tâm. Trong dạy học tích cực, dưới sự thiết kế, tổ chức định hướng của giáo viên, người học được tham gia vào quá trình hoạt động học tập từ khâu phát hiện vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và rút ra kết luận. Quá trình đó giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thời phát triển năng lực sáng tạo. Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên đóng vai trò người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, có kỹ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học mới thành công. 11 1.2.4. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt mục đích đã định. Phương pháp có cấu trúc phức tạp bao gồm mục đích được đề ra, hệ thống hành động, những phương tiện cần thiết (phương tiện vật chất, phương tiện trí tuệ), chủ thể, quá trình làm biến đổi đối tượng, kết quả vận dụng phương pháp (mục đích đạt được). Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất của giáo viên và người học trong hoạt động dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. PPDHTC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong PPDHTC R.R. Singh (1988) nói “giáo viên không chỉ là người truyền thụ những tri thức riêng rẽ. Giáo viên giúp cho học sinh thường xuyên tiếp xúc với những lĩnh vực học tập ngày càng rộng lớn hơn. Giáo viên đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người làm mẫu cho học sinh. Giáo viên không phải là một chuyên gia ngành hẹp mà là một cán bộ trí thức, là người học hỏi suốt đời. Trong việc thực hiện quá trình dạy học, người dạy và người học là những người bạn cùng nhau tìm tòi khám phá” [18]. R.C.Sharma (1998) viết: “Trong PPDHTC, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh, mục đích là phát triển ở học sinh kỹ năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết các vấn đề...Vai trò của giáo viên là tạo ra tình huống để phát triển vần đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các giả thuyết, rút ra kết luận [18]. Theo Phan Thị Thu Hiền (2007), PPDHTC nhằm mục đích đảm bảo rằng trẻ không thụ động tiếp nhận kiến thức đã được giáo viên đóng gói sẵn mà đóng một vai trò tích cực trong việc kiến tạo tri thức cho chính mình. Bà cũng cho rằng dạy học lấy trẻ làm trung tâm, dạy học tích cực, dạy học tích hợp không phải là những khái niệm giống nhau nhưng tương thích, gắn liền và hỗ trợ lẫn nhau. Dạy học lấy trẻ làm trung tâm có nghĩa là cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện cho trẻ chủ động, tích cực sáng tạo của trẻ trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Sử dụng các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan