Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí trung học phổ thông...

Tài liệu Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí trung học phổ thông

.PDF
75
1495
129

Mô tả:

1 MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. 3 Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt và tiếng Anh ................................. 3 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 6 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 8 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 8 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 8 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 8 7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 12 8. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 13 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tích hợp GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT .................................................................................................................... 14 1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 27 Chương 2. Tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ................................. 38 2.1 Khái niệm tích hợp............................................................................................. 38 2.2. Mục tiêu tích hợp .............................................................................................. 38 2.3. Mức độ tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ...................................... 38 2.4. Nguyên tắc tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT ................................ 38 2.5. Cách thức tích hợp ............................................................................................ 40 2.6. Giáo án minh họa .............................................................................................. 54 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 65 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 65 3.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................ 65 3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 66 Kết luận ................................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73 PHỤ LỤC .............................................................................................................. P1 2 CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu ĐC Đối chứng ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long GDBĐKHTC Giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu GDMT Giáo dục môi trường GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa SV Sinh viên THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1. Kịch bản nhiêt độ cho năm 2010 và 2017 (oC) ............................................. 23 Bảng 1.2. Nội dung chương trình địa lí THPT ...................................................... 27 Bảng 2.3.1. Địa chỉ và nội dung tích hợp (kèm theo các phụ lục 1-3) .................... 41 Bảng 3.3.1. Điểm trung bình kiểm tra tiền hậu TN ................................................ 67 Bảng 3.3.2. Giá trị độ chênh (X1 - X2) giữa hai lần kiểm tra ............................... 67 Hình 3.1. Biểu đồ kết quả TN ............................................................................... 68 Sơ đồ 1: Các mức độ tích hợp GDBĐKHTC ........................................................ 39 4 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đồng Tháp, ngày 05 tháng 05 năm 2012 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí trung học phổ thông Mã số: CS2011.01.32 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân Tel.: 0912799770 E-mail: [email protected] Cơ quan chủ trì đề tài: Trường ĐH Đồng Tháp Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Không Thời gian thực hiện: 12 tháng ( từ tháng 5/2011 đến 5/2012) 1. Mục tiêu: Xác định cách thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu (mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức) vào chương trình Địa lí THPT. 2. Nội dung chính: Đề tài tiến hành nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay ở trường trung học phổ thông và trường đại học. Từ đó, xác định cách thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí (bao gồm: khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức) thông qua các địa chỉ cụ thể trong chương trình địa lí 10,11 và 12 (chương trình cơ bản). Đồng thời, đề tài cũng tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu. 3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế – xã hội, …) Đề tài đã tiến hành phân tích chương trình địa lí trung học phổ thông (bao gồm chương trình địa lí 10,11,12 chương trình cơ bản) để chỉ ra các địa chỉ giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu có hiệu quả cùng với đề xuất về cách thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu phù hợp. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Thanh Vân 5 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Dong Thap, 05 May 2012 05 SUMMARY Project Title: Integrated education of global climate change a door high school geography Code number: CS2011.01.32 Coordinator: MA. Nguyen Thi Thanh Van Implementing Institution: University of Dong Thap Cooperating Institution(s): Not Duration: 12 months (from 5/2011 to 5/2012) 1. Objectives: Determine how to integrate education and global climate change (objectives, contents, methods, means and forms) in high school geography programs 2. Main contents: Topics studied theoretical basis and practical education of global climate change is now popular in high school and college. From there, determine how to integrate education and global climate change through geographical subjects (including the concept, objectives, content, methods, means and forms) through the specific address 10.11 geography program and 12 (basic program). Also, the project also conducted experiments to test pedagogical achievements in the research process. 3. Results obtained: Subject undertook geographic analysis program high school (which includes the geographical 10,11,12 basic program) to indicate the address educational global climate change have the same effect with suggestions on how to integrate education and global climate change accordingly. Project manager Nguyen Thi Thanh Van 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề được cả thế giới quan tâm bởi tầm ảnh hưởng và mức độ tác động không chỉ giới hạn ở biên giới quốc gia hay vùng lãnh thổ mà trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, đặc biệt là các vùng đồng bằng ven biển như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. BĐKH đã, đang và sẽ tiếp tục đe dọa môi trường sống của người Việt Nam. Vì vậy, mỗi người dân Việt Nam nhất là thế hệ trẻ, những người làm chủ vận mệnh đất nước trong tương lai cần phải quan tâm và có nhận thức đúng đắn, hành động thiết thực để ứng phó với sự biến đổi không mong muốn này. Nghiên cứu về BĐKH đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ những năm năm mươi của thế kỉ XX. Nghiên cứu về tác hại của BĐKH gây ra do con người đã được triển khai ở nhiều nước, đặc biệt là công trình “biến đổi khí hậu” của tác giả Larousse [12]. Ở Việt Nam, BĐKH đã được đông đảo các tác giả nghiên cứu như GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ [13], Lê Huy Bá [7], Trần Đức Tuấn[19]… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về BĐKH chủ yếu đi sâu về mặt lí luận, tác hại của BĐKH đến hoạt động kinh tế xã hội ở các địa phương trực tiếp ảnh hưởng. Nhằm ứng phó với BĐKH, các cấp các ngành và các địa phương dưới sự lãnh đạo của cơ quan nhà nước kết hợp với sự hỗ trợ của các cộng đồng quốc tế bước đầu đã có những biện pháp tích cực để ứng phó với BĐKH, trong đó có cả ngành giáo dục và đào tạo. Theo PGS.TS Trần Đức Tuấn [18], trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo dục vì sự phát triển bền vững, trường đại học Sư phạm Hà Nội, thì tăng cường giáo dục được coi là “chìa khóa” hiệu quả để các cá nhân và cộng đồng ứng phó với các thách thức của BĐKH . Đây cũng chính là mục tiêu góp phần giáo dục cộng đồng vì sự phát triển bền vững mà ngành giáo dục hướng tới. Quyết định số158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008 về chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH đã đề ra các mục tiêu cụ thể để thích ứng từ các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của các địa phương, các ngành [6]…Chương trình cũng đã chỉ rõ vai trò của giáo dục đào tạo thông qua lồng ghép vào chương trình để nâng cao nhận 7 thức của cộng đồng thế hệ trẻ trước các vấn đề BĐKH hiện nay. Như vậy, tính pháp lí của giáo dục biến đổi khí hậu (GDBĐKHTC) đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo kịp thời. Tiếp theo đó đã có hàng loạt các văn bản pháp luật của nhà nước và của ngành chỉ đạo về vấn đề tích cực GDBĐKHTC vào trong học đường một cách hiệu quả. Trong đó, Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo đã kí quyết định số 4620/QĐBGDĐT ngày 12/10/2010 về phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 – 2015. Quyết định đã chỉ rõ sẽ triến khai đại trà GDBĐKHTC trong các cấp học, bậc học trên toàn quốc vào năm 2015. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề này còn rất nhiều tranh cãi khi nhiều ý kiến cho rằng việc đưa BĐKH thành môn học chính là điều rất khó thực hiện vì chương trình giáo dục hiện nay đã rất nặng và quá tải. Ngoài ra chương trình phải xây dựng thế nào để môn học về BĐKH không trở nên khô cứng mà thực sự thu hút được học sinh (HS)[5] GDBĐKHTC được triển khai ở trường phổ thông thông qua nhiều bậc học, cấp học, môn học như Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Vật lí và đặc biệt là Địa lí. Trong bộ môn Địa lí, GDBĐKHTC có nhiều cơ hội thuận lợi và có thể mang lại nhiều kết quả khả quan bởi đặc trưng môn học gắn liền với thực tế thiên nhiên và cuộc sống quanh người học, nó phản ánh một cách sát thực vấn đề nóng bỏng hiện nay là “môi trường”. Đây cũng là tiền đề quan trọng cho quá trình GDBĐKHTC ở nước ta. Hiện nay, các tài liệu về GDBĐKHTC đối với chương trình Địa lí trung học phổ thông (THPT) chưa nhiều, chủ yếu là các thông tin đơn lẻ. Thực tế ở nước ta, vấn đề GDBĐKHTC đã bắt đầu được quan tâm dưới nhiều hình thức tích hợp kiến thức vào môn học như Địa lí, Sinh học, Hóa học… Tuy nhiên mức độ còn mờ nhạt và mang tính tự phát, chưa đồng bộ. Thực tế nhiều năm giảng dạy ở trường đại học, chúng tôi nhận thấy sinh viên (SV) tuy rất quan tâm đến BĐKH, có thể hiểu rõ tác hại của BĐKH nhưng vấn đề lựa chọn, tích hợp kiến thức GDBĐKHTC vào bài dạy học trong quá trình tập giảng còn nhiều lúng túng. Hơn nữa, rất nhiều SV còn chưa có sự phân biệt giữa GDBĐKHTC và giáo dục môi trường (GDMT). Chính nguyên nhân này, dẫn đến chất lượng bài dạy chưa đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra ảnh hưởng nhiều đến kết quả rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cũng như kết quả thực tập của SV. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn địa lí THPT ” làm vấn đề nghiên cứu. 8 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định cách thức GDBĐKHTC (mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức) vào chương trình Địa lí THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn phương pháp tích hợp GDBĐKHTC toàn cầu qua môn Địa lí THPT. - Lựa chọn một số nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKHTC tổ chức phù hợp với sách giáo khoa (SGK) Địa lí THPT. - Xây dựng một số ví dụ tích hợp GDBĐKHTC trong chương trình Địa lí THPT. - Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm chứng các phương pháp và nội dung đã lựa chọn. 4. Đối tượng nghiên cứu - Một số nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT. - Sách giáo Khoa Địa lí THPT (Chương trình cơ bản). - Sinh viên năm 4 Khoa Địa lí (khóa 2008), Trường đại học Đồng Tháp - Học sinh THPT, GV bộ môn Địa lí ở một số Trường THPT trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp. 5. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài được giới hạn trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Địa lí THPT (Chương trình cơ bản) - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp. - SV năm thứ tư Khoa Địa lí, Trường đại học Đồng Tháp (lớp địa 2008A,B) - Thời gian nghiên cứu: 05/2011 đến 04/2012 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài 6.1. Trên thế giới 9 - Tính phức tạp của những vấn đề khí hậu đã làm phát sinh ra một cơ cấu tổ chức độc đáo có khả năng giám định khí hậu gọi là nhóm chuyên viên liên chính phủ về vấn đề BĐKH. Nhóm này được thành lập vào năm 1986 bởi tổ chức khí tượng thủy văn thế giới (OMM) và chương trình Liên Hiệp Quốc về môi trường (PNUE) với các nhà khoa học đại diện cho 170 quốc gia thành viên [12]. Như vậy, vấn đề BĐKH đã được nhiều nước quan tâm từ rất sớm. - Yves Sciama [14] – Biến đổi khí hậu, một thời đại mới trên Trái Đất – Nhà xuất bản Trẻ đã đề cập tới vấn đề BĐKH với những thông tin rất chính xác. Tác phẩm đã cho chúng ta thấy được biểu hiện cụ thể nhất là sự nóng dần lên do xuất phát từ lối sống tiêu thụ quá mức nguồn năng lượng từ các hóa thạch như dầu lửa và than đốt và cảnh báo sự BĐKH sẽ gây ra những xáo trộn có tầm cỡ toàn cầu. Những chuyên đề mà tác phẩm đề cập tới là: hiệu ứng nhà kính; dự báo khí hậu; khí hậu nào trong tương lai; những tác động của khí hậu trên con người; ai gây ra hiệu ứng nhà kính; thách thức đối với khí hậu. Trong bài báo cáo “Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao đối với các nước đang phát triển: Phân tích so sánh” của chuyên gia thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) công bố đầu năm 2007 cũng đã cho biết về mức độ ảnh hưởng và tác hại của BĐKH đến nền kinh tế. Các nghiên cứu trên không đề cập tới vấn đề tích hợp GDBĐKHTC qua môn Địa lí THPT nhưng lại giúp chúng tôi có thêm những kiến thức chính xác về vấn đề BĐKH để sử dụng cho đề tài của mình, cụ thể là chúng tôi có thể sử dụng những tài liệu này để tích hợp GDBĐKHTC thông qua những nội dung như hiệu ứng nhà kính, hiện tượng nước biển dâng, những tác động của con người tới vấn đề BĐKH và thách thức của BĐKH đối với con người để từ đó giúp HS có ý thức, thái độ đúng đắn cũng như thích ứng với BĐKH. 6.2. Ở Việt Nam - Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC)[5], nội dung công ước đã chỉ rõ sự quan tâm của con người về BĐKH thông qua các số liệu nghiên cứu của các cơ quan chuyên ngành. Công ước cũng chỉ rõ vấn đề đòi hỏi giảm khí nhà kính của các nước phát triển và các nước đang phát triển để có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm tới khí hậu. - Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, kèm theo quyết định số 158/2008 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/12/2008 đã chỉ rõ các mục tiêu của 10 quốc gia trước vấn đề này. Chương trình bao gồm mục 4 tiêu tổng quát và 8 mục tiêu cụ thể đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành, các địa phương trước vấn đề BĐKH. Trong chương trình này ngành giáo dục được chú trọng đến mục tiêu GDBĐKHTC trong các ngành học, cấp học, bậc học để đào tạo thế hệ tương lai thích ứng kịp thời với BĐKH.[6] - Cụ thể hóa chương trình mục tiêu quốc gia, ngành Giáo dục đã phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành trong giai đoạn 2011 – 2015 thông qua quyết định 4620/QĐ-BGDĐT ngày 12/10/2010. Ngành Giáo dục đã chỉ rõ kế hoạch ứng phó của mình và một trong các kế hoạch chính là lồng ghép GDBĐKHTC vào các bậc học, cấp học vào năm 2015. - Tháng 06/2008, nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật đã xuất bản dự án “Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho địa phương trong việc thích ứng và giảm nhẹ BĐKH, góp phần thực hiện Công ước khung của Liên Hiệp Quốc và Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu”, mã số VN/05/009 do Chương trình tài trợ các dự án nhỏ[13]. Quỹ môi trường toàn cầu (GEFSPG) tài trợ, các tỉnh Lào Cai, Ninh Thuận và Bến Tre là tổ chức đồng tài trợ. Trung tâm khoa học công nghệ Khí tượng thủy văn và Môi trường, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là tổ chức đề xuất và chủ trì thực hiện dự án trong 2 năm 2006 – 2007, nhằm mục đích nâng cao nhận thức về BĐKH và tăng cường năng lực quản lí của các địa phương tham gia dự án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Dự án còn nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BĐKH trong cộng đồng các địa phương tham gia dự án, góp phần nâng cao nhận thức trong toàn xã hội. Trong dự án này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những chiến lược giảm nhẹ BĐKH cũng như chiến lược thích ứng với BĐKH đều là hợp phần của chính sách ứng phó với BĐKH. Chiến lược giảm nhẹ BĐKH có nội dung chủ yếu là chiến lược giảm khí nhà kính, nghĩa là giảm nguồn phát thải khí nhà kính đồng thời với tăng bề mặt hấp thu khí nhà kính trên phạm vi toàn cầu. Trong khi đó, chiến lược thích ứng với BĐKH có mục tiêu là ngăn chặn các tác động của BĐKH, kể cả biến đổi tự nhiên và biến đổi nhân tạo, đối với hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trên Trái Đất. Từ sau năm 1990 đã có hàng trăm kịch bản về giảm phát thải khí nhà kính bao quát tình hình toàn cầu trong suốt thế kỉ XXI, cụ thể là: 11 + Các kịch bản về tương lai toàn cầu + Các kịch bản về CO2 + Các kịch bản về nồng độ khí CO2 trong khí quyển - Tại hội thảo “Tăng cường GDBĐKHTC trong giáo dục chính quy và phi chính quy” ngày 14 và 15 tháng 10 năm 2010 đã có rất nhiều bài báo cáo, bài viết nói về vấn đề tích hợp GDBĐKHTC cho nội dung chương trình Địa lí nói chung và chương trình Địa lí THPT nói riêng trong đó có hơn 35 bài báo và báo cáo khoa học đề cập đến các vấn đề cơ bản của việc nghiên cứu và tổ chức GDBĐKHTC theo định hướng vì sự phát triển bền vững của chuyên gia và tác giả Đức, Thụy Điển, Việt Nam đã gửi đến Ban tổ chức hội thảo. Nhìn chung, các bài báo tập trung vào 3 vấn đề chính: [13] + Chủ đề chính “giáo dục đối với những thách thức của BĐKH”: giáo dục và đào tạo có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia tích cực vào công cuộc GDBĐKHTC vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Một số bài viết đã nhấn mạnh đến vai trò to lớn của giáo dục phổ thông đối với việc tăng cường nhận thức và năng lực thích ứng với BĐKH cho HS các cấp ở Việt Nam và những định hướng cơ bản của GDBĐKHTC trong các nhà trường phổ thông ở Việt Nam. + Chủ đề “tăng cường giáo dục biến đổi khí hậu vì sự phát triển bên vững”: Các bài viết của các tác giả cũng như công tác tại những vùng miền khác nhau của tổ quốc đã tập trung phản ánh sự cần thiết tích hợp nội dung GDBDKH vào trong chương trình, giáo dục phổ thông và giáo dục đại học, đặc biệt là ở các trường đại học sư phạm. + Chủ đề “Liên minh các lực lượng giáo dục nhằm thực hiện thành công GDBĐKHTC vì sự phát triển bền vững”: Đây cũng là một chủ đề quan trọng được nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các bài viết của mình. Trong các bài viết của mình các tác giả cho rằng liên minh các lực lượng giáo dục để thực hiện GDBBĐKH có nghĩa là liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa khoa học và giáo dục (PGS.TS Trần Lê Bảo, PGS.TS Ngô Văn Quyết, TS. Joachim Dengtt), giữa nhà trường và cộng đồng địa phương (tác giả Hà Văn Thắng), sử dụng có hiệu quả nhiều phương pháp và công cụ dạy học hiện đại (TS Ngô Thị Tuyên, Ngô Thị Việt Hà, Trần Văn Thanh, Nguyễn Thị Thu…) và sử dụng sức mạnh tổng hợp của thanh niên và phụ nữ (Đào Thị Bích, Trương Minh Đến) trong cuộc đấu tranh chống BĐKH. 12 Các bài báo tại hội thảo đã đưa ra những định hướng chung, một số phương pháp, phương tiện và một số địa chỉ tích hợp GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí nói chung nhưng chưa có một bài viết nào nói về vấn đề “Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn Địa lí THPT”. - Bộ giáo dục và đào tạo – Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu (tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lí ngành Giáo dục (khu vực Đồng bằng sông Cửu Long)) đã trình bày các khối kiến thức chung về BĐKH, tác động của BĐKH và thiên tai đối với một số lĩnh vực kinh tế - xã hội, sức khỏe con người, ứng phó với BĐKH và đưa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH trong các ngành kinh tế và giáo dục. Mục tiêu cụ thể của cuốn tài liệu này nhằm: [5] + Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lí ngành giáo dục về BĐKH và ứng phó với BĐKH. + Tăng cường năng lực, kĩ năng, hình thành thái độ - hành vi của cán bộ qản lí về BĐKH và ứng phó với BĐKH. + Chủ động chỉ đạo việc đưa các nội dung về GDBĐKHTC vào chương trình giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo và tìm kiếm các giải pháp ứng phó với BĐKH và phòng tránh thiên tai. Như vậy, thông qua hệ thống tài liệu trên cho thấy vấn đề BĐKH và GDBĐKHTC tuy đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh. Song GDBĐKHTC qua môn địa lí THPT hiện nay thì chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu, nên đề tài là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay để nâng cao năng lực và chất lượng giáo dục phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: 7.1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phương pháp này dùng để thu thập, lựa chọn và xử lí các tài liệu có liên quan đến đề tài gồm: các tài liệu về lí luận dạy học, các bài báo về vấn đề BĐKH, giáo dục môi trường, cơ sở khoa học môi trường, các phương pháp dạy học chung và riêng của bộ môn Địa lí,…nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài. 7.1.2. Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra với GV, SV và HS 7.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 13 Gồm có thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm chính thức. Viêc sử dụng phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm chứng các phương pháp tích hợp của đề tài. Kết quả sẽ được phân tích, đối chiếu với lí thuyết nhằm rút ra những kết luận chính xác, cần thiết cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. 7.1.4. Phương pháp thống kê toán học Dùng để thống kê các số liệu và các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thới thống kê kết quả điều tra khảo sát GV và HS ở các trườngTHPT để phân tích và rút ra kết luận. 7.2. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ 7.2.1. Phương pháp quan sát, dự giờ Dự giờ GV giảng dạy và giờ tập giảng của SV năm thứ tư thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thực tập tốt nghiệp, xem tình hình thực hiện giáo dục BĐKH, quan sát thái độ và mức độ tiếp thu tri thức mới của HS cũng như mức độ nhận thức của SV. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Trong quá trình tìm hiểu thực trạng tôi trực tiếp phỏng vấn, điều tra với GV, SV và HS lựa chọn phương án phù hợp nhất, câu hỏi hướng vào nội dung tích hợp GDBĐKHTC vào chương trình Địa lí THPT cơ bản. 8. Cấu trúc đề tài A. Phần mở đầu B. Nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiển của “tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu qua môn Địa lí THPT” Chương 2: Tích hợp GDBĐKHTC toàn cầu qua môn Địa lí THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm C.Kết luận và kiến nghị Phụ lục gồm 6 phụ lục và trên 20 tài liệu tham khảo 14 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU QUA MÔN ĐỊA LÍ THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Vấn đề BĐKH 1.1.1.1. Khái niệm về khí hậu, thời tiết và BĐKH Thời tiết (được biểu hiện bằng các hiện tượng: nắng, mưa, mây, nóng, lạnh,…) tại bất kì nơi nào, thường thay đổi nhanh chóng trong một ngày hay từ ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, ngay cả khi khí hậu không thay đổi [13, tr.19]. Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó, thí dụ như một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài, khoảng 30 năm trở lên.[13, tr.19] BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định được tính bằng thập kỉ hay hàng triệu năm. Sự biên đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh mức trung bình. Sự BĐKH có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên toàn cầu.[12] Có nhiều quan đểm và khái niệm về BĐKH, tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy khái niệm được cho là đầy đủ và bao quát nhất là của công ước khung Liên Hiệp Quốc về BĐKH “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của của biến đổi trong môi trường vật lí hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.[13, Tr.11] 1.1.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của BĐKH. [1], [13] * Nguyên nhân Nguyên nhân chính làm BĐKH Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bề mặt hấp thụ các khí 15 nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCS,, PFCS và SF6. - CO2 phát thải khí đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCS được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC - 23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC - 22. - PFCS sinh ra từ các quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất Magiê. * Các biểu hiện của BĐKH - Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. - Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau trên Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. 1.1.1.3 Một số hiện tượng của BĐKH [18] Các biểu hiện và tác động của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm: Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất; Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường; Sự dâng cao mực nước biển do tan băng; Sự di chuyển của các đới khí hậu…[5] Biểu hiện thuyết phục nhất cho sự BĐKH là “lượng CO2, vượt quá ngưỡng tự nhiên suốt 650.000 năm qua. Ngưỡng biến đổi khí hậu nguy hiểm là khi nhiệt độ tăng thêm khoảng 2°C. Ngưỡng này báo hiệu một xu thế rất khó tránh khỏi là các thành quả phát triển 16 con người bị đẩy lùi nhanh chóng và tình trạng môi trường sinh thái bị hủy hoại ở mức không thể khắc phục được”. (UNDP, 2007/2008)[12, tr 102]. Cụ thể: * Hiệu ứng nhà kính - Khái niệm: “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất được gọi là hiệu ứng nhà kính.” - Nguyên nhân: Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, N2O, hơi nước,… nhưng đặc biệt quan trọng là khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất,… Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái đất, một phần Trái đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của Mặt trời, không cho nó phản xạ đi. Nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái đất nóng lên. - Hậu quả: Làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu và làm thay đổi khí hậu trong các thập kỉ, thập niên kế tiếp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người, môi trường xung quanh và thiệt hai rất lớn về kinh tế. * Thủng tầng ôzôn - Khái niệm: Ôzôn là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng cao khí quyển của Trái đất, ở độ cao 25km trong tầng bình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O3), hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh thường được gọi là tầng ozôn. - Nguyên nhân: Do hoạt động của núi lửa, một số loại sinh vật biển có khả năng tạo ra hợp chất bền tuy nhiên nguyên nhân này rất nhỏ, con người thải các chất khí CFC, DOS vào khí quyển,… - Hậu quả: Tăng cường ung thư da không sắc tố lên thêm 300.000 ca/ năm. Tăng thêm 1,7 triệu ca đục tinh thể mỗi năm. Ức chế hệ thống miễn dịch ở người và sự sinh trưởng của thực vật. Giảm thực vật phù du biển, từ đó làm giảm lượng hải sản. Nhiều thiên tai nguy hiểm… * Mưa Axít 17 - Khái niệm: Là mưa có tính axít do một số chất khí hòa tan trong nước mưa tạo thành các axít khác nhau. - Nguyên nhân: Nguyên nhân của hiện tượng mưa axít là sự gia tăng năng lượng oxit của Lưu huỳnh và Nitơ ở trong khí quyển và do hoạt động của con người gây nên. - Hậu quả: + Tác động tích cực: Làm mát Trái đất, cân bằng hệ sinh thái + Tác động tiêu cực: Ảnh hưởng lên ao hồ và hệ thủy sinh vật, thực vật và đất, khí quyển, các công trình kiến trúc, các vật liệu và đặc biệt là cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất của con người. * Lũ lụt, hạn hán Lũ lụt: Khái niệm: Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ dội làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng thấp hơn - Nguyên nhân: Có rất nhiều nhân tố tác động và trực tiếp hình thành lũ quyét : Điều kiện khí tượng thủy văn (cường độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các sông,…) và điều kiện địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng, độ dốc lưu vực,…). - Hậu quả:Thiếu nước sạch, lương thực, nơi ở. Nguy cơ dịch bệnh tăng cao… Hạn hán: Khái niệm: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm suy thoái gây đói nghèo, dịch bệnh. - Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu, thời tiết bất thường gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thếu hụt. + Nguyên nhân chủ quan: Do con người gây ra, trước hết là do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Ngoài ra còn do việc trồng cây xanh chưa phù hợp, công trình thi công chưa hiện đại hóa,… - Hậu quả: + Dẫn đến đói nghèo, dịch bệnh, thậm chí chiến tranh do xung đột nguồn nước. 18 + Tác động đến môi trường như hủy hoại các loài thực vật, động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở đất. + Tác động tới kinh tế - xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực. Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông nghiệp. * Sa mạc hóa - Khái niệm: Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn, bán khô hạn, vùng ẩm nữa khô hạn, gây ra bởi con người và BĐKH. - Nguyên nhân: + Phần lớn là do tác động của con người từ khoảng 10.000 năm nay. Việc lạm dụng đất đai trong các ngành chăn nuôi gia súc, canh tác ruộng đất, phá rừng, đốt đồng, trữ nước, khoan giếng, BĐKH đã góp sức làm sa mạc hóa nhiều vùng trên trái đất. + Hiện tượng ấm dần lên của Trái Đất cũng là một trong những nguyên nhân gây ra những đợt hạn hán đặc biệt nghiêm trọng, có thể phá hủy nhiều thảm thực vật không thể phục hồi. - Hậu quả: nét đa dạng sinh học bị suy giảm và năng suất đất đai cũng kém đi, kinh tế bị ảnh hưởng. 1.1.1.4. Ảnh hưởng của BĐKH [1], [6], [13] * Đối với thế giới Cùng với những vấn đề đáng quan tâm như đói nghèo, dịch bệnh,…vấn đề BĐKH đang là thách thức, mối lo ngại rất lớn mà nhân loại phải giải quyết. BĐKH tác động rất lớn đối với các nước phát triển, các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các nước vùng ven biển phải gánh chịu rất lớn do ảnh hưởng của nước biển dâng, lũ lụt, bão tố. Hầu hết sự gia tăng nhiệt độ trung bình trên toàn cầu quan sát được từ giữa thế kỷ 20 có thể do tăng nồng độ khí nhà kính. Trong hơn 50 năm qua, nhiệt độ ở các lục địa (trừ Nam Cực) đã tăng lên đáng kể. Bằng chứng quan sát được từ tất cả các châu lục và hầu hết các đại dương chỉ ra rằng, nhiều hệ thống tự nhiên đang bị ảnh hưởng bởi những BĐKH khu vực, đặc biệt là nhiệt độ tăng. Tại Clifornia, nhiệt độ ở thung lũng chết lên đến 56,5oC và nhiều 19 thành phố duyên hải phía Tây nhiệt độ vượt ngưỡng 40 oC. Tại Nam Mỹ, nhiệt độ ở Uruguay, Argentina, Chile và Brazil cao hơn trung bình 7 oC. Trong hơn 50 năm qua: số ngày lạnh, đêm lạnh và sương giá ít hơn ở hầu hết các khu vực đất liền và tăng số ngày nóng, đêm nóng. Các đợt sóng nhiệt trở nên thường xuyên hơn ở hầu hết các khu vực đất liền, tần suất của các hiện tượng như mưa lớn tăng ở hầu hết các khu vực. Bão nhiệt đới gia tăng, xuất hiện với cường độ mạnh ở Bắc Đại Tây Dương từ khoảng năm 1970 và không thấy tăng lên ở những nơi khác. Cũng không có xu thế rõ ràng về số lượng các cơn bão nhiệt đới hàng năm. Những biến đổi về tuyết, băng và các vùng đất đóng băng, kích thước các hồ băng và sự bất ổn ở các vùng núi, vùng đóng băng khác dẫn đến những thay đổi ở một số hệ sinh thái Nam Cực và Bắc Cực. Một số hệ sinh thái dưới nước cũng bị ảnh hưởng do tăng lưu lượng nước, ảnh hưởng đến cấu trúc nhiệt và chất lượng nước sông hồ và các hệ sinh thái trên cạn, các hệ sinh thái biển và nước ngọt, những thay đổi về hệ động vật, thực vật và sự phong phú của tảo, sinh vật phù du và cá liên quan đến sự gia tăng nhiệt độ của nước, cũng như liên quan đến những thay đổi về độ che phủ của băng, độ mặn, hàm lượng ôxy và sự lưu thông của nước. Trên thế giới, vùng bị sa mạc hóa nhiều nhất là trung Á và nam sa mạc Xahara, nơi đại bộ phận dân chúng đều sống trong cảnh ngèo khổ và phải đối mặt với tình trạng xâm thực không thể cưỡng lại của cát bụi. * Đối với khu vực Đông Nam Á là khu vực bao gồm các quốc đảo và nhiều quốc gia nằm ở những vùng bờ biển thấp hoặc những vùng ngay cửa sông, là khu vực đặc biệt dễ bị tổn thương do BĐKH và mực nước biển dâng. Đông Nam Á sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi nước biển dâng. Khi nước biển dâng 5m, Đông Nam Á là khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong khối các nước đang phát triển. Với các kịch bản nước biển dâng tương ứng từ 1m đến 5m, dân số bị ảnh hưởng là khoảng 2% đến 8,6%, trong khi ảnh hưởng đến GDP là 2,09% đến 10,2%. Tại Inđônêxia, vào năm 2070 mực nước biển sẽ dâng cao hơn 1m trên phần lớn lãnh thổ Jakarta và 3,3 triệu dân ở những vùng đất thấp của Inđônêxia sẽ phải dời chỗ ở do 20 ngập lụt. Tại Malayxia, các nghiên cứu đã khẳng định, thậm chí mực nước biển chỉ dâng cao ở mức khiêm tốn cũng đã làm tồi tệ thêm tình trạng xói lở vốn đã trầm trọng ở những vùng duyên hải và các bãi biển. Nếu mực nước biển dâng cao 100 cm, có thể sẽ nhấn chìm phần lớn những rừng đước rất giàu có của đất nước này. Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được ở Trung Á, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các lưu vực sông lớn sẽ giảm một cách đáng kể. Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân sẽ chịu rủi ro nhiều nhất, do lũ từ sông, biển. BĐKH kết hợp đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế nhanh chóng gây áp lực tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Sự hoành hành của dịch bệnh và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chủ yếu liên quan đến lũ lụt và hạn hán sẽ gia tăng ở Đông Nam Á do những thay đổi trong chu trình thuỷ văn. Đến năm 2010, nhiệt độ trung bình khu vực Nam Á và Đông Nam Á tăng không nhiều, ở mức độ cao cũng chỉ từ 0,5 - 0,7oC. Nhưng đến năm 2070, nhiệt độ trung bình khu vực này tăng khá cao, ở mức trung bình tăng 1,5 - 2,5oC và ở mức cao, tăng tới 3,0 - 4,5oC. Bảng 1.1 Kịch bản nhiêt độ cho năm 2010 và 2017 (oC)[13,tr 21] Khu vực Năm Thấp Inđônêxia, 2010 0,1 0,3 0,5 Philipin, bờ biển Nam và Đông Nam Á 2070 0,4 1,5 3,0 2010 0,3 1,2 0,7 2070 1,2 2,5 4,5 Lãnh thổ Nam và Đông Nam (không tính Nam Á thuộc cận nhiết đới). Trung bình Cao * Đối với Việt Nam Theo đánh giá của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP, 2007), Việt Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất của BĐKH. Nếu mực nước biển tăng 1m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% người mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp và 10% thu nhập quốc nội (GDP). Nước biển dâng 3 5m đồng nghĩa với một thảm họa có thể xảy ra ở Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan