LỜI CẢM ƠN!
Đề tài của tôi được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ
Nguyễn Thị Huệ - giảng viên khoa Sử - Địa, Trường Đại học Tây Bắc. Đồng
thời, tôi cũng nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, ban
Chủ nhiệm khoa Sử - Địa, phòng Quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Thư
viện Trường Đại học Tây Bắc cùng các bạn sinh viên lớp K51 ĐHSP Địa lí.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường THPT Yên Lập - Yên Lập - Phú Thọ đã
giúp đỡ tôi trong quá trình trình thực nghiệm sư phạm.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy
cô giáo, các bạn sinh viên, các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành đề tài.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Ngƣời thực hiện
Hà Thị Nhƣợng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài .................................................... 2
2.1. Mục tiêu ................................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 2
2.3. Giới hạn của đề tài ................................................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
3.2. Việt Nam ................................................................................................ 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu ........................... 6
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học ......................................................... 6
4.3. Phương pháp toán thống kê ................................................................. 6
4.4. Phương pháp lập bảng thống kê, biểu đồ ............................................ 6
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 7
5. Dự kiến đóng góp của đề tài ....................................................................... 7
6. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 7
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 .................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường .................. 8
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường.......................................................... 8
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục môi trường ............................................... 9
1.1.1.3. Khái niệm tích hợp ................................................................. 10
1.1.1.4. Khái niệm tích hợp giáo dục môi trường ............................... 10
1.1.2. Mục tiêu tích hợp giáo dục môi trường ................................. 11
1.1.3. Vai trò của tích hợp giáo dục môi trường.............................. 12
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường .............................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................... 13
1.2.1. Vai trò của giáo dục môi trường ........................................... 13
1.2.2. Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường ở Việt Nam ........... 14
1.2.3. Khả năng tích hợp GDMT của chương trình Địa lí lớp 10
THPT ............................................................................................. 15
1.2.4. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10
THPT ............................................................................................. 17
Chƣơng 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 10 .................................................................................................. 19
2.1. Các nội dung có thể tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10 .... 19
2.2. Phương thức và phương pháp tích hợp GDMT vào trong dạy học
Địa lí lớp 10 THPT ..................................................................................... 28
2.2.1. Phương thức tích hợp .......................................................... 28
2.2.2. Nguyên tắc tích hợp .............................................................. 29
2.2.3. Phương pháp tích hợp .......................................................... 29
2.2.3.1. Phương pháp đàm thoại ......................................................... 30
2.2.3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề .................... 31
2.2.3.3. Phương pháp trực quan ......................................................... 34
2.2.3.4. Phương pháp tranh luận ........................................................ 38
2.2.3.5. Phương pháp kể chuyện ......................................................... 39
2.2.4. Các hình thức tổ chức tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp
10 ................................................................................................... 41
2.2.4.1. Hình thức dạy học nội khóa ................................................... 41
2.2.4.2. Giáo dục môi trường qua hoạt động ngoại khóa. .................. 42
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 47
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 47
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .................................................... 47
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................ 48
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 48
3.5. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 49
3.5.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................... 49
3.5.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................... 49
3.5.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................... 49
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 50
3.6.1. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ...................................... 50
3.6.2. Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra .................................... 54
3.7. Những bài học rút ra từ thực nghiệm ................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 58
1. Kết luận ...................................................................................................... 58
2. Kiến nghị .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Đọc là
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
GDMT
Giáo dục môi trƣờng
4
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
5
SGK
Sách giáo khoa
6
THCS
Trung học cơ sở
7
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG
STT
Số
bảng
1
2.1
Thống kê các bài Địa lí lớp 10 có thể tích hợp
GDMT
19
2
3.1
Thống kê các lớp tiến hành thực nghiệm và đối
chứng
50
3
3.2
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm đối
với học sinh
51
4
3.3
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm đối
với giáo viên
52
5
3.4
Thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
54
6
3.5
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
55
Tên bảng
Trang
DANH MỤC HÌNH
STT
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 37.3 - Các luồng vận tải hàng hóa bằng đƣờng
1
2.1
biển chủ yếu trên thế giới
35
2
2.2
Tắc nghẽn giao thông
37
3
2.3
Một khu nhà ổ chuột
37
4
2.4
Vứt rác bừa bãi
37
5
3.1
Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
55
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng là vấn đề mang tính toàn cầu. Môi
trƣờng là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Trong
mấy chục năm trở lại đây do sự phát triển kinh tế ồ ạt dƣới tác động của các
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh làm cho môi
trƣờng bị biến đổi chƣa từng thấy. Môi trƣờng lâm vào khủng hoảng với quy mô
toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong
của xã hội trong tƣơng lai.
Trƣớc thực trạng đó, việc bảo vệ môi trƣờng (BVMT) là nhiệm vụ cấp
bách của toàn nhân loại. Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con ngƣời phải
thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó giáo dục môi trƣờng (GDMT)
là một trong những biện pháp quan trọng của việc BVMT.
Hội nghị Liên Hợp Quốc tại Stốckhôm (Thụy Điển) đƣợc tổ chức từ ngày
mồng 05 đến ngày 16 tháng 06 năm 1972, để bàn bạc về vấn đề BVMT và sự
cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Hội nghị đã nhất trí nhận định: Việc bảo vệ
thiên nhiên và môi trƣờng là một trong hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhân
loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hòa bình chống chiến tranh). Vì thế, ngày mồng
05 tháng 06 hàng năm trở thành “Ngày môi trƣờng thế giới”.
Trong chỉ thị số 36 - CT/TW ngày 25 tháng 06 năm 2008 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng về “tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” đã nêu rõ một trong những giải pháp hàng
đầu, đó là: Thƣờng xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống
và các phong trào quần chúng, bảo vệ môi trƣờng.
BVMT là vấn đề rộng lớn của toàn xã hội, nó có liên quan trực tiếp không
những với từng cá nhân con ngƣời, từng nhóm ngƣời mà với cả cộng đồng, quốc
gia và quốc tế. Việc GDMT ở nhà trƣờng phổ thông là một quá trình nhận thức
giúp các em hiểu biết về thiên nhiên, môi trƣờng, từ đó giáo dục cho các em ý
thức quan tâm thƣờng xuyên đến môi trƣờng, dần dần hình thành ở các em lòng
1
yêu thích tôn trọng thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống, phong cảnh đẹp, các di
tích văn hóa lịch sử của đất nƣớc.
Việc GDMT ở nhà trƣờng phổ thông chƣa có môn học và bài học riêng kiến thức về môi trƣờng chỉ đƣợc lồng ghép vào một số bài học ở một số bộ
môn. Trong đó, ở nhà trƣờng phổ thông, Địa lí là môn học có tính chất tổng hợp
của những tri thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đây cũng là một trong
những môn học có “tính môi trƣờng” nhất. Chính vì vậy, môn Địa lí ở trƣờng
phổ thông có nhiều thuận lợi để giáo dục về môi trƣờng cho học sinh hơn những
môn khác.
Nhận thức về tính cấp thiết, thực tế và vai trò của GDMT cho học sinh những thế hệ chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, của thế giới, tôi lựa chọn đề tài
“Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí lớp 10” làm đối tƣợng
nghiên cứu. Hi vọng có thể đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào mục tiêu
GDMT vì sự phát triển bền vững của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định nội dung tích hợp GDMT qua chƣơng trình, sách giáo khoa
Địa lí lớp 10.
- Xác định các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục để tiến hành tích
hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổng hợp cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về GDMT.
- Xác định nội dung tích hợp GDMT trong các bài Địa lí lớp 10.
- Đƣa ra các phƣơng pháp, hình thức tổ chức để tích hợp GDMT trong
dạy học Địa lí lớp 10.
- Thực nghiệm giảng dạy lồng ghép, tích hợp GDMT trong một số bài giảng
Địa lí lớp 10 ở trƣờng THPT để đánh giá tính khả thi của đề tài.
2.3. Giới hạn của đề tài
- Về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 04
2
năm 2014.
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại trƣờng Đại học Tây Bắc và
thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Yên Lập - Yên Lập - Phú Thọ.
- Về nội dung: Nghiên cứu lồng ghép vấn đề GDMT trong dạy học Địa lí
lớp 10.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Vấn đề GDMT đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Một hội nghị quốc tế về môi trƣờng con ngƣời đƣợc tổ chức từ ngày 05 đến
ngày 16 tháng 06 năm 1972 tại thủ đô Stốckhôm (Thụy Điển), hội nghị đã nhận
ra vai trò của GDMT nhằm tạo ra sự nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về
những vấn đề môi trƣờng. Trong kiến nghị thứ 96 của hội nghị, GDMT đƣợc coi
là yếu tố quyết định trong sự cố gắng để tấn công vào khủng hoảng môi trƣờng
toàn cầu. Đặc biệt, hội nghị còn kiến nghị cần phải quan tâm đến GDMT trong
nhà trƣờng: “Không có một quốc gia nào có sự phớt lờ sự cần thiết để tạo ra
những cố gắng có suy nghĩ nhằm dẫn đến sự quan tâm đến môi trƣờng của học
sinh trong nhà trƣờng” (GDMT, tập 8, UNSCO, 1985). Để thực hiện thành công
GDMT, hội nghị đã đề nghị cần phải đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, phát triển và
thử nghiệm các chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp GDMT.
Cũng từ hội nghị Stốckhôm, chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc
(UNEP) đƣợc thành lập. Sau đó UNEP kết hợp với UNESCO khai trƣơng
chƣơng trình GDMT quốc tế (International Environmental Education
Programme - IEEP). Chính IEEP đã tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại
Bêôgrat (thủ đô Nam Tƣ cũ) từ ngày 13 đến 22 tháng 10 năm 1975. Kết quả
cuộc hội thảo này là đƣa ra hiến chƣơng Bêôgrat, trong đó đƣa ra các nguyên tắc
và các hƣớng dẫn cho chƣơng trình GDMT toàn cầu. Theo sau hội thảo Bêôgrat,
hàng loạt các cuộc hội thảo vùng đƣợc diễn ra ở Brazavil (châu Phi), Băng Cốc
(châu Á), Cô - Oét (các nƣớc Ả Rập), Bôgôta (châu Mĩ Latinh và vùng biển
Caribê), Henxinki (châu Âu). Ở châu Á một cuộc hội thảo cũng đƣợc tổ chức tại
3
Băng Cốc vào tháng 11 năm 1976. Ở đây, những ngƣời tham gia hội thảo đã đƣa
ra 15 khuyến nghị tập trung vào bốn lĩnh vực sau:
+ Chƣơng trình GDMT
+ Bồi dƣỡng nguồn lực
+ GDMT phi chính quy
+ Soạn thảo tài liệu, xây dựng các phƣơng tiện giảng dạy GDMT.
Tiếp theo hội nghị các khu vực, từ ngày 14 đến 26 tháng 10 năm 1977,
một hội nghị quốc tế về GDMT đƣợc tổ chức tại Tbilisi (Cộng hòa Grudia), gồm
66 đại biểu của 66 nƣớc thành viên của UNESCO. Hội nghị này là đỉnh cao của
giai đoạn xây dựng chƣơng trình và đặt cơ sở cho sự phát triển GDMT trên bình
diện quốc tế.
Sau các hội nghị trên, một cuộc hội nghị quốc tế về GDMT do UNESCO
và UNEP đƣợc tổ chức từ ngày 17 đến 21 tháng 08 năm 1987 tại Matsxcơva,
gồm 300 chuyên gia của 100 nƣớc và các quan sát viên IUCN (Hội thảo bảo vệ
tài nguyên và thiên nhiên quốc tế) cùng các tổ chức quốc tế khác tham gia. Hội
thảo đã đề ra 9 mục tiêu và chiến lƣợc hành động quốc tế trong lĩnh vực GDMT
và đào tạo giáo viên cho thập kỉ 90.
Các chƣơng trình đƣợc phát triển trong thời kì này yêu cầu phải nhấn
mạnh đến mối quan hệ giữa con ngƣời và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế
xã hội, văn hóa và sinh thái. Hội nghị đã đặt tên cho thập kỉ này là: “Thập kỷ
toàn thế giới cho GDMT”.
GDMT ngày càng phát triển rộng khắp, chỉ tính từ năm 1985 IEEP đã liên
quan trực tiếp với 133 nƣớc từ các vùng khác nhau trên Trái Đất. Đã có 25.000
học sinh của các trƣờng phổ thông trung học và cơ sở, khoảng 10.000 giáo viên
và khoảng 1.500.000 các nhà giáo dục, các nhà hành chính - giáo dục đã và đang
đóng góp cho nghiên cứu GDMT (GDMT, Tập 6 - UNESCO, 1985).
Nhìn chung, chƣơng trình giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng trên thế
giới tập trung vào bốn hƣớng chính:
Hƣớng thứ nhất là: Chiến lƣợc tích hợp.
Hƣớng thứ hai là: Các kiến thức đƣa thành môn riêng.
4
Hƣớng thứ ba là: Đƣa thành các chủ đề.
Hƣớng thứ tƣ là: Ở nhiều nƣớc phối hợp cả ba phƣơng thức trên, gia giảm
sao cho phù hợp với điều kiện dạy học từng nƣớc và từng cấp học khác nhau.
Trong ba phƣơng thức này, phƣơng thức tích hợp đƣợc hầu hết các nƣớc
chấp nhận.
3.2. Việt Nam
Vấn đề GDMT đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm đông đảo của các nhà
giáo dục. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, ví dụ nhƣ:
Cuốn sách "Giáo dục môi trƣờng qua môn Địa lí", của nhóm tác giả
Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng, NXB Đại học Sƣ Phạm - 2004, đã
đề cập tới những vấn đề cơ bản của GDMT qua môn Địa lí. Nội dung cuốn sách
trình bày những nhận thức cơ bản về môi trƣờng, bao gồm các khái niệm, các cơ
sở lí luận của việc BVMT và GDMT. Trình bày tình hình khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trƣờng trên thế giới và ở nƣớc ta.
Phần này cung cấp một số tƣ liệu cần thiết về môi trƣờng có thể vận dụng vào
việc giảng dạy phần kiến thức môi trƣờng có liên quan với nội dung các bài học
địa lí. Khái quát những nét chung nhất về GDMT trên thế giới và ở Việt Nam,
sau đó trình bày về GDMT qua môn Địa lí ở nhà trƣờng. Cuốn sách cho chúng
ta những hiểu biết khái quát về cơ sở của việc BVMT, hiện trạng môi trƣờng
trên thế giới, ở nƣớc ta và các phƣơng pháp GDMT.
Tác giả Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng, “Thiết kế các môđun khai
thác nội dung giáo dục môi trƣờng trong sách giáo khoa Địa lí bậc Trung học”,
NXB Đại học Sƣ Phạm - 2006, nghiên cứu về việc thiết kế những bài học khai
thác nội dung GDMT trong sách giáo khoa (SGK) Địa lí phổ thông.
Ngoài ra còn có các bài viết trong tạp chí chuyên ngành, tạp chí nghiên cứu
giáo dục, tạp chí thông tin khoa học giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề GDMT.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến hầu hết những khía cạnh
của vấn đề GDMT nhƣng chƣa trình bày cụ thể về tích hợp GDMT trong dạy học
Địa lí lớp 10. Nội dung chƣơng trình Địa lí lớp 10 là Địa lí đại cƣơng, các kiến thức
cơ bản về tự nhiên và kinh tế - xã hội thế giới. Từ các kiến thức Địa lí có tính chất
5
nền tảng đó, dễ dàng GDMT cho học sinh mối quan hệ giữa môi trƣờng và các hoạt
động kinh tế - xã hội của con ngƣời trong các môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10 là rất cần
thiết.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu, kế thừa các
tài liệu lí luận và các tài liệu khác có liên quan nhƣ: Lí luận dạy học Địa lí, các
luận văn, các bài báo, bài viết trong hội thảo giáo dục môi trƣờng, trong hội nghị
nghiên cứu khoa học và đổi mới nội dung phƣơng pháp giảng dạy Địa lí… Quá
trình kế thừa có tính chọn lọc, phân tích và xử lý theo yêu cầu của đề tài để phát
hiện đƣợc những vấn đề trọng tâm, cũng nhƣ còn bỏ ngỏ.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Đối tƣợng điều tra là các giáo viên Địa lí và học sinh của một số trƣờng
THPT. Điều tra bằng các phiếu câu hỏi về thực trạng GDMT qua môn Địa lí
trong nhà trƣờng phổ thông. Phân tích các kết quả để thấy đƣợc tính khả thi của
đề tài và sự ủng hộ của giáo viên và học sinh đối với việc tích hợp nội dung
GDMT vào dạy học Địa lí 10.
4.3. Phương pháp toán thống kê
Trong đề tài có chƣơng thực nghiệm sƣ phạm có sử dụng phƣơng pháp này
bằng cách vận dụng lí thuyết xác suất và thống kê toán học để phân tích, xử lí
các kết quả thu đƣợc sau khi thực nghiệm. Nhằm xác định xu hƣớng phát triển
của đối tƣợng và làm tăng tính chính xác khách quan cho kết quả nghiên cứu của
đề tài.
4.4. Phương pháp lập bảng thống kê, biểu đồ
Phƣơng pháp lập bảng thống kê đƣợc sử dụng trong đề tài để xử lí số liệu,
so sánh kết quả thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, đánh giá kết
quả thực nghiệm sƣ phạm.
Từ các bảng thống kê đã có, chúng tôi xây dựng biểu đồ để thể hiện một
cách trực quan hơn vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng sử dụng nhiều
hình ảnh minh hoạ cho các loại tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trƣờng…
mà đôi khi dùng lời nói khó có thể diễn tả đƣợc.
6
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại một số trƣờng THPT nhằm kiểm chứng
và đánh giá tính khả thi của việc tích hợp nội dung GDMT qua môn Địa lí lớp
10.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành là một tƣ liệu giúp học sinh có thêm hiểu biết về ý nghĩa,
tính cấp thiết, thực tế của vấn đề GDMT. Giúp giáo viên có đƣợc phƣơng pháp
và hình thức tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí.
Đây cũng là nguồn tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm đến công tác
GDMT vì một hành tinh xanh và mục tiêu phát triển bền vững đang là mối quan
tâm của toàn nhân loại.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo và kết luận,
nội dung đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tích hợp giáo dục môi trƣờng qua
dạy học Địa Lí 10 THPT
Chƣơng 2. Tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học địa lí lớp 10 THPT
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
7
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường
Hiểu một cách khái quát thì môi trƣờng là tổng hợp các điều kiện bên ngoài
có ảnh hƣởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Môi trƣờng sống của con ngƣời
là tổng hợp các điều kiện vật lí, hóa học, sinh học bao quanh và có ảnh hƣởng
tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con ngƣời.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) đã coi môi trƣờng là toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra ở xung quanh mình, trong đó
con ngƣời sinh sống và lao động, đã khai thác tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo
cho phép thỏa mãn những nhu cầu của con ngƣời.
Điều 3, luật Bảo Vệ Môi Trƣờng của Việt Nam (2005) định nghĩa: “Môi
trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời,
có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và
sinh vật”.
Đối với khoa học môi trƣờng, khái niệm môi trƣờng đƣợc hiểu là môi
trƣờng sống của con ngƣời. Môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm cả hệ
thống tự nhiên lẫn nhân tạo. Môi trƣờng là toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ
thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con ngƣời sinh sống và
lao động, đã khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho phép
thoản mãn nhu cầu của con ngƣời. Về cấu trúc thành phần, môi trƣờng con
ngƣời bao gồm ba thành phần:
- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, tồn tại
khách quan ngoài ý muốn con ngƣời, hoặc ít chịu sự chi phối của con ngƣời. Môi
trƣờng tự nhiên bao gồm đất, đá, nƣớc, không khí, động thực vật, nhiệt, ánh sáng…
8
- Môi trƣờng nhân tạo bao gồm các yếu tố vật lí, sinh học, xã hội do con
ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời. Con ngƣời đã cải tạo làm thay
đổi, hoặc tạo ra các đối tƣợng mới nhƣ làng mạc, các hệ thống thủy lợi phục vụ
cho nông nghiệp và sinh hoạt…
- Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, thuận lợi
hay gây trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các các nhân và cộng đồng của
con ngƣời.
Trong khoa học theo nghĩa rộng, môi trƣờng bao gồm các nhân tố tự nhiên
và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời và
các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống. Theo nghĩa hẹp, môi trƣờng bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội, trực tiếp liên quan đến cuộc sống con ngƣời
không xem xét đến tài nguyên trong đó.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục môi trường
Có rất nhiều khái niệm về GDMT nhƣ “GDMT là quá trình nhận ra các giá
trị và làm sáng tỏ các quan điểm để phát triển các kĩ năng và thái độ cần thiết, nhằm
hiểu và đánh giá đúng đắn mối tƣơng quan giữa con ngƣời, môi trƣờng văn hóa và
môi trƣờng bao quanh. GDMT cũng đòi hỏi thực hành trong việc đƣa ra quyết định
và tự xây dựng qui tắc hành vi về các vấn đề liên quan đến chất lƣợng môi trƣờng”
(Ủy ban giáo dục của IUCN). Hội nghị quốc tế về GDMT ở trƣờng học - Pari,
UNESCO, 1970).
Trong báo cáo của hội nghị GDMT ở Tbilisi, 1977 cho rằng “GDMT là
một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên đƣợc tập trung vào những
vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm vào xây dựng giá
trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan đến sự sống
còn của nhân loại. Ảnh hƣởng của nó nên ở thời gian khởi đầu của ngƣời học và
liên quan đến môi trƣờng sống của họ trong hoạt động. Nó nên đƣợc hƣớng dẫn
ở cả các môn học hiện tại và tƣơng lai có liên quan”.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của việc GDMT thông qua môn Địa Lí ở nhà
trƣờng có thể hiểu: GDMT là một quá trình nhằm phát triển ở ngƣời học sự hiểu
biết và quan tâm trƣớc những vấn đề môi trƣờng, bao gồm: Kiến thức, thái độ,
9
hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để tự mình và cùng tập thể đƣa ra các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề môi trƣờng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài (Bộ
GD&ĐT/UNDP, 1998).
1.1.1.3. Khái niệm tích hợp
Tích hợp hay tích hợp hệ thống (System Integration) là việc phối hợp các
thiết bị và công cụ khác nhau để chúng cùng làm việc với nhau trong một hệ
thống nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó. Trong ứng dụng tin học,
chẳng hạn để xây dựng một hệ thống thông tin quản lí, tích hợp hệ thống thông
tin quản lí, tích hợp hệ thống bao gồm việc lựa chọn các máy tính, các thiết bị
phụ cận, các giải pháp mạng và các thiết bị kết nối, các phần mềm hệ thống,
phần mềm ứng dụng… cùng với việc cài đặt, ghép nối chúng với nhau thành hệ
thống nhằm thực hiện đƣợc các nhiệm vụ thu thập, lƣu trữ, truyền đƣa và xử lí
thông tin theo yêu cầu đề ra (Từ điển bách khoa tiếng Việt, NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội, 2002).
1.1.1.4. Khái niệm tích hợp giáo dục môi trường
Tích hợp GDMT “Đó là sự kết hợp các khía cạnh của môi trƣờng vào trong
quá trình giáo dục chính quy, pha trộn nội dung có liên quan đến các vấn đề môi
trƣờng khác nhau vào các môn khoa học tự nhiên (Sinh vật, sinh thái…) hoặc
vào các môn khoa học xã hội (Địa lí, lịch sử, kinh tế…)” (Rcsharma, 1994).
Thuật ngữ “tích hợp” không những đƣợc sử dụng nhiều trong lĩnh vực khoa
học kĩ thuật, mà trong những thập niên gần đây nó cũng thƣờng xuyên đƣợc
nhắc tới trong các lĩnh vực kinh tế xã hội và giáo dục. Cuộc sống hiện đại và
không ngừng phát triển đã mang lại rất nhiều lợi ích tốt đẹp cho con ngƣời, song
bên cạnh đó, nó cũng đòi hỏi con ngƣời phải biết cân bằng và hài hòa giữa các
mặt của đời sống nhƣ giữa kinh tế và xã hội, giữa xã hội và tự nhiên… Các mặt
này thƣờng xuyên tác động và đan xen lẫn nhau trong một hệ thống, đƣợc gọi là
môi trƣờng sống. Cho nên khi con ngƣời làm bất cứ một việc gì đều phải tính
toán đến các mối quan hệ hữu cơ nêu trên. Nói một cách khác, chúng ta phải
10
thƣờng xuyên tích hợp các mặt của cuộc sống với nhau để chúng có thể đi đúng
và phát triển theo quỹ đạo đã đặt ra.
1.1.2. Mục tiêu tích hợp giáo dục môi trường
GDMT nhằm giúp cộng đồng hiểu đƣợc bản chất phức tạp của hệ thống
môi trƣờng thiên nhiên cũng nhƣ nhân tạo để từ đó giúp con ngƣời có những
hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trƣờng.
Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trƣờng cũng nhằm trang bị cho cộng
đồng những kĩ năng hành động BVMT một cách hiệu quả hơn. Phƣơng pháp
GDMT hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trƣờng trong một môi trƣờng
cụ thể nhằm hƣớng các đối tƣợng giáo dục có hành động BVMT.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác BVMT,
Đảng và Nhà nƣớc đã có những chính sách, những chƣơng trình hành động cụ
thể nhƣ Chỉ thị 36/CT - TƢ ngày 25/6/1998 của bộ chính trị về tăng cƣờng công
tác BVMT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nƣớc:
“BVMT là một vấn đề sống còn của đất nƣớc, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính
xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nƣớc, với
cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đảng và
Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi
trƣờng. Tuy nhiên, việc BVMT ở nƣớc ta hiện chƣa đáp ứng yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn chung môi trƣờng
nƣớc ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Ý thức tự giác
bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng công cộng chƣa trở thành thói quen trong cách
sống của đại bộ phận dân cƣ”.
Do đó, mục tiêu của việc tích hợp các chƣơng trình giáo dục BVMT là hình
thành cho học sinh các kiến thức, kĩ năng, thái độ tích cực ở cả hoạt động chính
khóa và ngoại khóa trong chƣơng trình giáo dục, nhất là qua môn Địa Lí thông
qua các kiến thức địa lí (Khái niệm, mối liên hệ, qui luật…) để các em có nhận
thức đúng đắn cũng nhƣ tham gia tích cực vào việc duy trì, cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng ở trƣờng học, gia đình và địa phƣơng.
11
1.1.3. Vai trò của tích hợp giáo dục môi trường
Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trƣờng,
nghĩa là tạo ra các công dân có ý thức, có trách nhiệm với môi trƣờng, biết sống vì
môi trƣờng. Chính vì vậy, việc tích hợp GDMT trong trƣờng phổ thông, nhất là đối
với học sinh lớp 10 có vai trò quan trọng. Đó là:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định về môi trƣờng, bao gồm
những nhận thức cơ bản về môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, vai trò của
môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, tác động của con ngƣời tới môi trƣờng.
- Bồi dƣỡng cho học sinh ý thức, thái độ, sự quan tâm, hành vi cƣ xử đúng
mực với môi trƣờng và BVMT.
- Trang bị cho học sinh các kĩ năng học tập trong môi trƣờng, các kĩ năng
và biện pháp BVMT thông thƣờng trong sinh hoạt và lao động sản xuất để sau
này các em có thể tham gia một cách có hiệu quả trong việc BVMT ở nơi họ
sinh sống và làm việc.
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường
Trong nhiều năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc, công tác
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật BVMT nhƣ: Quyết định số
256/2003/QĐ - TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về “Chiến lƣợc
bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020”; Chỉ thị
số 02/2005/CT - BGD&ĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tại về tăng cƣờng công tác giáo dục BVMT… Đã luôn đƣợc chú trọng. GDMT
đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa ở tất cả các
cấp học trong phạm vi cả nƣớc. Do đó, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ của GDMT ở
trƣờng phổ thông, nội dung GDMT gồm những lĩnh vực tri thức sau:
- Những kiến thức về môi trƣờng và các yếu tố của môi trƣờng: Các khái
niệm cơ bản về môi trƣờng (môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, các hiện tƣợng
thời tiết nhƣ mƣa axit…). Các khái niệm về yếu tố của môi trƣờng tự nhiên và
nhân tạo, quan hệ giữa môi trƣờng với đời sống con ngƣời.
- Những kiến thức về sự tác động của môi trƣờng đến sinh vật và con
ngƣời: Khái niệm về sự tác động của môi trƣờng đến sự tồn tại và phát triển của
12
động thực vật và con ngƣời. Khái niệm về sự tác động của môi trƣờng đến các
điều kiện lao động, sản xuất của con ngƣời. Khái niệm về sự tác động của môi
trƣờng đến các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí và sức khỏe con ngƣời.
- Những kiến thức về sự tác động của con ngƣời đến môi trƣờng: Khái
niệm về việc khai thác, sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên, việc phục hồi
và làm giàu các tài nguyên thiên nhiên, việc cải tạo môi trƣờng tự nhiên. Các
kiến thức về những vấn đề nổi cộm hiện nay và trong tƣơng lai nhƣ cạn kiệt và
suy thoái tài nguyên thiên nhiên, sự biến đổi của môi trƣờng. Các vấn đề môi
trƣờng (Hiện trạng môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, tài nguyên khoáng sản…).
- Những kĩ năng học tập và BVMT: Những kĩ năng học tập nhƣ thu thập số
liệu, làm thí nghiệm. Các biện pháp giáo dục môi trƣờng ở bậc phổ thông, ý thức
BVMT. Một số chủ đề ngoại khóa nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, dân số, các nhu cầu
của con ngƣời.
Đối với giáo dục trung học cơ sở và THPT: Trang bị những kiến thức về
sinh thái học, mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên, trang bị và phát triển
kĩ năng bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng, biết ứng xử tích cực với môi trƣờng sống
xung quanh.
Việc GDMT chủ yếu thực hiện theo phƣơng thức khai thác triệt để tri thức
về môi trƣờng hiện có ở các môn học trong nhà trƣờng. Nội dung giáo dục
BVMT còn đƣợc thực hiện ngoài nhà trƣờng dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT cho toàn cộng đồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vai trò của giáo dục môi trường
GDMT nhằm giúp cộng đồng hiểu đƣợc bản chất phức tạp của hệ thống
môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ nhân tạo để từ đó giúp con ngƣời có những hành
vi đối xử thân thiện hơn đối với môi trƣờng.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trƣờng ở Moscow do UNEP và UNESCO
đồng tổ chức, đã đƣa ra kết luận về tầm quan trọng của GDMT: “Nếu không
nâng cao đƣợc sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa
chất lƣợng môi trƣờng với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng
13
tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt đƣợc nguy cơ về môi trƣờng ở các
địa phƣơng cũng nhƣ toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con ngƣời tùy thuộc
vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ
hiểu biết của họ. Do đó, GDMT là một phƣơng tiện không thể thiếu để giúp mọi
ngƣời hiểu biết về môi trƣờng”.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trƣờng nhƣ
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân của họ cũng
nhƣ đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng
xử đúng đắn trƣớc các vấn đề môi trƣờng, xây dựng cho mình quan niệm đúng
đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng
thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này có định hƣớng
xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trƣờng.
Những thông tin, kiến thức về môi trƣờng đƣợc tích lũy trong mỗi cá nhân
sẽ nuôi dƣỡng, nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của
chính họ, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hƣớng về
về một môi trƣờng trong lành và phát triển trong tƣơng lai. Bởi vì, mỗi cá nhân
nếu đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhƣng tích cực cũng sẽ
góp phần tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trƣờng.
Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi
trƣờng, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi
trƣờng, biết sống vì môi trƣờng.
Một khi các vấn đề môi trƣờng đã đƣợc xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế
cho cộng đồng ngày một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lí nhà nƣớc tăng
nhƣng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do đó, những kết quả nghiên cứu về môi
trƣờng và các phƣơng pháp khắc phục ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến
kết luận chung là: không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tƣ
vào con ngƣời thông qua công tác GDMT.
1.2.2. Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường ở Việt Nam
GDMT đã đƣợc đề cập trong chƣơng trình nhà trƣờng từ những năm 60 của
thế kỉ XX. Việc GDMT đã đƣợc tích hợp vào toàn bộ hệ thống giáo dục ở tất cả
các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó
14
- Xem thêm -