Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận tình huống xử lý tình huống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục...

Tài liệu Tiểu luận tình huống xử lý tình huống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để về việc làm sai lệch hồ sơ, bạ học của học sinh trung học phổ thông.

.PDF
23
4141
121

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG ---***--- LÊ HỒNG CHUNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VỀ VIỆC LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ, HỌC BẠ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN LỚP: K6A - 2015 HÀ NỘI – 2015 0 MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2 I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 4 1. Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................... 4 2. Diễn biến tình huống ............................................................................... 4 II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG............................................................................. 7 1. Cơ sở lý luận và pháp lý ......................................................................... 7 2. Mục tiêu ................................................................................................. 14 3. Phân tích tình huống .............................................................................. 15 4. Hậu quả .................................................................................................. 16 III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.................................................................................. 17 1. Mục tiêu xử lý tình huống ...................................................................... 17 2. Xây dựng các phƣơng án xử lý ...............................................................17 3. So sánh các phƣơng án............................................................................17 IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................... 18 V. KIẾN NGHỊ. ................................................................................................. 19 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 22 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm học gần đây, việc đăng ký dự tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (ĐH, CĐ, TCCN) thuộc lực lượng vũ trang như trường Quân sự, Công an Nhân dân ngày càng được nhiều học sinh cấp THPT quan tâm. Bởi vì, các trường ĐH, CĐ, TCCN này thuộc diện được bao cấp và sau khi ra trường sẽ được bố trí sắp xếp công việc ổn định. Trong tình hình đó, năm 2012, Bộ công an đã có Thông tư 71/TT-BCA ngày 17/10/2011 về việc quy định đièu kiện tuyển sinh váo các trường Công an nhân dân. Theo Thông tư trên thì việc tuyển sinh của các trường ĐH, học viện thuộc lực lượng công an nhân dân (CAND) thì tất cả thí sinh dự thi vào học viện, các trường ĐH của Bộ Công an đều phải qua sơ tuyển tại công an các tỉnh, thành phố nơi thí sinh đăng ký hộ khẩu thường trú. Chỉ sơ tuyển sức khỏe và xác minh hồ sơ lý lịch, không yêu cầu sơ tuyển năng khiếu. Thí sinh phải đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn sau mới đủ điều kiện dự thi vào các trường CAND . Trong đó có quy định điều kiện, cụ thể: Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trong 3 năm học THPT có học lực từ loại trung bình, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Trong đó 3 môn thuộc khối dự thi đạt 6.00 điểm/1 môn trở lên; Đối với học sinh nữ về học lực 3 năm THPT đạt loại khá trở lên, điểm 3 môn thuộc khối dự thi đạt từ 7.00 điểm/1 môn trở lên. Có hạnh kiểm 3 năm THPT đạt từ loại khá, tốt. Riêng đối tượng là học sinh đang học lớp 12 chỉ tính hạnh kiểm và học lực học kỳ I của lớp 12. Bộ Công an chỉ tuyển vào ĐH và trung học CAND đối với những thí sinh đạt yêu cầu sơ tuyển và dự thi vào một trong các Học viện, ĐH CAND. Thí sinh dự thi ĐH nếu không trúng tuyển sẽ được dự xét tuyển vào trung học. Việc xét tuyển vào trung học được thực hiện theo nguyên tắc lấy điểm liền kề từ cao trở xuống theo chỉ tiêu của công an các đơn vị, địa phương (chỉ tiêu xét tuyển vào trung học được thông báo theo đường nội bộ cho công an các đơn vị, địa phương). Những thí sinh không trúng tuyển vào các trường công an thi theo đề chung của Bộ GD-ĐT được tham gia xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ theo qui định chung. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, có rất nhiều trường đã có hiện tượng làm giả học bạ và các giấy tờ cho học sinh dự tuyển vào các trường Công an nhân dân. 2 Trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong kỳ sơ tuyển thí sinh dự thi vào các trường Công an Nhân dân có phát hiện một số trường hợp thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển có dấu hiệu làm giả học bạ. Sở GD&ĐT Hà nội đã tiếp nhận được một số công văn của Công an các quận huyện yêu cầu phối hợp xem xét, xác minh tính chính xác của các học bạ dự tuyển khi có dấu hiệu nghi vấn. Trong các trường hợp đó, đặc biệt có trường hợp giáo viên chủ nhiệm (GVCN) các lớp đã làm học bạ mới cho học sinh để dự tuyển và đã được giáo viên bộ môn (GVBM) và Ban Giám hiệu các trường tạo điều kiện sửa chữa nâng điểm trong bảng ghi tên ghi điểm và làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ. Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải quyết dứt điểm các trường hợp được chuyển đến, bước đầu kết hợp với các đơn vị làm lành mạnh hoá công tác tuyển sinh trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn đề tài: „Xử lý tình huống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để về việc làm sai lệch hồ sơ, bạ học của học sinh Trung học phổ thông” làm tiểu luận cho khoá bồi dưỡng ngạch chuyên viên tại trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Phân tích nguyên nhân, đưa ra giải pháp giải quyết tình huống công việc cụ thể. - Đúc rút từ kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo thành những biện pháp xử lý tình huống, giải quyết công việc của cán bộ, công chức Sở, ngành thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). - Đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên. 3. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc trong phạm vi cấp Sở, ngành thuộc lĩnh vực GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin. - Phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp phân tích. 3 I. NỘI DUNG CỦA TÌNH HUỐNG 1. Hoàn cảnh ra đời Ngày 12/5/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận công văn số 10054/CAHSS-ĐT ngày 02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh hồ sơ học sinh có dấu hiệu làm giả”. Nội dung công văn đề cập: Công an huyện Sóc Sơn đã phát hiện có 03 học sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có 02 học sinh trường THPT A và 01 học sinh trường THPT B không trung thực trong việc làm hồ sơ sơ tuyển vào các trường Đại học Công an Nhân dân trong năm 2015. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, Văn phòng Sở và phòng Thanh tra Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung vụ việc tại trường THPT A, trường THPT B. 2. Diễn biến tình huống Để tham gia nộp hồ sơ dự tuyển vào các trường Công an Nhân dân, với yêu cầu các thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trong 3 năm học THPT có học lực từ loại trung bình, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Trong đó 3 môn thuộc khối dự thi đạt 6.00 điểm/1 môn trở lên; Đối với học sinh nữ về học lực 3 năm THPT đạt loại khá trở lên, điểm 3 môn thuộc khối dự thi đạt từ 7.00 điểm/1 môn trở lên. Có hạnh kiểm 3 năm THPT đạt từ loại khá, tốt. Riêng đối tượng là học sinh đang học lớp 12 chỉ tính hạnh kiểm và học lực học kỳ I của lớp 12 Bộ Công an chỉ tuyển vào ĐH và trung học CAND đối với những thí sinh đạt yêu cầu sơ tuyển và dự thi vào một trong các Học viện, ĐH CAND. Thí sinh dự thi ĐH nếu không trúng tuyển sẽ được dự xét tuyển vào trung học. Việc xét tuyển vào trung học được thực hiện theo nguyên tắc lấy điểm liền kề từ cao trở xuống theo chỉ tiêu của công an các đơn vị, địa phương (chỉ tiêu xét tuyển vào trung học được thông báo theo đường nội bộ cho công an các đơn vị, địa phương). Những thí sinh không trúng tuyển vào các trường công an thi theo đề chung của Bộ GD-ĐT được tham gia xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ theo qui định chung. Do đó, một số học sinh tuy không đủ điều kiện dự tuyển nhưng có mong muốn được tham gia dự tuyển vào các trường Công an nên đã nhờ giáo viên nhà trường dựa vào mối quan hệ gia đình hoặc tâm lý muốn tạo điều kiện thuận lợi cho chính những học sinh của mình. Sau khi 03 học sinh trên nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển cho công an huyện Sóc Sơn và đã bị Công an huyện Sóc 4 Sơn phát hiện. Ngày 12/5/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận công văn số 10054/CAHSS-ĐT ngày 02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh hồ sơ học sinh có dấu hiệu làm giả”. Nội dung công văn đề cập: Công an huyện Sóc Sơn đã phát hiện có 03 học sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có 02 học sinh trường THPT A và 01 học sinh trường THPT B không trung thực trong việc làm hồ sơ sơ tuyển vào các trường Đại học Công an Nhân dân trong năm 2015. Công văn nêu “Cả 03 học sinh trên đã được giáo viên và Ban Giám hiệu các trường tạo điều kiện sửa chữa nâng điểm trong bảng ghi tên ghi điểm và làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ”. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, Tổ công tác gồm: Văn phòng Sở, phòng Thanh tra Sở và phòng Tổ chức cán bộ Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung vụ việc tại trường THPT A, trường THPT B. Ngày 15/5/2015, Tổ công tác của Sở GD&ĐT có buổi làm việc với ông Nguyễn Văn X, Hiệu trưởng trường THPT A, ông Bùi Xuân Y, Phó Hiệu trưởng trường THPT A, ông Nguyễn Tiến Z, Phó hiệu trưởng trường THPT B để xác minh sự việc. Sau khi xác minh được sự việc trên là đúng, tổ công tác của Sở đã yêu cầu Lãnh đạo nhà trường làm báo cáo tường trình sự việc, kiểm điểm để làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong lãnh đạo nhà trường. Yêu cầu lãnh đạo nhà trường khẩn trương thu hồi ngay các học bạ giả và giữ nguyên học bạ thật cho các em, yêu cầu các giáo viên có liên quan kiểm điểm, nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với từng vi phạm. Ngày 17/5/2015, Tổ công tác của Sở đã về làm việc tại các trường THPT A và trường THPT B. Tại trường THPT A, Tổ công tác đã làm việc với 02 CMHS. Cụ thể: 1. Ông Lê Văn H, CMHS Lê Thị H lớp 12A10, năm học 2013-2014. 2. Ông Phạm Hoàng G, CMHS Phạm Thu V lớp 12A3 năm học 20142015. Tại trường THPT B, Tổ công tác làm việc với 01 CMHS là bà Phùng Thị C, CMHS Nguyễn Thị Q lớp 12A1 năm học 2014-2015. Sau khi làm việc với các CMHS, tổ công tác đã có kết luận : - Hành vi làm giả học bạ là hành vi vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ). Yêu cầu thu hồi các học bạ giả, các bản photo; không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích nào khác. 5 - Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển vào các trường Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục học tập để dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao Đẳng nếu đủ điều kiện. - Các CMHS đều khẳng định việc các giáo viên làm lại học bạ cho các học sinh trên đều không vì lợi ích vật chất. Tại trường THPT A, Tổ công tác đã làm việc với 02 giáo viên có liên quan trực tiếp. Cụ thể: 1. Cô Nguyễn Thu M, GVCN của học sinh Lê Thị H lớp 12A10, năm học 2013-2014. 2. Thầy Trần S, GVCN của học sinh Phạm Thu V lớp 12A3 năm học 2014-2015. Tại trường THPT B, Tổ công tác làm việc với 01 giáo viên có liên quan trực tiếp. Cụ thể: là Thầy Nguyễn Công T, GVCN của học sinh Nguyễn Thị Q lớp 12A1 năm học 2014-2015. Sau khi làm việc với GV, tổ công tác Sở kết luận: - Các giáo viên đã vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ) phải bị xử lý theo quy định; có trách nhiệm cam kết cùng học sinh và gia đình học sinh thu hồi các học bạ giả, không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích nào khác. - Các giáo viên thực hiện hành vi vi phạm nêu trên đều do mối quan hệ tình cảm gia đình, tình cảm thầy trò chứ không vì lợi ích vật chất. - Tổ công tác của Sở yêu cầu kiểm điểm trung thực, làm rõ trách nhiệm cá nhân, nhận thức hành vi vi phạm và hứa không tái phạm. Tại trường THPT A, tổ công tác đã làm việc với 02 lãnh đạo nhà trường có liên quan trực tiếp là: - Ông Bùi Xuân Y, Phó hiệu trưởng trường THPT A, đã ký xác nhận vào 01 cuốn học bạ. - Ông Hoàng Công T, nguyên Hiệu trưởng trường THPT A, đã ký xác nhận vào 01 cuốn học bạ. Tại trường THPT B, tổ công tác đã làm việc với 01 lãnh đạo nhà trường có liên quan trực tiếp là: Ông Nguyễn Tiến Z, Phó hiệu trưởng trường THPT B, đã ký xác nhận vào 01 cuốn học bạ. 6 Sau khi làm việc với lãnh đạo nhà trường có liên quan trực tiếp, tổ công tác của Sở đã có kết luận: - Các cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường nêu trên đã vi phạm nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ, phải chấp hành hình thức xử lý theo đúng quy định; Có trách nhiệm cam kết cùng GVCN, học sinh và gia đình học sinh không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích nào khác và thu hồi các học bạ giả để xử lý theo quy định. - Yêu cầu kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm cá nhân, nhận thức hành vi vi phạm và hứa không tái phạm, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý. Tại trường THPT A và trường THPT B, tổ công tác đã lập biên bản và thu hồi 03 cuốn học bạ giả, biên bản xét kỷ luật các học sinh vi phạm nêu trên, bản tường trình và kiểm điểm của các giáo viên vi phạm. II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG 1. Cơ sở pháp lý Để giải quyết tình huống trên, theo quy định trong nghị định số 9/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Tổ công tác Sở GD&ĐT Hà Nội đã căn cứ vào các quy định cụ thể sau: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục (lĩnh vực dạy nghề không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này), hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả. 2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 3. Những hành vi vi phạm hành chính về giáo dục được quy định tại các nghị định khác của Chính phủ (sau đây gọi là các nghị định có liên quan) thì áp dụng các quy định tại các nghị định đó. 7 Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các nghị định có liên quan. 2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam đều bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam theo các quy định tại Nghị định này và các nghị định có liên quan, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. 3. Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục thì bị xử lý theo các quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Điều 3. Nguyên tắc xử phạt 1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục khi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và các nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan. 3. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính một lần. Một người, một tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người, nhiều tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục thì mỗi người, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt. 4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp. 5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính của cá nhân mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác đã làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự điều khiển hành vi của mình. 8 Điều 13. Vi phạm quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp và giáo dục đại học 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền về chấm bài, đánh giá, xếp loại kết quả học tập gây ảnh hưởng đến kết quả môn học, học kỳ, năm học của người học theo mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở giáo dục phổ thông; b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở giáo dục trung học chuyên nghiệp; c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở giáo dục đại học. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này : Buộc khôi phục kết quả đánh giá, xếp loại học tập đúng thực tế của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra việc sửa chữa học bạ, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học sai quy định, gây hậu quả với các mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với vi phạm từ 1 đến 2 trường hợp người học; b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm đối với từ 3 đến 5 trường hợp người học; c) Từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 6 trường hợp trở lên. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định của Điều lệ nhà trường. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra. 9 Tổ công tác đã vận dụng các quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cụ thể, đã vận dụng các điều sau: Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 1. Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Việc ra đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối năm học. 4. Học sinh tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường phổ thông có nhiều cấp học xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học. 5. Học sinh học hết chương trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THCS. 6. Học sinh học hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT. Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; 10 c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh; b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. 11 3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng. 4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường. 5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường. 6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt. Điều 32. Quyền của giáo viên 1. Giáo viên có những quyền sau đây: a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường; d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ; g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây: 12 a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. 3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. 4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành. Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm Giáo viên không được có các hành vi sau đây: 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp. 2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp. 6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục. Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác. 13 2. Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 41. Các hành vi học sinh không được làm 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác. 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. 3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục. 4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng. 5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội. Điều 42. Khen thưởng và kỷ luật 1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây: a) Khen trước lớp, trước trường; b) Khen thưởng cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi; c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; d) Các hình thức khen thưởng khác. 2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện có thể được khuyên răn hoặc xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây: a) Phê bình trước lớp, trước trường; b) Khiển trách và thông báo với gia đình; c) Cảnh cáo ghi học bạ; d) Buộc thôi học có thời hạn. 2. Mục tiêu Việc xử lý vi phạm của các cán bộ, giáo viên vi phạm nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trog việc quản lý và sử dụng hồ sơ trong nhà trường phổ thông. Nhằm làm cho chính các giáo viên vi phạm nhận ra lỗi và có tính giáo dục răn đe để các giáo viên khác trong Hội đồng giáo dục có nhận thức đúng trong 14 việc quản lý và sử dụng hồ sơ học sinh; Nhưng cũng cần ổn định tâm lý học sing để các em có thể tiếp tục hoạ tập để tham gia thi tốt các kỳ thi sắp tới, tạo cơ hội cho các em có điều kiện thi vào các trường Đại học, Cao đẳng hoặc các trường nghề sau khi tốt nghiệp THPT. Trên cơ sở đó, tổ công tác đã xác định được : Hành vi làm giả học bạ là hành vi vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ). Yêu cầu thu hồi các học bạ giả, các bản photo; không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích nào khác. Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển vào các trường Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục học tập để dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao Đẳng nếu đủ điều kiện. Các CMHS đều khẳng định việc các giáo viên làm lại học bạ cho các học sinh trên đều không vì lợi ích vật chất. 3. Phân tích tình huống Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào: quy định về quản lý hồ sơ người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ). Theo đó, các giáo viên sẽ bị xử lý cụ thể : 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra việc sửa chữa học bạ, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học sai quy định, gây hậu quả với các mức phạt sau đây: a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với vi phạm từ 1 đến 2 trường hợp người học; b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm đối với từ 3 đến 5 trường hợp người học; c) Từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 6 trường hợp trở lên. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định của Điều lệ nhà trường. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này: 15 Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra. Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào khoản 3, Điều 28 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Đánh giá kết quả học tập của học sinh l à: Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối năm học. Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào khoản 2, Điều 35 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Các hành vi giáo viên không được làm.Giáo viên không được có các hành vi sau đây: 2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 4. Hậu quả Sau khi 03 học sinh trên nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển cho công an huyện Sóc Sơn và đã bị Công an huyện Sóc Sơn phát hiện Ngày 12/5/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận công văn số 10054/CAHSS-ĐT ngày 02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh hồ sơ học sinh có dấu hiệu làm giả”. Nội dung công văn đề cập: Công an huyện Sóc Sơn đã phát hiện có 03 học sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có 02 học sinh trường THPT A và 01 học sinh trường THPT B không trung thực trong việc làm hồ sơ sơ tuyển vào các trường Đại học Công an Nhân dân trong năm 2015. Công văn nêu “Cả 03 học sinh trên đã được giáo viên và Ban Giám hiệu các trường tạo điều kiện sửa chữa nâng điểm trong bảng ghi tên ghi điểm và làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ”. Tổ công tác của Sở GD&ĐT Hà Nội đã yêu cầu Lãnh đạo nhà trường làm báo cáo tường trình sự việc, kiểm điểm để làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong lãnh đạo nhà trường. Yêu cầu lãnh đạo nhà trường khẩn trương thu hồi ngay các học bạ giả và giữ nguyên học bạ thật cho các em, yêu cầu các giáo viên có liên quan kiểm điểm, nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với từng vi phạm. Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển vào các trường Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục học tập để dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao Đẳng nếu đủ điều kiện. 16 III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 1. Mục tiêu Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải quyết dứt điểm các trường hợp được chuyển đến, bước đầu kết hợp với các đơn vị làm lành mạnh hoá công tác tuyển sinh trong giai đoạn hiện nay. Việc xử lý vi phạm của các cán bộ, giáo viên vi phạm nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trog việc quản lý và sử dụng hồ sơ trong nhà trường phổ thông. Nhằm làm cho chính các giáo viên vi phạm nhận ra lỗi và có tính giáo dục răn đe để các giáo viên khác trong Hội đồng giáo dục có nhận thức đúng trong việc quản lý và sử dụng hồ sơ học sinh; Nhưng cũng cần ổn định tâm lý học sing để các em có thể tiếp tục h ọc tập để tham gia thi tốt các kỳ thi sắp tới, tạo cơ hội cho các em có điều kiện thi vào các trường Đại học, Cao đẳng hoặc các trường nghề sau khi tốt nghiệp THPT. 2. Xây dựng các phƣơng án xử lý Phương án 1: Căn cứ theo các quy định của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học để giải quyết vụ việc. Phương án 2: Căn cứ theo các quy định trong nghị định số 49/2005/NĐCP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết vụ việc. Phương án 3: Kết hợp hài hoà cả 02 văn bản quy định nêu trên để áp dụng giải quyết vụ việc. 3. So sánh các phƣơng án Sau khi thảo luận giữa các thành viên trong Tổ công tác và sự chỉ đạo của lãnh đạo sự tham vấn của Thanh tra Thành phố và Thanh tra Bộ GD&ĐT, Tổ công tác đã lựa chọn phương án 3 để giải quyết vụ việc này. Vì như thế mới gải quyết triệt để được tình huống nhạy cảm mới xảy ra lần đầu tại địa bàn huyện Sóc Sơn, cũng là giải pháp mang tính răn đe. Giáo dục đối với các cán bộ, giáo viên và học sinh vi phạm. Để tạo điều kiện cho các học sinh tiếp tục có cơ hội dự thi vào các trường khác, tạo điều kiện cho các các em và gia đình xây dựng tương lai cho các em, nhưng cũng có tính răn đe, cảnh cáo đối với các cá nhân khác. 17 IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN STT 1 2 Nội dung Xác định nội dung cần giải quyết Yêu cầu các cá nhân có liên quan giải trình theo nội dung cần giải quyết Thời gian thực hiện Tổ chức và cá nhân tham gia Địa điểm 12/5/2015 Tổ công tác Sở GD&ĐT 15/5/2015 đến 17/5/2015 Các cán bộ và giáo viên vi phạm Tổ công tác và các cán bộ, giáo viên liên quan Tại các trường THPT 3 Làm việc trực tiếp với các cá nhân có liên quan 15/5/2015 đến 17/5/2015 4 Họp tổ công tác để thống nhất các bằng chứng đã thu thập được 20/5/2015 5 Dự thảo kết luận 6 7 Họp tổ công tác để thông qua dự thảo kết luận Tham vấn các cơ quan hữu quan nếu thấy cần thiết 20/5/2015 đến 05/6/2015 05/6/2015 đến 08/6/2015 08/6/2015 đến 10/6/2015 8 Thông báo kết luận nội dung vụ việc 12/6/2015 9 Công tác xử lý sau thanh tra 12/6/2015 đến 30/6/2015 10 Báo cáo các cơ quan chức năng quản lý 01/7/2015 đến 10/7/2015 Tại các trường THPT Tổ công tác và lãnh đạo Sở GD&ĐT Tổ trưởng và thư ký Sở GD&ĐT Tổ công tác và lãnh đạo Sở GD&ĐT Tổ trường và thư ký Sở GD&ĐT Tổ công tác và các cá nhân liên quan và liên tịch các trường Lãnh đạo, phòng TCCB, giám hiệu các trường và các cá nhân vi phạm Thư ký, Tổ trưởng và lãnh đạo Ghi chú Tại các trường THPT Tại các trường THPT Sở GD&ĐT 18 V. KIẾN NGHỊ - Những học sinh, giáo viên và lãnh đạo nhà trường có hành vi sửa chữa, nâng điểm trong sổ ghi tên, ghi điểm , làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ là vi phạm các quy định của ngành, vi phạm nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giáo dục phải được xử lý theo quy định. - Yêu cầu thu hồi các học bạ làm giả nêu trên để báo cáo lãnh đạo Sở xin chỉ đạo xử lý. Đồng thời yêu cầu nhà trường và giáo viên làm cam kết với học sinh và gia đình học sinh không được sử dụng các bản sao học bạ giả với bất kỳ mục đích gì. - Do nhận thức yếu kém, đơn giản của học sinh, CMHS và các giáo viên nêu trên, xuất phát từ quan hệ tình cảm, họ hàng, không vì lợi ích vật chất (nếu có thì yêu cầu trả lại) để hoàn thiện hồ sơ sơ tuyển vào trường Công an chưa gây hậu quả nghiêm trọng, vì vậy đề nghị giảm nhẹ hình thức xử lý. Để giúp nhà trường ổn định tình hình nội bộ, xử lý nghiêm những cán bộ, giáo viên có hành vi sai phạm nêu trên, Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội giao cho các phòng ban có liên quan như phòng Tổ chức Cán bộ, phòng Giáo dục Trung học, Văn phòng của Sở GD&ĐT phối hợp với hiệu trưởng hai trường thực hiện các yêu cầu sau: - Hiệu trưởng trường THPT A và trường THPT B: Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân về việc đã quản lý, kiểm tra hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vi phạm; Rút kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường; Chịu trách nhiệm về việc kiểm điểm xử lý kỷ luật các cá nhân liên quan đến vi phạm nêu trên và chỉ đạo khắc phục hậu quả. - Nguyên Hiệu trưởng trường THPT A, ông Hoàng Công T: đã trực tiếp ký 01 cuốn học bạ do vô tình. Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân về việc đã quản lý, kiểm tra hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vi phạm; Rút kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường; Chịu trách nhiệm trong việc khôi phục nguyên trạng 01 cuốn học bạ nêu trên và khặc phục hậu quả. - Ông Bùi Xuân Y, Phó hiệu trưởng trường THPT A : Khi ký xác nhận vào 01 cuốn học bạ đã không kiểm tra theo đúng quy định, quá tin vào các giáo viên chủ nhiệm; Quản lý hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vụ việc trên phải nghiêm khắc kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; chịu trách nhiệm trong việc khôi phục nguyên trạng 01 cuốn học bạ nêu trên và khắc phục hậu quả (nếu có). 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan