Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận xử lý tình huống cử tri phản ánh tại hội nghị tiếp xúc cử tri của đại ...

Tài liệu Tiểu luận xử lý tình huống cử tri phản ánh tại hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu quốc hội.

.PDF
15
2672
152

Mô tả:

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP HÀ NỘI LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K4A-2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CỬ TRI PHẢN ÁNH TẠI HỘI NGHỊ TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI Họ tên học viên: Chức vụ: Ngô Thanh Hà Chuyên viên Đơn vị công tác: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố Hà Nội Số điện thoại: 0977.338.001 Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Mục lục: Trang PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu chọn đề tài 2 3. Phương pháp nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Bố cục của tiểu luận 4 PHẦN II: NỘI DUNG 6 1. Mô tả tình huống 6 2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống 6 3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả 10 4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tối ưu 10 5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn 12 PHẦN III: KẾT LUẬN 13 Tài liệu tham khảo 14 1 PHẦN I. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” – Điều 69 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. “Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật” – Điều 79 Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Tiếp xúc cử tri là gì? Tiếp xúc cử tri là việc đại biểu Quốc hội gặp gỡ cử tri để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của cử tri, đồng thời qua đó báo cáo với cử tri đã bầu ra mình các kết quả hoạt động đã được đại biểu thực hiện. Tiếp xúc cử tri là một hình thức quan trọng để thu thập thông tin giúp cho đại biểu hoạt động. Qua tiếp xúc cử tri đại biểu Quốc hội tiếp nhận nguồn thông tin đa dạng của cuộc sống, đến từ bạn và tôi, những cử tri đã bầu ra đại biểu. Từ đó góp phần giúp đại biểu hình thành chính kiến và thể hiện chính kiến đó khi tham gia vào các hoạt động ở Quốc hội. 2 Việc tiếp xúc cử tri có thể được đại biểu Quốc hội tiến hành một cách định kỳ theo quy định của pháp luật, hoặc không được ấn định trước, trong quá trình đại biểu thực hiện vai trò đại diện. Vì vậy, để thực hiện tốt các chức năng lập pháp, giám sát tối cao, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội mà trực tiếp là Đại biểu Quốc hội cần phải giữ mối quan hệ thường xuyên và mật thiết với cử tri. Vai trò của Đại biểu Quốc hội phải là cầu nối của cử tri với Nhà nước, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đảm bảo để mọi hoạt động của Quốc hội đều “do nhân dân” và “vì nhân dân”. Từ nhận thức trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác tại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, mà trực tiếp là tham mưu, phục vụ các vị Đại biểu Quốc hội Hà Nội, tôi lựa chọn tiểu luận với đề tài: “Xử lý tình huống cử tri phản ánh tại hội nghị tiếp xúc cử tri của Đại biểu Quốc hội”. 2. Mục tiêu chọn đề tài. Như đã nói ở trên, tiếp xúc cử tri là một hoạt động rất quan trọng của Đại biểu Quốc hội và Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội. Vì vậy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân với chức năng là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; và một trong những nhiệm vụ quan trọng của Văn phòng đó là phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết. 3 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: lý thuyết (các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của địa phương) và thực tế (trao đổi trực tiếp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để nghiên cứu, xem xét vấn đề). Phương pháp phân tích. Phương pháp tổng hợp, liên kết vấn đề. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận tập trung vào việc xử lý tình huống đặt ra là tại hội nghị tiếp xúc cử tri của Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử quận Hoàn Kiếm, cử tri Nguyễn Văn Hòa phát biểu phản ánh về việc tặng cho con gái một ngôi nhà cấp 4 mặt phố Lý Thái Tổ, khi ra Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm để làm các thủ tục sang tên, Chi nhánh thu tiền của ông nhưng không cấp biên lai theo quy định mà chỉ cấp phiếu thu, ngoài ra, ông cho rằng trường hợp của ông không thuộc đối tượng phải nộp tiền phí thẩm định quyền sử dụng đất theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, ông kiến nghị với các vị Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử quận Hoàn Kiếm nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết, trả lời ông về vấn đề này. 5. Bố cục của tiểu luận Bố cục tiểu luận gồm 3 phần: PHẦN I. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu chọn đề tài 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Bố cục của tiểu luận PHẦN II. NỘI DUNG 1. Mô tả tình huống 2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống 3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả 4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống 5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn PHẦN III. KẾT LUẬN 5 PHẦN II. NỘI DUNG 1. Mô tả tình huống Trong hội nghị Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Mười, Quốc hội khóa XIII tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Cử tri Nguyễn Văn Hòa, phường Tràng Tiền phát biểu tại hội nghị, phản ánh về nội dung: Ngày 30/6/2015, ông Nguyễn Văn Hòa tặng cho con gái là Nguyễn Thị Hà một ngôi nhà cấp 4 mặt phố Lý Thái Tổ với diện tích 50m2; khi làm thủ tục sang tên tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội khu vực quận Hoàn Kiếm, Chi nhánh thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất với số tiền 5.000.000 đ (Năm triệu đồng), khi thu tiền không cấp biên lai cho ông Nguyễn Văn Hòa theo quy định mà chỉ cấp phiếu thu. Ông Nguyễn Văn Hòa cho rằng trường hợp của ông không thuộc đối tượng phải nộp tiền phí thẩm định quyền sử dụng đất theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do đó, việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm thu phí và không cấp biên lai khi thu là không đúng quy định. Vì vậy, ông kiến nghị với các vị Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử quận Hoàn Kiếm nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết, trả lời ông về vấn đề này. Do nội dung cử tri Nguyễn Văn Hòa phản ánh cần phải xác minh thực tế, Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử số 1 tại quận Hoàn Kiếm sau khi lắng nghe kiến nghị của ông Nguyễn Văn Hòa, đã tiếp thu và có ý kiến giao cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội xác minh và tham mưu cho Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội giải quyết. 2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống Tình huống đặt ra cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội phải xác minh tính chính xác trong phản ánh của cử tri Nguyễn Văn Hòa với 2 nội dung: - Nội dung 1: Việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm thu tiền phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối với hồ sơ tặng cho 6 con gái của ông Nguyễn Văn Hòa có đúng quy định tại Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hay không. - Nội dung 2: Có hay không việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm khi thu tiền phí chỉ cấp phiếu thu mà không cấp biên lai thu phí, lệ phí theo quy định cho ông Nguyễn Văn Hòa. Ngay sau khi kết thúc hội nghị tiế xúc cử tri, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã trao đổi với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm về nội dung phản ánh của ông Nguyễn Văn Hòa và kết quả xác minh như sau: - Nội dung 1: Tại Điều 1 Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định về đối tượng nộp và không phải nộp phí như sau: “1. Đối tượng nộp: Các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. 2. Đối tượng không phải nộp: Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (nhà nước công nhận quyền sử dụng đất).” Tại Khoản 10, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích về chuyển quyền sử dụng đất như sau: “10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.” 7 Như vậy, hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn Hòa cho con gái phải nộp phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội. Về số tiền phí phải nộp, tại Điều 2, Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội quy định như sau: “1. … 2. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất: 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ. Giá trị chuyển nhượng được căn cứ trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên, trong trường hợp giá trị hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn khung giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm thì giá trị chuyển nhượng phải được lấy theo khung giá đất do UBND thành phố ban hành.” Do đây là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất, nên giá trị chuyển nhượng được lấy theo khung giá đất do UBND thành phố ban hành năm 2015. Theo quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, thì giá đất vị trí 1 của phố Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm là 88.000.000 đồng/m2. Như vậy, giá trị ngôi nhà để tính tiền phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất ông Nguyễn Văn Hòa phải nộp là 4.400.000.000 đồng. Số tiền phí ông Nguyễn Văn Hòa phải nộp là: 5.000.000 đồng (do 4.400.000.000 đồng x 0.15% = 6.600.000 đồng, cao hơn mức tối đa tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND). Do đó, việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối với hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất của ông Nguyễn Văn Hòa là đúng quy định. 8 - Nội dung 2: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm đã giải trình như sau: Thực hiện quyết định số 1358/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc UBND các quận huyện thị xã. Trong các tháng giữa năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND các quận, huyện, thị xã đang thực hiện tiến hành công tác bàn giao và tiếp nhận các công việc cụ thể (trong đó có việc tiếp nhận biên lai, ấn chỉ), do đó, tại thời điểm ông Nguyễn Văn Hòa làm thủ tục đăng ký sang tên và đóng tiền phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm không còn biên lai để cấp cho ông Nguyễn Văn Hòa theo quy định mà chỉ viết phiếu thu và có hẹn ông Nguyễn Văn Hòa khi nào có biên lai sẽ viết trả ông Nguyễn Văn Hòa theo quy định. Tại Phần A, Mục IV Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí quy định về chứng từ thu phí, lệ phí như sau: “Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau: 1. Đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định. 9 …” Như vậy, việc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm không lập biên lai thu phí cho ông Nguyễn Văn Hòa khi thu tiền phí là không đúng quy định. Văn phòng cần phải chủ động trong việc đặt biên lai ấn chỉ để cung cấp cho người dân khi thu phí. 3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả Một số nguyên nhân dẫn đến xảy ra vụ việc như sau: Do văn bản sử dụng từ ngữ chuyên ngành khiến người dân không hiểu hết ý nghĩa của văn bản, và cần phải nghiên cứu nhiều văn bản khác nhau để hiểu, dẫn đến việc không xác định đúng mình có thuộc trường hợp phải nộp phí theo quy định của pháp luật hay không. Do việc tổ chức lại cơ quan nhà nước dẫn đến chậm chễ trong việc cấp biên lai cho người dân khi thu tiền phí, lệ phí. Hậu quả: Ảnh hưởng đến người dân: gây phiền hà cho người dân khi không được nhận biên lai ngay khi nộp phí mà phải đến nhiều lần để nhận được biên lai thu phí. Vụ việc nếu không được giải thích rõ sẽ gây ra sự hoang mang, nghi ngờ của người dân đối với các cán bộ công chức, cơ quan chức năng của địa phương, gây ảnh hưởng tới uy tín của các cơ quan quản lý nhà nước trong dân. 4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tối ưu Qua phân tích tình huống có thể đưa ra và đánh giá các phương án xử lý như sau: Phương án 1: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ giải trình của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tham mưu để Đoàn 10 Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội trực tiếp ban hành văn bản trả lời phản ánh của cử tri Nguyễn Văn Hòa. Mặt tích cực của phương án Đoàn đại biểu quốc hội sẽ trực tiếp và nhanh chóng trả lời được phản ánh của cử tri ngay sau khi tiếp nhận phản ánh. Mặt hạn chế của phương án là mới chỉ giải thích được cho cử tri về các vấn đề cử tri phản ánh mà chưa có xử lý cụ thể. Phương án 2: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội tham mưu Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyển phản ánh của cử tri cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội quận Hoàn Kiếm để xử lý và có văn bản giải trình với cử tri. Mặt tích cực của phương án là đơn vị trực tiếp thực hiện sẽ giải trình rõ ràng để người dân hiểu, không còn sự nghi ngờ đối với các cán bộ công chức, cơ quan chức năng của địa phương. Mặt hạn chế là phương án mới xử lý được về vấn đề giải trình với người dân mà chưa có giải pháp về việc khắc phục các tồn tại trong nội dung quản lý nhà nước có thể gây ảnh hưởng đến người dân. Phương án 3: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội tham mưu Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyển phản ánh của cử tri cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội chỉ đạo: làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chậm trễ lập biên lai thu phí cho người dân, và xử lý theo đúng quy định, có biện pháp khắc phục lỗi của cơ quan quản lý nhà nước để không gây phiền hà cho người dân khi muốn lấy biên lai. Sau đó có văn bản báo cáo để Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội trả lời phản ánh của cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thứ Mười, Quốc hội khóa XIII. 11 Mặt tích cực của phương án là bên cạnh việc trả lời phản ánh của cử tri còn có việc xử lý, khắc phục các tồn tại trong nội dung quản lý nhà nước có thể gây ảnh hưởng đến người dân. Mặt hạn chế là phương án không trả lời được phản ánh của cử tri ngay sau khi tiếp nhận phản ánh một cách nhanh chóng. Qua 3 phương án xử lý tình huống trên theo tôi phương án 3 là hợp lý và tối ưu nhất, giải quyết hợp tình hợp lý, đảm bảo trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy tôi chọn phương án số 3 để giải quyết tình huống trên. 5. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn Ngay sau khi kết thúc hội nghị tiếp xúc cử tri, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã tham mưu cho Đoàn làm công văn gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội với nội dung như trong phương án 3 và đề nghị Sở có văn bản báo cáo lại cho Đoàn trước đợt tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thứ Mười, Quốc hội khóa XIII để các vị Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử quận Hoàn Kiếm trả lời cho ông Nguyễn Văn Hòa. 12 PHẦN III. KẾT LUẬN Qua đôn đốc, đến nay, Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội đã nhận được văn bản báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường liên quan đến các nội dung cử tri Nguyễn Văn Hòa phản ánh. Đến đợt tiếp xúc cử tri sau kỳ họp thứ Mười, Quốc hội khóa XIII, các vị Đại biểu Quốc hội đơn vị bầu cử quận Hoàn Kiếm sẽ trả lời các phản ánh của ông Nguyễn Văn Hòa. Vụ việc trên đã được giải quyết một cách thỏa đáng, đảm bảo lợi ích của cử tri. Nâng cao lòng tin của cử tri đối với Quốc hội nói chung và các vị Đại biểu Quốc hội do mình bầu ra nói riêng. 13 Tài liệu tham khảo: Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Luật Đất đai năm 2013. Luật Tổ chức Quốc hội năm 2002. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001. Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 26/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các tài liệu có liên quan khác. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan