Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận xử lý tình huống giải quyết khiếu nại về chính sách ưu đãi đối với ngư...

Tài liệu Tiểu luận xử lý tình huống giải quyết khiếu nại về chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

.PDF
19
1959
160

Mô tả:

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG LỚP: BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K2A-2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN BỊ NHIỄM CHẤT ĐỘC HÓA HỌC Họ và tên học viên : Vũ Thị Phương Thúy Chức vụ : Chuyên viên Đơn vị công tác : Phòng Lao động - TBXH huyện Thạch Thất. Hà Nội, tháng 11 năm 2015 1-LỜI NÓI ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao thế hệ người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nước được tự do, độc lập. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công lao to lớn và luôn nỗ lực dành sự ưu đãi cho những người con ưu tú ấy. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: Đang khi Tổ quốc lâm nguy, giang sơn, sự nghiệp, mồ mả, đền chùa, nhà thờ của tổ tiên ta bị uy hiếp, cha mẹ, anh em, vợ con, thân thích, họ hàng ta bị đe dọa, của cải, ruộng nương, nhà cửa, ao vườn, làng mạc ta bị nguy ngập, ai là người xung phong trước hết để chống cự quân thù, để giữ gìn đất nước cho chúng ta? Đó là những chiến sĩ mà nay một số thành ra thương binh. Người nhấn mạnh: Thương binh là những người đã hy sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà các đồng chí đó bị ốm yếu. Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy. Vì nghĩa cử và sự hy sinh cao cả của thương binh, liệt sĩ và người có công nên Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở: Đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp cho xứng đáng. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và gia đình người có công với nước. Mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn nhưng các chính sách ưu đãi người có công không ngừng được hoàn thiện theo hướng diện ưu đãi ngày càng được mở rộng, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi từng bước được nâng lên, cao hơn mức lương tối thiểu chung và luôn ở mức cao nhất trong các chính sách xã hội. Nhiều chủ trương, quan điểm ưu đãi đã được thể chế hóa trong Hiến pháp, luật pháp, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Các chính sách ưu đãi đối với người có công bao phủ hầu hết các lĩnh vực đời sống người có công. Chế độ trợ cấp, ưu đãi hàng tháng được điều chỉnh đồng bộ với tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội đã từng bước cải thiện, 1 ổn định đời sống người có công với cách mạng. Các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công đã thể chế hóa được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để chính sách đi vào cuộc sống, tạo sự đồng thuận xã hội cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Năm 2012, Quốc Hội đã cho ban hành Pháp lệnh ưu đãi người có công và theo sau đó là Nghị Định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Các quy định đối với người có công với cách mạng và thân nhân khi ra đời đã có nhiều điểm mới, nhiều ưu đãi mới đối với người có công và thân nhân của họ. Bên cạnh đó cũng còn không ít những vướng mắc khi đi vào thực hiện, nhiều thủ tục rờm rà khiến một bộ phận không nhỏ người dân thắc mắc và không đồng tình. Là một công chức Nhà nước, hiện đang công tác ở ngành Lao động - Thương binh và xã hội thuộc Phòng Lao động - TBXH huyện Thạch Thất. Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên tại Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong cộng với những kinh nghiệm thực tế trong công tác. Tôi chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học” làm tiểu luận tốt nghiệp. Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và bị ảnh hưởng của công tác chuyên môn nên trong quá trình thực hiện tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô. Xin chân thành cảm ơn ! 1.2. Mục tiêu của đề tài Đây là tiểu luận nghiên cứu nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn của đơn vị đang công tác, đồng thời giúp cho bản thân tìm hiểu nguyên nhân và xử lý giải quyết công việc một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng qui định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người có công trên địa bàn xã. 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát tình hình thực tiễn, phân tích xử lý tình huống, so sánh đối chiếu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài này chỉ giải quyết khiếu nại về chính sách người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học của ông Vũ Quốc Hùng, sinh năm 1942, trú tại: Thôn Đụn Dương, xã Liên Quan, huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội. 1.5. Bố cục của tiểu luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung bài tiểu luận bao gồm: Phần 1: Mô tả tình huống Phần 2: Xác định mục tiêu, xử lý tình huống Phần 3: Phân tích nguyên nhân, hậu quả Phần 4: Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống Phần 5: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn. 3 2- NỘI DUNG 2.1. Mô tả tình huống Sau khi dự buổi tập huấn và nhận văn bản tài liệu về hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng năm 2015. Phòng Lao động - TBXH huyện Thạch Thất đã có văn bản tham mưu cho UBND huyện và có văn bản thông báo tới UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện về chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Tính đến hết tháng 10/2015 các xã, thị trấn đã chuyển 150 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học lên Phòng Lao động - TBXH huyện Thạch Thất cho 150 đối tượng trên địa bàn xã có đủ căn cứ hoạt động ở chiến trường và căn cứ bệnh tật theo quy định. Trong số các hồ sơ trả lại để bổ sung căn cứ, có hồ sơ của ông Vũ Quốc Hùng, sinh năm 1942, trú quán tại thôn Đụn Dương, Liên Quan, huyện Thạch Thất, TP. Hà Nội Ông Hùng bắt đầu nhập ngũ vào quân đội tháng 7/1968, đến tháng 2/1970 ông được đơn vị cử vào chiến trường miền nam để chiến đấu, địa bàn đóng quân là ở tỉnh Quảng Trị. Sau giải phóng miền nam thống nhất đất nước ông xuất ngũ về địa phương, làm việc và sinh sống tại địa phương. Tháng 4/2015, ông Hùng đến Ban Lao động - TBXH xã Liên Quan để nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học nhưng không được thụ lý bởi hồ sơ của ông Hùng không đủ thủ tục, giấy tờ căn cứ ở chiến trường (các giấy tờ gốc của ông Hùng đều đã mất hết và hiện tại trong hồ sơ của ông Hùng chỉ có giấy xác nhận từ năm 2009 của đơn vị trước đây quản lý ông có xác nhận ông có thời gian công tác ở chiến trường miền nam trước 30/4/1975) theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Do không đồng ý với lý do không nhận hồ sơ của Ban Lao động - TBXH xã Liên Quan, ông Hùng đã làm đơn đề nghị về vấn đề của ông ra UBND huyện đề nghị trả lời 4 rõ hơn về trường hợp của ông. UBND huyện đã chuyển đơn cho Phòng Lao động TBXH thụ lý và tham mưu trả lời đơn thư, giải quyết theo quy định. Tình huống đặt ra cho Phòng Lao động - TBXH phải kiểm tra lại qui trình, thủ tục giải quyết chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công khi bị mất hết giấy tờ. Phải giải quyết đơn thư của công dân như thế nào? Muốn giải quyết được thấu tình, đạt lý phải tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của tình huống để từ đó đưa ra phương án giải quyết hiệu quả nhất. 2.2.Xác định mục tiêu, xử lý tình huống Từ tình huống của ông Vũ Đức Hùng chúng ta cần xác định 3 mục tiêu cơ bản: mục tiêu đối với ông Hùng; mục tiêu đối với UBND xã Liên Quan (Ban Lao động TBXH xã); mục tiêu đối với Phòng Lao động - TBXH huyện. * Đối với ông Vũ Quốc Hùng: Cần bổ sung đầy đủ các giấy tờ, căn cứ hoạt động tại chiến trường và căn cứ bệnh tật theo đúng quy định của nhà nước. Làm đúng theo hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ thiếu căn cứ cần bổ sung phải về tìm thêm các giấy tờ và bổ sung đúng thủ tục theo quy định. * Đối với UBND xã (Ban Lao động - TBXH xã): Về phía UBND xã, cán bộ công chức trực tiếp phụ trách công tác Lao động TBXH xã phải có trách nhiệm giải thích rõ về văn bản quy định của Nhà nước đối với người có công với cách mạng nói riêng và công dân trên địa bàn xã nói chung. Tạo niềm tin cho nhân dân vào cán bộ công chức, và tin tưởng vào các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời còn thể hiện ý thức tuân thủ pháp luật của cá nhân, đơn vị và tổ chức nhằm góp phần làm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ cương. * Đối với Phòng Lao động - TBXH huyện, cơ quan Nhà nước cấp trên: Về phía Phòng Lao động - TBXH phải chỉ đạo và phối hợp với Ban Lao động TBXH xã Liên Quan để giải quyết vấn đề. Phòng Lao động huyện phải thực hiện đúng chức năng quản lý Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách 5 mạng, phải có ý kiến đề xuất với cấp trên về các vấn đề vướng mắc của công dân, đối với các trường hợp đối tượng đi bộ đội nhưng do khi xuất ngũ chủ quan không cẩn thận đã làm mất toàn bộ giấy tờ gốc thì hiện tại phải có cách khắc phục khác cho đối tượng để quyền lợi của đối tượng không bị mất. Các cơ quan Nhà nước cấp trên, Bộ Lao động - TBXH phải tìm và đưa ra các biện pháp khắc phục đối với những công dân đã cống hiến cho cách mạng nhưng hiện tại mất hết giấy tờ gốc để làm căn cứ hồ sơ đề nghị hưởng chế độ. 2.3. Phân tích nguyên nhân, hậu quả 2.3.1.Nguyên nhân: *Nguyên nhân chủ quan: Mặc dù được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ra đời và có hiện lực từ ngày 01/9/2012. Nghị định số 31/2013/NĐCP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Thông tư số 05/2013/TTBLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, nhưng trong quá trình thực hiện còn rất nhiều vấn đề cần tháo gỡ và một trong những vấn đề được quan tâm là những quân nhân sau khi xuất ngũ mất hết giấy tờ gốc họ phải làm gì để có thể hoàn thiện thủ tục hồ sơ theo quy định để được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước giống như các đồng đội của họ. Việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng Lao động - TBXH huyện chưa làm hết trách nhiệm, chưa phối kết hợp một cách đồng bộ giữa các cấp và chưa tham mưu, đề xuất cấp trên tìm hướng giải quyết phù hợp. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức thuộc ngành còn hạn chế. Hoạt động quản lý ở các cấp còn chưa thống nhất, thiếu xót trong tổ chức. Trong việc ban hành và quản lý văn bản còn nhiều bất cập. Sự thiếu trách nhiệm, sa sút về phẩm chất đạo đức của cán bộ công chức liên quan đến vụ việc. 6 * Nguyên nhân khách quan: Do nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chế độ ưu đãi đối với người có công chưa thực sự đầy đủ. Hoạt động thông tin, tuyên truyền về các văn bản, chính sách của Nhà nước hiệu quả chưa cao. 2.3.2. Hậu quả Làm mất uy tín của cơ quan, cán bộ, công chức; giảm sút lòng tin của người dân đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước; gây bức xúc cho người dân trong việc giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công nhưng chưa được hưởng chính sách. Đánh mất lòng tin của người dân về các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước dẫn đến sự thiếu quan trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa của người dân. Mất đoàn kết và ổn định chính trị xã hội. Gây thiệt hại về kinh tế, thể hiện sự yếu kém trong dịch vụ công. 2.4. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết Đối với tình huống của ông Vũ Quốc Hùng, khi xây dựng các phương án giải quyết khiếu nại chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học cần dựa vào một số văn bản pháp luật sau đây: - Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. - Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ qui định chi tiết, hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. - Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Để giải quyết tình huống nói trên vừa đảm bảo đúng pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, vừa hợp tình, hợp lý ta cần phải xây dựng các phương án để thực hiện như sau: * Phương án 1: 7 Ở tình huống trên, khi nhận được đơn khiếu nại của ông Vũ Quốc Hùng, công chức Phòng lao động - TBXH huyện đề nghị ông nộp lại hồ sơ để xem xét về vấn đề của ông. Ưu điểm của phương án này là: Tạm thời giải quyết được thắc mắc của người dân, tạo được niềm tin ở người dân về sự nhiệt tình và trách nhiệm của công chức đối với công việc chuyên môn và với nhân dân. Lấy được ý kiến chỉ đạo và đồng thời báo cáo, có ý kiến với cấp trên để cùng thống nhất cách giải quyết vấn đề. Giảm được áp lực cho công chức cơ sở khi giải quyết những vấn đề nhạy cảm. Về mặt hạn chế của phương án: Hạn chế trình độ chuyên môn của công chức xã, một bộ phận không nhỏ người dân và cán bộ xã sẽ đánh giá năng lực chuyên môn của cán bộ xã kém, chưa nắm bắt hết được các quy định trong văn bản của Nhà nước dễ gây nên sự mất lòng tin trong nhân dân về cán bộ công chức xã. * Phương án 2: Khi nhận được đơn khiếu nại của người dân, công chức phụ trách Lao động TBXH gọi đối tượng lên Phòng Lao động - TBXH huyện để làm việc, thỏa thuận tình cảm, nói với đối tượng mang hồ sơ về để công chức lên sở hỏi lại nếu sở đồng ý thì sẽ tiếp tục thụ lý hồ sơ của công dân. Hoặc nói với công dân do hồ sơ không đủ căn cứ nên nếu ở cấp xã nhận hồ sơ của ông khi mang lên huyện thì vẫn bị trả về, vừa mất việc vừa mất thời gian của ông. Ưu điểm của phương án này là: Sẽ nhận lại hồ sơ nếu cấp trên đồng ý, tạm thời giải quyết được thắc mắc của người dân, giảm sự bức xúc của công dân đối với công chức cấp xã và tạo được niềm tin ở người dân về sự nhiệt tình và trách nhiệm của công chức các cấp đối với công việc chuyên môn và với nhân dân. Lấy được ý kiến chỉ đạo và đồng thời báo cáo, có ý kiến với cấp trên để cùng thống nhất cách giải quyết vấn đề. Giảm được áp lực cho công chức cơ sở khi giải quyết những vấn đề nhạy cảm. 8 Hạn chế của phương án: Ủy ban nhân dân huyện phải mất thời gian đứng ra giải quyết bằng cách phải triệu tập các cơ quan chức năng tổ chức hội họp nhiều lần để ra quyết định xử lý. Mất lòng tin của người dân, người dân sẽ nghĩ rằng công chức xã không những không có trình độ mà còn gây phền hà cho dân. gây mất ổn định xã hội, đơn thư vượt cấp nhiều, không làm tròn trách nhiệm của cán bộ công chức cơ sở. * Phương án 3: Khi nhận được đơn khiếu nại của người dân, công chức phụ trách Lao động TBXH căn cứ vào văn bản hướng dẫn và quy định của Nhà nước cũng như chuyên môn của bản thân, giải thích và trả lời văn bản cho người dân được rõ, không thoái thác, đùn đẩy trách nhiệm và nhiệm vụ được giao. Ưu điểm của phương án này là: Đảm bảo đúng quy trình và quy định giải quyết hồ sơ và khiếu nại tố cáo của công dân. Chứng minh được năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ công chức trong giải quyết công việc, nhất quán giải quyết công việc theo quy định của Nhà nước, Không thoái thác, trốn tránh trách nhiệm được giao, không gây mất đoàn kết và ổn định chính trị, tạo lòng tin vào nhân dân. làm trong trách nhiệm của người cán bộ công chức. Hạn chế của phương án: Một số ít người dân sẽ không hiểu và thông cảm cho công chức. Lựa chọn phương án tối ưu: Qua nghiên cứu, xem xét những ưu khuyết điểm của mỗi phương án để giải quyết tình huống trên, thì phương án 3 là phương án tối ưu nhất vì giải quyết theo phương án này vừa đảm bảo đúng pháp luật, vừa hợp tình, hợp lý, đỡ gây phiền hà, tránh trường hợp đi lại nhiều lần tốn công sức của người dân ngoài ra còn vừa bảo vệ được quyền lợi cho cán bộ công chức ở cơ sở, tránh hiện tượng đơn thư vượt cấp, chứng tỏ trình độ hiểu biết về chuyên môn của cán bộ công chức cơ sở, tạo lòng tin vào nhân dân. 2.5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn 9 Để tình huống trên đây được giải quyết kịp thời hợp tình hợp lý, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì sẽ phải tiến hành theo các bước sau: Bước 1 : UBND huyện tiếp nhận đơn khiếu nại về chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học của ông Vũ Quốc Hùng. Bước 2 : Sau khi nhận đơn khiếu nại của ông Vũ Quốc Hùng, UBND huyện giao cho Phòng Lao động - TBXH , bộ phận trực tiếp thụ lý hồ sơ và giải quyết về chính sách ưu đãi người có công tham mưu giúp UBND huyện giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân. Bước 3 : Phòng Lao động - TBXH sau khi nhận được đơn khiếu nại của công dân do UBND huyện chuyển đến, căn cứ vào văn bản quy định của pháp luật để giải quyết và trả lời cho công dân được rõ. Bước 4 : Trả lời công dân bằng văn bản. Đối với trường hợp của ông Hùng, tôi sẽ trả lời và làm rõ vấn đề thắc mắc của ông như sau: * Căn cứ tại khoản 1, Điều 26, Mục 8 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 quy định: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây: a. Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; b. Vô sinh; c. Sinh con dị dạng, dị tật; 10 * Căn cứ tại Điều 38, 39, 40, 41, Mục 8 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định: Điều 38: Đối tượng xác nhận 1. Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam. 2. Cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng công an nhân dân. 3. Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 4. Thanh niên xung phong tập trung. 5. Công an xã, dân quân, du kích, tự vệ, dân công, cán bộ thôn, ấp, xã, phường. Điều 39: Điều kiện xác nhận 1. Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị). 2. Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp bệnh tật sau: a. Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ y tế quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên. Theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT ngày 20/02/2008 của Bộ y tế ban hành danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin như sau: Điều 1. Ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin, gồm: 1. Ung thư phần mềm (Soft tissue sarcoma) 2. U lympho không Hodgkin (Non – Hodgkin’s lymphoma) 3. U lympho Hodgkin (Hodgkin’s disease) 11 4. Ung thư phế quản - phổi (Lung and Bronchus cancer) 5. Ung thư khí quản (Trachea cancer) 6. Ung thư thanh quản (Larynx cancer) 7. Ung thư tiền liệt tuyến (Prostate cancer) 8. Ung thư gan nguyên phát (Primary liver cancers) 9. Bệnh đa u tủy xương ác tính (Kahler’s disease) 10. Bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính và bán cấp tính (Acute and subacute peripheral neuropathy) 11. Tật gai sống chẻ đôi (Spina Bifida) 12. Bệnh trứng cá do clo (Chloracne) 13. Bệnh đái tháo đường type 2 (Type 2 Diabetes) 14. Bệnh Porphyrin xuất hiện chậm (Porphyria cutanea tarda) 15. Các bất thường sinh sản (Unusual births) 16. Các dị dạng, dị tật bẩm sinh (đối với con của người bị nhiễm chất độc hóa học/dioxin) 17. Rối loạn tâm thần (Mental disorders) b. Vô sinh; c. Sinh con dị dạng, dị tật theo danh mục dị dạng, dị tật do Bộ y tế quy định. Điều 40: Trách nhiệm xác nhận 1. Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ công an hướng dẫn trình tự, thủ tục lập hồ sơ, tổ chức giám định, cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 38 của Nghị định này đang tại ngũ. 2. Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 3, khoản 4, Khoản 5 Điều 38 của Nghị định này được quy định như sau: a. Giám đốc Sở y tế cấp giấy chứng nhận bệnh tật; dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học; 12 b. Giám đốc Sở lao động TB&XH cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và ra quyết định trợ cấp, phụ cấp ưu đãi. Điếu 41: Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. 1. Giấy tờ chứng minh có thời gian tham gia kháng chiến ở vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học. 2. Bản sao bệnh án điều trị tại cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ y tế quy định. 3. Biên bản giám định của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền. 4. Giấy chứng nhận bệnh tật: dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 của Nghị định này hoặc của Giám đốc Sở y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 38 của Nghị định này. 5. Quyết định trợ cấp, phụ cấp của cơ quan có thẩm quyền. * Căn cứ Điều 27, Điều 28 Mục 8 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, quy định: Điều 27: Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 1. Bản khai (mẫu HH1). 2. Một trong nhứng giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học: Quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy X Y Z; giấy chuyển thương, chuyển viện, giấy điều trị; giấy tờ khác chứng minh có tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước. Bản sao: Lý lịch cán bộ, lý lịch Đảng viên, lý lịch quân nhân, Huân chương, Huy chương chiến sĩ giải phóng. 3. Bản sao bệnh án điều trị tại cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ Y tế quy định, trừ các trường hợp sau đây: 13 a. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến vô sinh theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền do Bộ y tế quy định. Người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; b. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không mắc bệnh theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 39 của Nghị định nhưng sinh con dị dạng , dị tật được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận. 4. Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận bị mắc bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật (mẫu HH2), trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này. 5. Giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học (mẫu HH3) của Giám đốc Sở y tế. Trường hợp người đang phục vụ trong quân đội, công an thì giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học do cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp. 6. Quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng (mẫu HH4). Điều 28: Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 1. Bản khai (mấu HH1) 2. Bản sao giấy khai sinh. 3. Một trong nhứng giấy tờ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ quy định tại khoản 2 Điều 27 của thông tư này. 14 4. Biên bản giám định dị dạng, dị tật của Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận dị dạng, dị tật bẩm sinh do ảnh hưởng chất độc hóa học và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (mẫu HH5). 5. Giấy chứng nhận dị dạng, dị tật do ảnh hưởng của chất độc hóa học do Giám đốc Sở y tế cấp (mấu HH6). 6. Quyết định trợ cấp hàng tháng (mẫu HH7). Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng dẫn thi hành, áp dụng vào trường hợp của ông Nguyễn Đức Trác như sau: - Về đối tượng áp dụng: ông Trác là quân nhân xuất ngũ, nhập ngũ trước 30/4/1975, có thời gian công tác tại Quảng trị từ tháng 02/1972 đến 30/4/1975 là đúng đối tượng. - Về căn cứ bệnh tật: ông Trác không có con dị dạng, dị tật nhưng bản thân ông Trác bị mắc bệnh thần kinh ngoại biên cấp tính (có bản trích sao bệnh án của bệnh viện đa khoa huyện Thạch Thất) là đúng danh mục bệnh tật của Bộ Y tế. Về căn cứ chiến trường: ông Trác đã mất hết giấy tờ gốc, nộp kèm theo hồ sơ của ông Trác là giấy xác nhận có thời gian công tác tại chiến trường miền nam của đơn vị quản lý ông ngày trước nhưng giấy xác nhận được cấp (được xác lập) năm 2009. Vậy căn cứ Điều 27 Thông tư số 05 thì giấy xác nhận của ông Trác không đủ điều kiện để làm căn cứ hoạt động ở chiến trường (giấy tờ khác chứng minh có tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học được xác lập từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước). Công chức Lao động - TBXH huyện đã trả lời cho ông được rõ và đề nghị ông về tìm thêm các căn cứ hoạt động ở chiến trường theo đúng quy định. 15 3- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công là một việc làm hết sức có ý nghĩa, nó thể hiện tinh thần yêu nước, đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" "ăn quả nhớ người trồng cây" của nhân dân ta. Đây là việc làm thiết thực không phải của riêng cá nhân hay ngành lao động thương binh xã hội mà của tất cả người dân sống trên đất nước này. 3.2. Kiến nghị: Hiện nay, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan chức năng, các địa phương đang tích cực triển khai và tăng cường giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ Việt Nam anh hùng,” qua đó, kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện chính sách người có công. Trong thời gian tới, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tiếp tục trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; ban hành các văn bản hướng dẫn các nội dung chi đặc thù của Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chỉ đạo ứng dụng rộng rãi, đồng bộ công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thực hiện chính sách ưu đãi người có công; củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm chính sách, bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác người có công; đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật, chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công Bộ Lao động - TBXH phải có phương án khắc phục tình trạng giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công bị mất hết giấy tờ. Các cơ quan chức năng, các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, chỉ đạo xử lý nghiêm, triệt để đối với những trường hợp lợi dụng chính sách ưu đãi người có công để vụ lợi. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước (Chương trình chuyên viên). 2. Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 2012. 3. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. 4. Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, Thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. 17 MỤC LỤC 1. Lời nói đầu:.................................................................................... Trang 1 1.1.Lý do chọn đề tài.......................................................................... Trang 1 1.2.Mục tiêu của đề tài ....................................................................... Trang 2 1.3.Phương pháp nghiên cứu .............................................................. Trang 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... Trang 3 1.5. Bố cục của tiểu luận .................................................................... Trang 3 2.Nội dung: ....................................................................................... Trang 4 2.1. Mô tả tình huống ........................................................................ Trang 4 2.2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống ............................................ Trang 5 2.3.Phân tích nguyên nhân và hậu quả tình huống.............................. Trang 6 2.3.1. Nguyên nhân ............................................................................ Trang 6 2.3.2. Hậu quả ................................................................................... Trang 7 2.4. Xây dựng, phân tích phương án giải quyết tình huống ............... Trang 7 2.5 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn ................... .Trang 9 3. Kết luận và kiến nghị : ................................................................. Trang 16 3.1.Kết luận ..................................................................................... Trang 16 3.2.Kiến nghị .................................................................................. Trang 16 Tài liệu tham khảo .......................................................................... Trang 17 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan