Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố hà nội...

Tài liệu Tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố hà nội

.PDF
27
850
123

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ MINH TRÂM TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Hà Phản biện 1: …………………………………….. …………………………………….. Phản biện 2: …………………………………….. …………………………………….. Phản biện 3: …………………………………….. …………………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng cho học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn (HCKK) là một chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước được khởi động ở Việt Nam từ ngày 2/3/1998 với Quyết định số 51/1998/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ nay là quyết định 157/2007/QĐ-TTg ra ngày 27 tháng 9 năm 2007 về các ưu đãi tín dụng cho HSSV. Hoạt động của chương trình này đã mang lại hiệu quả xã hội thiết thực. Theo Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), tính đến hết 31/10/2015, cả nước đã cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có HCKK được vay vốn ưu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng; mức dư nợ tín dụng trên 24.000 tỷ đồng. Nguồn tín dụng này đã góp phần quan trọng vào thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, đã tạo ra nguồn cần thiết về tài chính cho một bộ phận không nhỏ HSSV để họ có thể theo học trong các cơ sở đào tạo (CSĐT) trong nước, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia thị trường lao động và để đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát kinh tế, xã hội của đất nước. Cùng với thành quả chung của cả nước, thành phố Hà Nội đã giải quyết cho 80 ngàn HSSV được vay ưu đãi với số vốn 1.317 tỷ đồng, tạo điều kiện về tài chính cho 61.274 hộ gia đình trên địa bàn của Hà Nội vượt khó, cho con em đến các CSĐT chuyên nghiệp theo học để có được một nghề chuyên môn kỹ thuật để lập nghiệp . Những thành quả nêu trên là rất đáng khích lệ. Nó không chỉ tạo động lực cho sự phát triển nhân lực mà còn tạo thêm niềm tin của người dân trong xã hội đối với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả trên, quá trình hoạt động tín dụng cho HSSV có KCKK của cả nước nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng còn không ít những hạn chế, thách thức. Chủ yếu là quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu; tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích; cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo; mức cho vay còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV; việc sử dụng vốn vay chưa thật hiệu quả, cơ chế phối hợp giữa các chủ thể nhà trường, ngân hàng, chính quyền và gia đình còn nhiều bất 2 cập. Thực tiễn đã đặt ra vấn đề, nếu không có những nghiên cứu khoa học và tổng kết đánh giá đúng thực trạng hoạt động của hình thức tín dụng này thì việc thực hiện mục tiêu trong đường lối, chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước không đạt được như mong đợi. Để góp phần vào lời giải cho vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội" để nghiên cứu làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 1 ục ích nghi n c u Trên cơ sở xác định khung lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của NHCSXH thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực chất lượng cao của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới, tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị học. 2 2 Nhiệm vụ nghi n c u Để giải quyết mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, thu thập, hệ thống hóa và bổ sung mới để làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước, trên các nội dung: đặc điểm, sự cần thiết chương trình tín dụng, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Hai là, khảo cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc giải quyết quan hệ tín dụng cho HSSV có HCKK, rút ra bài học thực tiễn mà thành phố Hà Nội có thể tham khảo. Ba là, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, làm rõ những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Bốn là, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1 Đối tượng nghi n c u Luận án nghiên cứu về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, cụ thể là nghiên cứu các quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (mà NHCSXH là đại diện) với HSSV đang theo học tại các CSGD đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. 3 2 Phạm vi nghi n c u - Phạm vi khách thể cho vay của tín dụng là HSSV có HCKK bao gồm HSSV thuộc diện mồ côi, hộ nghèo, hộ cận nghèo và thuộc gia đình gặp khó khăn đột xuất về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh đang theo học trong diện được vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Nói cách khác phạm vi khách thể cho vay của tín dụng là những HSSV đang gặp khó khăn về tài chính. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian phân tích, đánh giá thực trạng: giai đoạn 2011-2015; thời gian đề xuất quan điểm, giải pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4 1 Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghi n c u - Cơ sở lý luân: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để xem xét quan hệ tín dụng trong kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng đối với sự phát triển. Các nghiên cứu thực tiễn còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Luận án còn kế thừa những thành quả khoa học mà nhân loại đã đạt được, nhất là những thành quả về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện đại có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận án. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về tín dụng cho HSSV có HCKK theo góc độ của khoa học kinh tế chính trị. + Tiếp cận từ thực tiễn, khảo sát thực tiễn, khảo cứu tài liệu, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội trong điều 4 kiện thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước để phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn hiện nay. + Tiếp cận từ những định hướng, mục tiêu phát triển tín dụng cho HSSV có HCKK của thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung. 4 2 Phương pháp nghi n c u Tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận gồm: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực tiễn việc giải quyết quan hệ tín dụng giữa Nhà nước thông qua NHCSXH với HSSV có HCKK ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong luận án, tác giả có sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp thu thập, xử lý, phân tích các số liệu thống kê, phương pháp tổng kết thực tiễn để làm ró đối tượng nghiên cứu trên cả hai mặt định lượng và định tính. Nguồn tài liệu và số liệu thống kê được thu thập từ các thông tin chính thức trong đó chủ yếu từ NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. Để có thêm thông tin về đối tượng nghiên cứu, tác giả quan tâm sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên khảo, cụ thể là: (1) Điều tra phỏng vấn: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này có nội dung rộng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, ở nhiều lĩnh vực và những thông tin cũng chỉ mang tính định tính, phản ánh bản chất sự vật lại không thể hiện qua số liệu thống kê. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn được sử dụng để thu thập các ý kiến của các nhà quản lý, của hộ gia đình, HSSV về tín dụng cho HSSV theo những chủ đề hẹp liên quan đến từng khía cạnh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu chung của luận án. (2) Điều tra qua mẫu phiếu: Xây dựng mẫu phiếu điều tra các đối tượng có liên quan đến tín dụng cho HSSV bao gồm: Hộ gia đình HSSV và HSSV một số trường của Thành phố Hà Nội để lấy số liệu phục vụ nội dung nghiên cứu thực trạng tín dụng cho HSSV. Để đảm bảo tính chính xác chúng tôi điều tra với số lượng 500 phiếu hộ gia đình HSSV có HCKK, 500 phiếu cho HSSV có HCKK. Xử lý số liệu bằng phần mềm excel. 5 (3) Phương pháp chuyên gia: Để hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án và khảo nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả lấy ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý NHCSXH có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên cứu, phân tích bổ sung cho luận án để các giải pháp thúc đẩy tín dụng cho HSSV được đề xuất sát với thực tiễn và có tính khả thi cao. (4) Phương pháp chuyên khảo: Phương pháp chuyên khảo được sử dụng để khảo nghiệm các mô hình cho HSSV vay của một số quốc gia như Nhật bản, Hàn quốc và một số tỉnh, thành phố trong nước như Nghệ An, Đà Nẵng để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Đóng góp về lý luận: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng cho HSSV dưới góc độ kinh tế chính trị, vận dụng vào nghiên cứu một địa phương có tính đặc thù như thành phố Hà Nội. Khảo cứu kinh nghiệm một số địa phương trong và ngoài nước về tín dụng cho HSSV. Qua khảo cứu, luận án khái quát hóa thành các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội về tín dụng cho HSSV. - Đóng góp về thực tiễn: Thông qua các dữ liệu thu thập trên thông tin chính thức và điều tra, khảo sát của tác giả để tổng kết, đánh giá thực trạng tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI - Jamil Salmi (2003), "Student Loans in an International perspective: The World Bank Experience", (Cho vay SV trong phối cảnh quốc tế: kinh nghiệm của ngân hàng thế giới. Maureen Woodhall (2001), "Student loans: prospects issues and lessons from international experience" (Về cho SV vay: các vấn đề triển vọng và những bài học từ kinh nghiệm quốc tế). Trong cuốn: "Student Loans Repayment and Recovery: International Comparisons" (Cho SV vay trả nợ và phục hồi: So sánh quốc tế) (2008) của Hua shen và Adrian Ziderman. Quý Tuấn Kiệt (2010), "中国学生贷款利率管制政策的实施效应与对策", (Quản lý thực hiện chính sách lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp), đăng trên Tạp chí Tài chính và Đại học Kinh tế Giang Tây, số 5 (2010). Browne (2010),"The Browne report: higher education funding and student finance" (Báo cáo của Browne: kinh phí giáo dục đại học và tài chính SV) là bản báo cáo độc lập dài 64 trang dành cho chương trình tài trợ cho giáo dục trình độ cao của nước Anh, công bố ngày 12/10/2010. Hee Kyung Hong & Jae-Eun Chae (2011), "Student loan policy in Korea: Evolution, Opportunities and Challenges" (Chính sách cho SV vay vốn tại Hàn Quốc: Sự phát triển, cơ hội và thách thức). Đây là bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo trong hoạch định chính sách về mối quan hệ giữa hỗ trợ HSSV vay vốn với nhu cầu phát triển hệ thống giáo dục đại học, tránh tình trạng "quá tải". Tim Leunig and Gill Wyness (2011), "Early repayment of student loans: should government impose early repayment penalties?" (Trả nợ trước hạn của các khoản vay SV: Chính phủ nên áp đặt hình phạt trả nợ trước hạn. Tham Hoa và Truong Quang Vu (2013), "中国学生贷款债务负担演变及差异分析" (Việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp). 7 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề về tín dụng - Bài biết: "Việt Nam tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng thông qua cải cách về giao dịch đảm bảo". Cuốn: "Phân tích tín dụng" của Đặng Ngọc Đức (2012). Cuốn: "Tín dụng ngân hàng" của Lê Văn Tề (2013) hướng vào nghiên cứu vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo - Đào Tấn Nguyên (2004), Giải pháp tín dụng góp phần xóa đói giảm nghèo của NHCSXH Việt Nam . "Tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Nghệ An - những kinh nghiệm cho thời kì mới" của Trần Đại Nghĩa (2006). Nguyễn Trọng Tài (2007), "Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội - Nhìn từ góc độ kinh nghiệm các nước". Vũ Thành Tự Anh và Brian Jm Quinn (2008), Tín dụng và sự tin cậy. Oxpam và Actionnaid (2009), Theo dõi đói nghèo phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam. Oxpam và Actionnaid (2009), Tác động của giá cả đến đời sống và sinh kế của người nghèo tại Việt Nam. Trần Hữu Ý (2010), Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam. Nguyễn Văn Đức (2012) "Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH". 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho học sinh, sinh viên - Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (1993), Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay. Việt Hải (2004), "Cần có một cơ chế giúp SV nghèo vượt khó". Chu Văn Thành (2007), Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2007), Những vấn đề giáo dục hiện nay. Quan điểm và giải pháp. Đỗ Thanh Hiền (2007), "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho những ước mơ đến giảng đường". Nguyễn Thị Hường (2008), "Đầu tư cho giáo dục đào tạo thông qua chính sách tín dụng dịch vụ cho HSSV". Bình An (2009), "Một chương trình tín dụng đầy tính nhân văn". Trần Hữu Ý (2010), "Bước ngoặt trong chính sách tín dụng đối với HSSV kể từ quyết định 157 của Thủ tướng chính phủ". Nguyễn Thị Huệ (2012), "Tín dụng học sinh SV tại tỉnh Lâm Đồng". Nguyễn Minh Phương (2012), Đẩy mạnh 8 xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam. Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu (2012), Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nguyễn Duy Hùng (chủ biên) trong cuốn: "Những thách thức và giải pháp đối với an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức" (2013). Tư Hải (2014) trong bài viết: "Sẵn sàng vốn cho SV vay vào năm học mới". Chi Mai (2014), "Ngân hàng chính sách xã hội đưa ước mơ đến với HSSV nghèo" . 1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thêm về tín dụng cho HSSV trên các nội dung như: Khái niệm, bản chất của tín dụng cho HSSV và đặc điểm của tín dụng cho HSSV khác với các hình thức tín dụng khác; Sự cần thiết phải thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có HCKK; Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tín dụng cho HSSV có HCKK. Thứ hai, tổng kết kinh nghiệm của quốc tế và các địa phương khác trong nước về tín dụng cho HSSV có HCKK. Từ đó rút ra bài học cho thành phố Hà Nội nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV gắn với xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, bình đẳng trong giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ ba, Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho HSSVcũng như những mục tiêu cần đạt được, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung mang lại hiệu quả cao nhất. 9 Chương 2 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN 2.1.1. Khái niệm về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và kèm theo lợi tức. - Khái niệm tín dụng cho HSSV Tác giả cho rằng: tín dụng cho HSSV là quan hệ cho vay giữa NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ người nghèo học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng cho HSSV: Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với HSSV có HCKK, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín dụng. Vốn cho vay dưới dạng tiền tệ được chuyển từ NHCSXH sang HSSV có HCKK. Tuy nhiên, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có hai chủ thể với tư cách là người bảo lãnh: gia đình HSSV và Nhà nước. Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại. Họ không có quyền sử dụng khoản vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát việc sử dụng khoản vay này là trách nhiệm của các chủ thể có liên quan. Thứ ba, sự hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về giá trị và giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức giống với các quan hệ tín dụng khác là khi cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhưng về bản chất, tín dụng cho HSSV không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ yếu thỏa mãn nhu cầu vay vốn của HSSV để học tập nâng cao tay nghề, tự 10 tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được nghèo một cách bền vững. Vậy tín dụng cho HSSV phải thực hiện hai mục tiêu: (1) Là công cụ xúc tiến sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; (2) Là tổ chức tài chính, phải tôn trọng các yêu cầu cơ bản của khả năng tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một cách bền vững. 2.1.2. Đặc điểm của tín dụng cho học sinh, sinh viên - Tín dụng cho học sinh, sinh viên vừa chịu sự chi phối của cơ chế thị trường, vừa thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước - Đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Vốn cho vay từ nhiều nguồn khác nhau - Cho vay theo món nhỏ, lãi suất ưu đãi và lượng khách hàng lớn - Thu hồi nợ trong thời gian dài và chia làm nhiều kỳ 2.1.3. Sự cần thiết của tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn giúp giảm bớt khó khăn về tài chính trong quá trình học tập, đào tạo - Tín dụng cho học sinh, sinh viên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - Góp phần giảm bớt bất bình đẳng trong giáo dục đào, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN 2.2.1. Nội dung tín dụng cho học sinh, sinh viên - Huy động nguồn vốn tín dụng cho học sinh, sinh viên - Xác định đối tượng cho vay tín dụng học sinh, sinh viên - Thời hạn cho vay, mức vay và lãi suất cho vay - Thu hồi nợ và xử lý rủi ro 2.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Để đánh giá kết quả tín dụng cho HSSV có HCKK, cần dựa vào các tiêu chí sau: 11 - Số lượng và tỷ lệ học sinh, sinh viên trong diện chính sách được vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội - Tác động của tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đến học tập và rèn luyện của bản thân HSSV + Tỉ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn về tài chính và có kết quả học tập tốt. + Số HSSV và tỉ lệ HSSV vay vốn đã tốt nghiệp, có việc làm - Tỷ lệ thu hồi nợ - Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng học sinh, sinh viên 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Cơ chế, chính sách của nhà nước về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Công cụ hỗ trợ của Nhà nước: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội - Tiềm lực và năng lực của ngân hàng chính sách xã hội - Các nhân tố thuộc bản thân và gia đình học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn - Sự phối hợp giữa các tổ chức liên quan đến tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước - Kinh nghiệm của Hàn Quốc về hình thức cho vay học sinh, sinh viên trả theo thu nhập (ICL) - Kinh nghiệm của Nhật Bản về hình thức cho vay học sinh, sinh viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu 2.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước - Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An - Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 12 2.3.3. Bài học rút ra cho Hà Nội về thực hiện tín dụng cho học sinh, sinh viên Thứ nhất, về đối tượng cho vay: Thực tế ở hầu hết các nước đều hướng đến các HSSV có hoàn cảnh gia đình khó khăn theo tiêu chuẩn của mỗi quốc gia. Tuy nhiên một số nước đưa ra tiêu chí phụ như trường hợp ở Hàn Quốc là HSSV đó phải có học lực đạt loại B trở lên tương đương loại khá ở Việt Nam. Thứ hai, về mức vay: Mức cho vay hiện nay của Việt Nam còn quá thấp chưa đủ chi phí cho sinh hoạt, chưa kể đến chi phí mua các đồ dùng thiết yếu cho học tập của HSSV. Thứ ba, về phương thức cho vay và giải ngân vốn vay: Cho vay theo tổ nhóm có tác động lớn là gắn kết trách nhiệm của cả tổ trong việc thụ hưởng tín dụng ưu đãi, đồng thời cho phép các tổ có quyền quyết định cách thức giải ngân vốn, điều này có tác dụng tích cực khuyến khích sự hoạt động và trách nhiệm của tổ trưởng, tạo cơ chế ràng buộc trách nhiệm cao hơn trong mỗi tổ, vốn ưu đãi đến đúng hộ gia đình HSSV có HCKK. Thứ tư, công tác thu hồi nợ: Tại các quốc gia chương trình cho vay HSSV đều không tránh khỏi rủi ro trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, giải quyết vấn đề này mỗi quốc gia áp dụng những hình thức khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm về văn hóa, truyền thống, điều kiện kinh tế xã hội. Thứ năm, công tác thông tin: Thành lập trung tâm quản lý thông tin dữ liệu liên quan đến HSSV có HCKK vay vốn từ ngân hàng chính sách sẽ giúp cho cán bộ tín dụng NH có đủ dữ liệu phân tích đánh giá hiệu quả của vốn vay Thứ sáu, công tác cán bộ: Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công tác cán bộ là quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngân hàng ngoài việc giỏi về chuyên môn, rất cần đến giáo dục đạo đức, nghề nghiệp, phong cách giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng . Thứ bảy, sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội liên quan đến tín dụng cho HSSV. 13 Chương 3 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 3.1. TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 3.1.1. Khái quát ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hà Nội 3.1.2. Tình hình thực hiện tín dụng cho học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội 3 1 2 1 Huy ộng vốn cho vay ối với học sinh, sinh vi n tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội - Về quy mô nguồn vốn: Tính đến ngày 31/12/2015 tổng nguồn vốn đạt 5.188 tỷ đồng tăng 1614 tỷ đồng (tăng 10,6%) so với năm 2011. Riêng về nguồn vốn cho vay HSSV trong giai đoạn này chủ yếu ở mức trên dưới 20%, trong tổng nguồn vốn cho vay của Chi nhánh, năm 2011 có mức cao nhất 29% còn năm 2015 thấp nhất ở mức 8%. Trong 13 chương trình của NHCSXHHN, chương trình cho vay HSSV tuy đã được quan tâm về nguồn vốn, nhưng kết quả chưa được như mong muốn. - Về cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn cho vay đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, tức là đã giảm dần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và tăng dần nguồn vốn đi vay. 3.1.2.2. Đối tượng ược vay vốn tín dụng Theo quyết định số 157, tất cả SV có HCKK học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: SV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, SV là thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo. Ngoài ra đối với những HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh có xác nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú thì cũng được NHCSXH cho vay vốn để tiếp tục học tập. 14 Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo: Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, đối tượng vay vốn đã được mở rộng hơn trước đây. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến tất cả các cấp bậc đào tạo, không phân biệt công lập hay ngoài công lập, không phân biệt thời gian đào tạo. Việc mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV. Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo khu vực đến hết ngày 31/12/201: Các huyện Chương Mỹ, Thanh Oai, Phúc Thọ, phú Xuyên, Ba Vì có số lượng HSSV vay vốn cao nhất. Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện địa lý các quận, huyện. Khu vực Chương Mỹ, Thanh Oai, Phúc Thọ, phú Xuyên, Ba Vì có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và điều kiện địa lý không thuận lợi, số gia đình HSSV có HCKK chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến số lượng HSSV vay vốn nhiều. 3.1.2.3. Thời gian cho vay, m c vay, và lãi suất cho vay - Về thời gian cho vay: Theo quyết định 157, thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập. NHCSXH sẽ quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn về thời hạn phát tiền vay theo các kỳ học của từng năm học. Thời hạn trả nợ cũng được tính bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) - Về mức vay: Theo Quyết định 157, mức vốn cho vay SV vay đã được nâng từ 300.000đ/tháng/SV lên mức cho vay tối đa là 800.000đ/tháng/SV. Hiện nay mức vay đối với SV đã được nâng lên 1.250.000 đồng/người/tháng năm 2016, tăng hơn so với mức vay bình quân 1.100.000 đồng/người/tháng của năm học 2013. Tuy nhiên, mức vay mới đó vẫn rất thấp so với chi phí thực tế, phổ biến của HSSV, nhất là đối với HSSV học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay năm 2007-2010 là 0,5%/tháng và lên đến 0,65%/tháng năm 2011 (tăng 0,15%/tháng). 15 3 1 2 4 Thực trạng thu hồi nợ - Doanh số thu hồi nợ và tỷ trọng thu hồi nợ: Những năm đầu thực hiện cho vay theo Quyết định 157, vòng quay tín dụng chậm vì tín dụng HSSV cho vay với thời hạn trung bình 6-7 năm mới đến thời gian thu nợ nên doanh số thu nợ những năm đầu chủ yếu thực hiện thu nợ đối với những HSSV đã vay vốn theo Quyết định 107/2006/QĐ-TTg hoặc có khách hàng trả nợ trước hạn. Thời gian đó, lượng HSSV được vay vốn chưa nhiều. Nhưng thời gian những năm sau, cụ thể năm 2011 đã tăng nhanh hơn những năm trước chứng tỏ cho thấy công tác thu hồi nợ khả quan để làm vốn quay vòng cho HSSV khác vay, giải quyết cho vay được nhiều HSSV hơn trong cả nước. Chỉ tính riêng năm 2015, chương trình tín dụng HSSV cho vay ra khoảng 75 tỷ đồng nhưng thu nợ được gần 848 tỷ đồng. Như vậy, không những ngân hàng thu hồi được vốn mà còn dôi ra được 763 tỷ đồng để bố trí cho các HSSV khác được vay vốn. Đây được xem là thành tựu lớn của chương trình tín dụng đối với HSSV trong năm, rất đáng trân trọng. - Số lượng HSSV vay vốn đã trả nợ tại NHCSXH thành phố Hà Nội: Số lượng HSSV đã vay vốn và trả nợ vốn vay càng tăng trong giai đoạn 2011 - 2015. Năm 2011, chỉ có 189 HSSV trả nợ vốn vay chiếm 4,8% HSSV vay vốn. Nhưng năm 2015 đã có 1.072 HSSV trả nợ chiếm 84% số HSSV đến vay vốn tại NHCSXH thành phố Hà Nội. Mà nguyên nhân chính là do năm 2014, 2015 là thời điểm đến chu kỳ trả nợ trong vòng quay tín dụng. Đồng thời, do nhiều HSSV trả nợ trước hạn để hưởng lãi suất ưu đãi. Điều này khẳng định chương trình tín dụng đã hoạt động đúng mục đích đã đề ra của Chính phủ và chất lượng tín dụng được nâng cao - Dư nợ quá hạn: Tình hình nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội trong giai đoạn 20112015 thể hiện qua bảng số liệu nợ quá hạn cho vay HSSV từ năm 2012 đến năm 2015 có xu hướng tăng, giảm thất thường, nhưng nhìn chung là có xu hướng tăng. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 2,6% so với tổng dư nợ cho vay HSSV, cuối năm 2015 nợ quá hạn tăng lên chiếm 4,4% so với tổng dư nợ cho vay HSSV. 16 Đến 31/12/2015, tỷ lệ nợ quá hạn các chương trình tín dụng tại NHCSXH thành phố Hà Nội chiếm 1,3% tổng dư nợ. Nếu so sánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV với tỷ lệ nợ quá hạn của tất cả các chương trình tín dụng tại NHCSXH thì tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 4,4% tổng dư nợ HSSV và khoảng 0,03% tổng dư nợ các chương trình. 3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân về việc thực hiện tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội - Những thành tựu đạt được về việc thực hiện tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội: Thứ nhất, doanh số thu nợ cho vay đối với HSSV tăng khá nhanh. Thứ hai, chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, mức độ hài lòng, sức hút của chương trình rất lớn. Thứ ba, thủ tục cho vay HSSV đã được thực hiện đơn giản và nhanh chóng hơn. Thứ tư, việc cho vay đối với HSSV đã đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng. Thứ năm, tín dụng cho HSSV tác động mạnh mẽ đối với đời sống vật chất, tinh thần của người vay vốn - Nguyên nhân của những thành tựu về việc thực hiện tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội: Một là, do Chính phủ đã có nhiều giải pháp chỉ đạo tích cực Hai là, chính sách tín dụng đối với HSSV đã tạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội. Ba là, NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội đã coi trọng công tác kiểm tra, giám sát Bốn là, do các cấp, Ngành, chính quyền địa phương đã thực hiện tương đối tốt công tác thông tin, tuyên truyền. Năm là, do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội. 17 3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về việc thực hiện tín dụng cho học sinh sinh viên của thành phố Hà Nội - Những hạn chế Thứ nhất, quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu và số lượng các đối tượng vay vốn. Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích. Thứ ba, cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo. Thứ tư, mức cho vay còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV và tồn tại hiện tượng cào bằng về mức vay. Thứ năm, công tác thông tin tuyên truyền còn hạn chế dẫn đến mức độ nhận thức về chương trình chưa đầy đủ chính xác. Thứ sáu, công tác tổ chức thực hiện bộc lộ nhiều hạn chế gây khó khăn cho công tác tín dụng và giảm hiệu quả của chương trình. Thứ bảy, tiêu chí bình xét hộ nghèo chưa phù hợp với tình hình hiện nay của thành phố Hà Nội. - Những nguyên nhân của hạn chế về tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội Thứ nhất, cơ chế, chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp gây trở ngại trong việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Cụ thể: + Thiết kế chính sách chưa phù hợp. + Nguồn lực dành cho việc thực hiện chính sách tín dụng chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước nên không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu, điều chỉnh chính sách. + Nhiều bất cập của thực tiễn chưa được phản ánh trong chính sách. Thứ hai, việc thực hiện chính sách tín dụng cho HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội và địa phương còn nhiều bất cập. Cụ thể: + Những hạn chế trong quản lý tổ chức, điều tra thống kê dẫn đến số HSSV vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội ngày càng giảm. + Cán bộ làm công tác làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp hội, đoàn thể ở xã, phường và tổ trưởng Tổ TK&VV chưa làm hết trách nhiệm . 18 + Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi chính sách còn nhiều bất cập. + Công tác bình xét cho vay, kiểm tra, giám sát + Chính sách tài chính và cơ sở vật chất phục vụ công tác tín dụng còn nhiều bất cập Thứ ba, HSSV và gia đình HSSV chưa nhận thức và ý thức đầy đủ chính sách tín dụng cho HSSV. Cụ thể: + Nhận thức của hộ gia đình HSSV về dạy nghề còn lệch lạc, ít coi trọng học nghề để lập thân, lập nghiệp + Nhận thức của hộ gia đình HSSV về chính sách chưa đầy đủ ảnh hưởng tới hiệu quả của chương trình. + HSSV Hà Nội thiếu năng động trong tìm kiếm việc làm, lựa chọn ngành nghề chưa phù hợp. Thứ tư, sự kết hợp giữa các cấp, ngành, địa phương và NHCSXH chưa tốt. Cụ thể: + Chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các bộ, ngành trong việc quy hoạch đào tạo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho HSSV sau khi tốt nghiệp. + Sự phối hợp của các cấp, các bộ, ngành trong công tác thông tin, tuyên truyền về tín dụng cho học sinh, SV còn hạn chế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan