Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện nghèo mù cang chải và trạm tấu ...

Tài liệu Tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện nghèo mù cang chải và trạm tấu ở tỉnh yên bái

.PDF
43
1250
79

Mô tả:

MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... Err or! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu của tiểu luận: ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. B. NỘI DUNG ................................................................................................................... Err or! Bookmark not defined. I. Một số lý luận có liên quan tới chính sách 30a/2008/NQ-CP ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Khái niệm chính sách .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 2. Khái niệm nghèo đói .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 3. Chính sách xóa đói giảm nghèo .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 4. Giảm nghèo bền vững .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 5. Khái niệm chính sách 30a/2008/NQ-CP .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 1 II. Hệ thống các văn bản chính sách liên quan đến chính sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện ở tỉnh Yên Bái ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèoError! Bookmar 2. Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ nghèo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 -2011 .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 3. Quyết định Số: 21/2008/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 – 2010 .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 4. Quyết định Số: 393/QĐ-UBNDVề việc thành lập đoàn công tác liên ngành hướng dẫn hai huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 5. Nghi quyết Số: 03/2012/NQ-HĐND Phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 – 2015Error! Bookmar 6. Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015Error! Bookmar 7. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản chính sách có liên quan như .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. III. Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Công tác truyền thông phổ biến chính sách .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 2. Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 3. Phân cấp trong triển khai thực hiện .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 2 4. Về huy động nguồn lực .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 5. Nội dung triển khai chính sách .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. IV. Những kết quả đạt được từ chính sách 30a/2008/NQ-CP ở tỉnh Yên Bái ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập cho hộ nghèo dân tộc thiểu sốError! Bookma 2. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 3. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 4. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. V. Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế của chính sách ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Ưu điểm .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. VI. Đề xuất hoàn thiện chính sách ............................................................................................................................ Er ror! Bookmark not defined. 1. Tổ chức tuyên truyền, vận động và triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nuớc về giảm nghèo nhanh và bền vững .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 2. Kiện toàn Ban điều hành chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngError! Bookmark 3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng, các địa phương và đoàn thể 3 .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 4. Đầu tư phát triển thủy lợi .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 5. Thực hiện các nguồn vốn .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 6. Thực hiện các chính sách xã hội .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 7. Thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. 8. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ làm cho tác giảm nghèo, công tác quản lý hộ nghèo và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả .......................................................................................................................... Er ror! Bookmark not defined. C. KẾT LUẬN ................................................................................................................... Err or! Bookmark not defined.5 PHỤ LỤC ................................................................................................................... Err or! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... Err or! Bookmark not defined. 4 Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện nghèo Mù Cang Chải và Trạm Tấu ở tỉnh Yên Bái A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước. Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) gọi là chính sách 30a/2008/NQ-CP Yên Bái là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc, nằm sâu trong nội địa, có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, đặc biệt có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước. Nền kinh tế hai huyện còn chậm phát triển, các tiềm năng chưa được khai thác và đầu tư một cách hợp lý. Do đó đời sống của nhân dân chưa được nâng cao và cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Từ khi chính sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn giúp thay đổi bộ mặt của người nghèo hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải . Tỷ lệ đói nghèo giảm xuống rõ rệt. Vậy tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP của nhà nước ở các huyện nghèo của tỉnh Yên Bái đang diễn ra như thế nào? Đạt được những thành tựu gì? và còn có những mặt nào hạn chế? Có những giải pháp nào? Vì vậy nhóm em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình thực hiện chính 5 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái”. 2. Mục tiêu của tiểu luận: - Mục tiêu chung: tìm hiểu tình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái giai đoạn 20102020 - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách và tình hình thực hiện chính sách. + tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại tỉnh Yên Bái + kết quảt thực hiện của chính sách 30A + ưu điểm và hạn chế của chính sách + đề xuất một số giải pháp 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQCP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái - Phạm vi không gian: tại Yên Bái và hai huyện nghèo Trạm Tấu và Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái - Phạm vi thời gian: thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP từ ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo cho đến nay 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu : Tìm đọc, trực tiếp lấy số liệu thông qua các tài liệu sẵn có như :Các văn bản pháp luật; các tài liệu, thông tin, tạp chí, website, các báo cáo kinh tế xã hội … có liên quan đến các chính sách 30a và chính sách xóa đói giảm nghèo - Phương pháp phân tích thông tin : Tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện chính sách 30a tại tỉnh Yên Bái. So sánh kết quả đạt được với công tác triển khai thực hiện và đánh giá những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các đề xuất hoàn thiện chính sách. B. NỘI DUNG I. Một số lý luận có liên quan tới chính sách 30a/2008/NQ-CP 1. Khái niệm chính sách Chính sách là tập hợp các chương trình và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và phương pháp để đạt mục tiêu đó 2. Khái niệm nghèo đói - Theo Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái 6 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. + Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. - Theo quan niệm của Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. + Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. + Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng” 3. Chính sách xóa đói giảm nghèo Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội giầu đẹp. 4. Giảm nghèo bền vững : Giảm nghèo bền vững là quá trình giải quyết đồng bộ hai vấn đề: giảm số lượng hộ nghèo và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tái nghèo. Trong đó, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người nghèo, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất cho các hộ nghèo để họ có thể tự “lo cho bản thân” ngày càng tốt hơn. Tính bền vững không chỉ thể hiện ở kết quả giảm tỉ lệ nghèo liên tục mà còn đòi hỏi chất lượng cuộc sống của xã hội nói chung, của người nghèo nói riêng cũng phải được cải thiện liên tục. 5. Khái niệm chính sách 30a/2008/NQ-CP  chính sách 30a/2008/NQ-CP hay còn gọi là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 61 huyện 7 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục nghèo trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong khu vực. Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình này. Ngày 12 tháng 2 năm 2009, Chính phủ tổ chức tại thành phố Thanh Hóa một hội nghị triển khai Nghị quyết nói trên.  Mục tiêu và đối tượng của chính sách  Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. - Mục tiêu cụ thể + Đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%. + Đến năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%. 8 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục + Đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.  Đối tượng: Người dân thuộc 61 huyện thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. 6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP + Các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít + Điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống + Dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu + Cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. + Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; + Đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. + Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. II. Hệ thống các văn bản chính sách liên quan đến chính sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện ở tỉnh Yên Bái 1. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo - Mục đích: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản 9 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. - Nội dung: o Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập (bao gồm cả đưa người lao động ở huyện nghèo đi lao động ở nước ngoài o Chính sách giáo dục, Đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí o Chính sách bổ sung nguồn lực con người (cán bộ) ở các cấp quản lý và các tổ công tác o Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn/bản, xã, huyện Ngoài ra còn có các biện pháp như đề nghị các tập đoàn kinh tế nhà nước "đỡ đầu" các huyện nghèo. - Được thực hiện trong 62 huyện nghèo của cả nước - nguồn vốn từ: ngân sách nhà nước TW và các địa phương 2. Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho các hộ nghèo tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 -2011  Mục tiêu Đề án: + Tăng thu nhập cho người nghèo thuộc diện đặc biệt khó khăn. + Góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển đàn trâu, bò của tỉnh đến năm 2010 và các năm tiếp theo.  Nội dung của Đề án: + Hỗ trợ để mua 3.000 trâu cái sinh sản cho 3.000 hộ nghèo (Mù Cang Chải 700 con; Trạm Tấu 450 con; Văn Chấn 800 con; Văn Yên 300 con; Lục Yên 350 con; Trấn Yên 100 con; Yên Bình 200 con và thị xã Nghĩa Lộ 100 con). + Hỗ trợ để mua 4.000 bò cái sinh sản và 70 bò đực giống cho 4.070 hộ nghèo Hỗ trợ mua bò đực giống: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% giá trị bò đực giống. Mức giá một bò đực giống tối đa được hỗ trợ là 10 triệu đồng. o Hỗ trợ trồng cỏ: Mỗi hộ nhận nuôi trâu, bò được hỗ trợ 250.000 đồng để trồng 1.000 m2 cỏ trở lên. o Hỗ trợ làm chuồng: Hỗ trợ mỗi hộ nghèo tham gia Đề án 1 triệu đồng để làm chuồng nuôi trâu, bò.  Kinh phí thực hiện đề án: o Tổng nhu cầu kinh phí: 65.024.592.000 đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 12.972.000.000 đồng. - Ngân sách địa phương: 52.052.592.000 đồng. 10 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục 3. Quyết định Số: 21/2008/QĐ-UBND ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010  Mục tiêu Tạo điều kiện đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, tạo bước đột phá để đến năm 2010 tăng trưởng kinh tế của hai huyện tương đương với nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh. Góp phần đáp ứng cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn thiết yếu, đảm bảo cho người dân sinh sống trên địa bàn hai huyện đều được thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng (đường giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, điện, trường học, y tế …). Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm nhanh số hộ nghèo, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho người dân tốt hơn, mức hưởng thụ về văn hoá và tri thức được nâng lên. Hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố ngày một trong sạch vững mạnh, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.  Phạm vi áp dụng Toàn bộ các xã, thị trấn trên địa bàn hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.  Nội dung: + Về phát triển sản xuất Nông Lâm nghiệp + Về phát triển giao thông + Về Giáo dục - Đào tạo + Về cán bộ + Về chống tái trồng cây thuốc phiện + Về đất đai + Về hoạt động xúc tiến đầu tư  Nguồn kinh phí hỗ trợ Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện một số chính sách đặc thù được cân đối, bố trí từ nguồn Ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng năm. 4. Quyết định Số: 393/QĐ-UBNDVề việc thành lập đoàn công tác liên ngành hướng dẫn hai huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP  Nội dung: + Thành lập 02 đoàn công tác liên ngành hướng dẫn hai huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. + Đoàn thứ nhất: Hướng dẫn huyện Mù Cang Chải, + Đoàn thứ hai: Hướng dẫn huyện Trạm Tấu 11 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục + Đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân hai huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu xây dựng đề án theo đúng yêu cầu của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. 5. Nghi quyết Số: 03/2012/NQ-HĐND Phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 – 2015 - Huy động tổng hợp các nguồn lực, để hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, góp phần cải thiện điều kiện sống, thực hiện mục tiêu “Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công với cách mạng, đảm bảo tất cả các gia đình chính sách có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình của người dân địa phương nơi cư trú”; - Trong giai đoạn 2012 - 2015, phấn đấu hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 900 nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở, thuộc các đối tượng hộ gia đình thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và người hoạt động kháng chiến có huân, huy chương. 6. Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 – 2015  Mục tiêu giảm nghèo Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 5% theo Nghị quyết số 04/NQ -HĐND ngày 29/12/2011 của Hội đồng nhân dân huyện Trạm Tấu về thực hiện nhiệm vụ năm 2012. Chỉ tiêu giảm nghèo đến cuối năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo còn 72,3%, tương ứng với giảm 250 hộ nghèo  Nội dung kế hoạch  Hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, người có thu nhập thấp  Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ nghèo về dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ - Hỗ trợ về y tế - Hỗ trợ về Giáo dục & Đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục - Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ trực tiếp - Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo - Hỗ trợ về nhà ở - Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách chưa có điện theo Quyết định số: 289/2008/QĐ -TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ - Triển khai thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối với 09 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện - Hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, người ở vùng khó khăn tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý 12 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục  Dự án Đầu tư cấp điện cho nông thôn ở các xã chưa có điện (phê duyệt tại Quyết định số: 1541/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của UBND tỉnh)  Dự án Cải thiện hệ thống y tế cơ sở  Đề án giao rừng, cho thuê rừng sản xuất  Các chính sách, dự án, hoạt động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững  Tăng cường nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, công tác xã hội cấp xã  Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 -2015  Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường  Quản lý chương trình  Tổng kinh phí năm 2012 Tổng nguồn kinh phí năm 2012 thực hiện Đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện dự kiến 453,522 tỷ đồng từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; Vốn ngân sách địa phương; Vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và vốn từ các nguồn vốn khác thực hiện. 7. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản chính sách có liên quan như: - Quyết định số 85/2010/QĐ- TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; - Quyết định số 139/2002/QĐ- TTg ngày 15/10/2002 và 14/2012/QĐTTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo; - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 4 % theo chuẩn nghèo từng thời kỳ do Chính phủ qui định; - Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011 về bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012- 2015; - Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 30/03/2012 phê duyệt Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 -2015 III. CP Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ- 1. Công tác truyền thông phổ biến chính sách công tác truyền thông phổ biến chính sách có tầm quan trọng đặc biệt nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của chính sách 13 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục Mục tiêu của truyền thông phổ biến chính sách là để giúp các cấp các, các ban nghành, người dân hiểu rõ chính sách và thực hiện chính sách 30a có hiệu quả Hoạt động chính của thông tin – giáo dục - truyền thông phổ biến chính sách: Lồng ghép nhiều phương pháp, lồng ghép các nội dung, tập trung vào truyền thông thay đổi hành vi, Xem xét vào sự khác biệt và tập trung vào các khu vực khó khăn, Sự tham gia của nhiều ngành vào công tác thông tin – giáo dục - truyền thông phổ biến chính sách Công tác truyền thông được thực hiện ở tất cả các cấp: Tổ chức các phương thức truyền thông giảm nghèo phù hợp để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội và người dân về công tác giảm nghèo, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình giảm nghèo bền vững (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền thông ...). Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức thực hiện. 2. Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện Để thực hiện Nghị quyết 30a, tỉnh Yên Bái đã khẩn trương tiến hành ngay các công việc như thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và tổ thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm cán bộ từ các Sở, ban ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo. Đối với cấp huyện, cấp xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã có các quyết định thành lập các Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 30a cấp huyện, cấp xã. Sau khi thành lập các Ban Chỉ đạo và tổ thư ký giúp việc, Ban Chỉ đạo đã khẩn trương tiến hành soạn thảo “Đề án Phát triển kinh tế, xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Trạm Tấu giai đoạn 2009 - 2020 ” và “Đề án Phát triển kinh tế, xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Mù Cang Chải giai đoạn 2009 - 2020 ” để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các Đề án được xây dựng trên cơ sở đã tiến hành phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến tất cả người dân; thu thập thông tin về nhu cầu của cơ sở, của người dân theo các cơ chế chính sách,… Các đề án trên đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt tại các Quyết định số 1118/QĐ-UBND và Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 06/8/2009 với tổng kinh phí đã được phê duyệt cho hai Đề án giai đoạn 2009 - 2020 là 7.132.838 triệu đồng, trong đó: huyện Trạm Tấu 3.255.713 triệu đồng và huyện Mù Cang Chải để hỗ trợ phát triển sản xuất; 14 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo, cán bộ và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. 3. Phân cấp trong triển khai thực hiện Ngay sau khi Nghị quyết được ban hành, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện đề án tại hai huyện nghèo. Theo đó, UBND hai huyện đã thành lập ban chỉ đạo cấp huyện, hướng dẫn thành lập ban chỉ đạo cấp xã, xây dựng và ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đồng thời tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng đến thôn, bản, các hộ dân trên địa bàn về quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, các chính sách hỗ trợ... Cụ thể công việc của từng phòng ban như sau: 3.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan Thường trực Đề án, chủ trì phối hợp với các Ban ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các xã, thị trấn xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm nghèo tại địa bàn mình; là đầu mối làm việc với Sở chủ quản để tranh thủ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tại địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện một số dự án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động; Nhân rộng mô hình giảm nghèo; Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá và quản lý Chương trình. - Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. - Chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo Giảm nghèo huyện thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của chương trình giảm nghèo, tổng hợp báo cáo huyện và tỉnh kết quả thực hiện theo qui định. - Tham mưu cho UBND huyện phân công, phân cấp trách nhiệm của các ban, ngành cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cho cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân. - Thực hiện tốt chế độ bán cáo định kỳ theo qui định. 3.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ trì phối hợp với phòng Lao động – Thương binh và Xã hội bố trí vốn cho các ngành, các xã, thị trấn triển khai thực hiện Đề án giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước hiện hành; chủ trì hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các chính sách, dự án thuộc Đề án. Hướng dẫn cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đối với cấp huyện, cấp các xã; 15 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia của các ngành, các xã, thị trấn gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì triển khai thực hiện Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất hàng hóa; hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường với Chương trình giảm nghèo bền vững. 3.3. 3.4. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì phối hợp với Phòng, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. 3.5. Phòng Dân tộc tỉnh: Chủ trì xây dựng trình Uû ban nhân dân huyện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; phối hợp với các Ban ngành thực hiện chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 3.6. Phòng Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế, thực hiện Dự án Cải thiện hệ thống y tế cơ sở. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, triển khai thực hiện công tác đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục vùng nghèo. 3.7. Phòng Kinh tế - Hạ tầng: Tham mưu thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn; chính sách hỗ trợ nhà ở đối người có thu nhập thấp, người nghèo ở thị trấn khi có chính sách mới của Chính phủ. Phối hợp với các ngành liên quan và các xã, thị trấn thực hiện các dự án về kết cấu hạ tầng các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Hướng dẫn thực hiện công tác hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, huyện, xã. Triển khai thực hiện Dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện của huyện. 3.8. 3.9. Phòng Tư pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. 3.10. Phòng Văn hóa Thông tin & Thể thao: Hướng dẫn thực hiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về văn hóa thể thao trên địa bàn huyện, xã. Triển khai xây dựng các mô hình 16 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục làng, xã văn hóa, góp phần nâng cao mức sống về văn hóa của nhân dân nói chung. - Tăng cường kiểm tra, theo dõi, chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn huyện thực hiện tốt công tác tuyên truyền về xóa đói, giảm nghèo. Chỉ đạo hoạt động tuyên truyền về công tác xóa đói giảm nghèo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái. 3.11. Đài Phát thanh và Truyền hình; Trung tâm văn hoá thể thao: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của Đề án giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về giảm nghèo, tuyên truyền về kết quả hoạt động của kế hoạch giảm nghèo 2012, thông qua đó nâng cao trách nhiệm giảm nghèo cho toàn xã hội. 3.12. Phòng Nội vụ: Tiếp tục thực hiện tốt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc huyện. 3.13. Chi cục Thống kê: Phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012, xử lý báo cáo các dữ liệu thực trạng nghèo của huyện. 3.14. Ban Quản lý dự án giảm nghèo huyện Trạm Tấu giai đoạn II: Tham mưu phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các xã triển khai thực hiện Dự án giảm nghèo giai đoạn II năm 2012. 3.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện: Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên tham gia thực hiện các chính sách, dự án thuộc kế hoạch. Chỉ đạo các cấp Hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”; phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; Chương trình xây dựng nông thôn mới, động viên khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo năm 2012. 3.16. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn - Trực tiếp tổ chức triển khai kế hoạch giảm nghèo ở cơ sở: kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã; xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2012 trên địa bàn, bảo đảm sát đúng với thực trạng kinh tế xã hội ở khu dân cư; trực tiếp thực hiện các dự án, chính sách trên địa bàn có hiệu quả. - Khảo sát thống kê đánh giá kết quả giảm nghèo năm 2012 bảo đảm chất lượng, giảm nghèo phải thực chất và bền vững hơn, tránh tình trạng 17 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách và để tránh so bì, thắc mắc giữa các hộ tại địa bàn. Đặc biệt chống bệnh thành tích trong báo cáo kết quả giảm nghèo, bảo đảm kết quả giảm nghèo phản ánh khách quan, chính xác, đúng thực trạng mức sống của hộ dân tại khu vực dân cư. - Hướng dẫn thôn, bản triển khai kế hoạch giảm nghèo cụ thể, rõ ràng tới từng thôn, bản, từng hộ, đáp ứng các nội dung chính sau: + Tổng số hộ thoát nghèo trong năm 2012 (có danh sách cụ thể từng hộ); + Phân công cán bộ giúp đỡ và hướng dẫn hộ thoát nghèo; + Các kiến nghị, đề xuất của hộ cần giúp đỡ để thoát nghèo như: vay vốn, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động …(đề nghị với xã, huyện, tỉnh); + Hướng dẫn hộ làm đơn đăng ký thoát nghèo, trong đơn thể hiện cam kết nếu được nhận hỗ trợ của Nhà nước để sản xuất thì phải nỗ lực quyết tâm phấn đấu vươn lên thoát nghèo. 4. Về huy động nguồn lực 4.1. Về con người: Huy động sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị- xã hội tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo đã tạo được sự ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân như: phong trào ủng hộ quỹ "vì người nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái phát động; phong trào thi đua sản xuất, giúp nhau xoá đói giảm nghèo trong các cấp Hội nông dân; Hội Phụ nữ với phong trào "Phụ nữ giúp nhau xóa đói giảm nghèo có địa chỉ"; Hội Cựu chiến binh đã đưa mục tiêu giảm nghèo vào Chương trình hành động của các cấp hội; Tỉnh đoàn Thanh niên với phong trào trang trại trẻ và phát động các phong trào thanh niên lập nghiệp phát triển kinh tế, làm giàu cho bản thân và xã hội. 4.2. Về nguồn vốn: Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án năm 2009 - 2010 là 826.447,5 triệu đồng. Năm 2011, tổng số vốn chương trình đầu tư 67.050 triệu đồng; trong đó, huyện Trạm Tấu 28.675 triệu đồng, Mù Cang Chải 38.375 triệu đồng. Nguồn vốn tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng cơ bản để hoàn thành, chuyển tiếp và khởi công mới 32 công trình bao gồm: 13 công trình thủy lợi, 13 công trình giao thông, 6 công trình cấp nước sinh hoạt. Trong đó, huyện Trạm Tấu 14 công trình, Mù Cang Chải 18 công trình. Bên cạnh đó, tranh thủ thêm nguồn vốn của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hỗ trợ xóa 516 nhà dột nát và xây dựng 2 trường phổ thông bán trú tại xã Lao Chải và Hồ Bốn..., Yên Bái đã phân bổ tập trung hỗ trợ vào các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất tạo thu nhập cho người dân, hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm cho người lao động, như: xây dựng cơ sở hạ tầng, làm nhà ở cho người khó khăn về nhà ở, trồng và 18 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục chăm sóc, bảo vệ rừng, đào tạo nghề và đầu tư một số chương trình, dự án đã được phê duyệt. Trong đó, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp với tổng kinh phí được giao 38.329,7 triệu đồng, giải ngân 37.297,7 triệu đồng, đạt 97,3%, hỗ trợ giống, phân bón cho cây trồng, hỗ trợ chăn nuôi, tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình khuyến nông, khai hoang, phục hóa, khai phá ruộng bậc thang, quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp, hỗ trợ vác - xin tiêm phòng cho gia súc... 5. Nội dung triển khai chính sách 5.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập  Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất: - Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm; - Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau: + Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng; + Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định); - Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ: + Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm); + Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất; + Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.  Chính sách hỗ trợ sản xuất - Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện 19 Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai; - Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang; - Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai; - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản; - Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề: + Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc; + Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm; + Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).  Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.  Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.  Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo: - Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước; - Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan