Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn d...

Tài liệu Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn diện học sinh ở trường trung học phổ thông

.PDF
170
483
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Kim Dung TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CÓ NỘI DUNG HÓA HỌC GÓP PHẦN GIÁO DỤC TOÀN DIỆN HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy trưởng khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM -TS.Trịnh Văn Biểu, người thầy trực tiếp hướng dẫn chúng tôi. Việc hoàn thành đề tài cũng không thể thiếu được sự giúp đỡ, ủng hộ tích cực của gia đình, bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh. Chúng tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cô và tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành. Ngoài những hạn chê mà chúng tôi đã nêu, chác chăn đề tài còn có những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được nhiều góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để xây dựng đề tài hoàn thiện hơn. TP.HCM ngày 918/ 2008 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iii T 0 T 0 MỤC LỤC ...........................................................................................................iv T 0 T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ viii T 0 T 0 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 T 0 T 0 1.Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 T 0 T 0 2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 T 0 T 0 3.Nhiêm vụ của đề tài ............................................................................................... 2 T 0 T 0 4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 2 T 0 T 0 5.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 T 0 T 0 6.Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 2 T 0 T 0 7.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 T 0 T 0 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4 T 0 T 0 1.1.Lịch sử của vấn đề .............................................................................................. 4 T 0 T 0 1.2.Khái niệm hoạt động .......................................................................................... 5 T 0 T 0 1.2.1.Hoạt động là gì? ........................................................................................... 5 T 0 T 0 1.2.2.Những đặc điểm của hoạt động .................................................................. 6 T 0 T 0 1.2.3.Các loại hoạt động ....................................................................................... 7 T 0 T 0 1.2.4.Cấu trúc của hoạt động ............................................................................... 7 T 0 T 0 1.3.Hoạt động giáo dục và sự phát triển nhân cách ở học sinh ............................ 8 T 0 T 0 1.3.1.Khái niệm giáo dục ...................................................................................... 9 T 0 T 0 1.3.2.Vai trò của giáo dục đôi với sự hình thành và phát triển nhân cách học T 0 sinh ........................................................................................................................ 9 T 0 1.3.3.Nguyên tắc chung của tổ chức hoạt động giáo dục ................................. 10 T 0 T 0 iv 1.4.Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học ........................... 13 T 0 T 0 1.4.1.Mục tiêu, vị trí, vai trò và ý nghĩa của chương trình HĐGDNGLL ........ 13 T 0 T 0 1.4.2.Sự phân bố thời lượng và nội dung chương trình HĐGDNGLL ............ 15 T 0 T 0 1.4.3.Phương hướng đổi mới phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ................. 17 T 0 T 0 1.4.4.Phương pháp thiết kế các HĐGDNGLL................................................... 20 T 0 T 0 1.4.5.Vai trò, nhiệm vụ và những yêu cầu đối với người giáo viên trong T 0 HĐGDNGLL ....................................................................................................... 24 T 0 1.5.Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học ......................................... 25 T 0 T 0 1.5.1.Nhiệm vụ và tác dụng của HĐGDNGLL có nội dung hóa học ............... 25 T 0 T 0 1.5.2.Nguyên tắc hoạt động của HĐGDNGLL có nội dung hóa học ............... 27 T 0 T 0 1.5.3.Hoạt động có nội đung hóa học theo chủ đề tháng của chương trình T 0 HĐGDNGLL ....................................................................................................... 28 T 0 1.5.3.1.Ý tưởng ................................................................................................ 28 T 0 T 0 1.5.3.2.Một số điều cần chú ý khi thiết kế hoạt động.................................... 29 T 0 T 0 1.5.4.Ngoại khóa hóa học ................................................................................... 30 T 0 T 0 1.5.4.1.Khái niệm ............................................................................................ 30 T 0 T 0 1.5.4.2.Một số hình thức................................................................................. 31 T 0 T 0 1.5.4.3.Cách thức tổ chức và tiến hành hoạt động ngoại khóa hóa học ..... 32 T 0 T 0 1.6.Thực tế HĐGDNGLL trong trường THPT ở TP.HCM ............................... 35 T 0 T 0 1.6.1.Mục đích của việc tìm hiểu thực tế ........................................................... 35 T 0 T 0 1.6.2.Công việc tìm hiểu thực tế ......................................................................... 35 T 0 T 0 1.6.3.Kết quả tìm hiểu thực tế............................................................................. 36 T 0 T 0 1.6.4.Nhận xét: .................................................................................................... 38 T 0 T 0 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 39 T 0 T 0 Chương 2 : THIẾT KẾ MỘT SỐ HĐGDNGLL CÓ NỘI DUNG HÓA T 0 v HỌC.................................................................................................................... 41 T 0 2.1.Thiết kế một số HĐGDNGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng....... 41 T 0 T 0 2.1.1.Bài thiết kế số 1: Sân chơi hấp dẫn .......................................................... 42 T 0 T 0 2.1.2. Bài thiết kế số 2: Lớp chúng mình ........................................................... 49 T 0 T 0 2.1.3. Bài thiết kế số 3: Những món quà đặc biệt ............................................. 58 T 0 T 0 2.1.4. Bài thiết kế số 4: Bảo vệ môi trường ........................................................ 64 T 0 T 0 2.1.5. Bài thiết kế số 5: Hóa học và tài nguyên, môi trường ............................ 68 T 0 T 0 2.2.Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa hóa học ............................................. 73 T 0 T 0 2.2.1. Bài thiết kế số 1: Vui chơi cùng hóa học ................................................. 74 T 0 T 0 2.1.2. Bài thiết kế số 2: Hóa học lí thủ ............................................................... 88 T 0 T 0 2.2.3. Bài thiết kế số 3: ...................................................................................... 110 T 0 T 0 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 116 T 0 T 0 3.1.Mục đích của thực nghiệm ............................................................................ 116 T 0 T 0 3.2.Đối tượng và nội dung thực nghiệm ............................................................. 116 T 0 T 0 3.2.1.Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 116 T 0 T 0 3.2.2.Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 116 T 0 T 0 3.3.Tiến hành thực nghiệm .................................................................................. 117 T 0 T 0 3.3.1.Thực nghiệm HĐGDNGLL có nội dung hóa học theo chủ đề tháng ... 117 T 0 T 0 3.3.2.Thực nghiệm hoạt động ngoại khóa hóa học ......................................... 117 T 0 T 0 3.4.Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 119 T 0 T 0 3.4.1.Các hoạt động thực nghiệm .................................................................... 119 T 0 T 0 3.4.1.1.Hoạt động theo chủ đề tháng: Cùng tìm kiểu về sự ô nhiêm môi T 0 trường và việc bảo vệ môi trường ................................................................ 119 T 0 3.4.1.2.Hoạt động Hóa học và tài nguyên môi trường ............................... 122 T 0 T 0 3.4.1.3.Hoạt động Lớp chúng mình ............................................................. 124 T 0 T 0 vi 3.4.1.4.Hoạt động ngoại khóa - Hóa học lí thú ........................................... 124 T 0 T 0 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH : công nghiệp hóa - hiện đại hóa CTCT : công thức cấu tạo dd : dung dịch GDCD : giáo dục công dân GV : giáo viên GVCN : giáo viên chủ nhiệm HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HTTH : hệ thống tuần hoàn HS : học sinh PP : phenolphtalein TĐN : Trần Đại Nghĩa THCS : trung học cơ sở THPT : trung học phổ thông TM : thầy Menđeleep TN : thí nghiệm viii MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Các nhà giáo dục từ lâu đã xác định rằng, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có một vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen...và mang lại hiệu quả giáo dục. Thực trạng giáo dục hiện nay cho thấy rằng, việc học tập của học sinh khá nặng nề về kiến thức, HĐGDNGLL chưa được quan tâm đầy đủ. Năm 2006-2007 là năm mở đầu cho việc thực hiện đại trà chương trình và sách giáo khoa HDGDNGLL ở trường phổ thông. Với mục đích góp phần hình thành tình cảm, nhân cách và phát triển năng lực hoạt động cho học sinh, HĐGDNGLL đang được tiếp nhận và triển khai thực hiện ở các trường phổ thông hiện nay. Học sinh trung học là lứa tuổi ham học hỏi, tìm hiểu và ưa thích hoạt động. HĐGDNGLL nếu được tổ chức tốt, cuốn hút sự tham gia tích cực, chủ động của đông đảo học sinh thì sẽ tạo môi trường tốt cho các em rèn luyện, phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách. HDGDNGLL hiện nay là một vấn đề mới mẻ, cần được sự quan tâm của ngành giáo dục. Điều mà chúng ta không thể không băn khoăn là làm thế nào để thực hiện tốt HĐGDNGLL, đáp ứng được mục tiêu của nó cũng như mục tiêu chung của giáo dục ngày nay - giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. Với mong muốn góp phần xây dựng, nâng cao hiệu quả của HĐGDNGLL, chúng tôi chọn đề tài "Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung hóa học góp phần giáo dục toàn diện học sinh ở trường trung học phổ thông". 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc tổ chức HĐGDNGLL, đưa nội dung hóa học vào HĐGDNGLL nhằm góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng của hoạt động này, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục ngày nay - giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. 1 3.Nhiêm vụ của đề tài - Xây dựng hệ thống lí luận làm cơ sở cho đề tài. - Tìm hiểu thực tiễn HĐGDNGLL. - Thiết kế một số HĐGDNGLL có nội dung hóa học. - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm. 4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: HĐGDNGLL có nội dung hóa học ở trường THPT. - Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục toàn diện học sinh ở trường phô thông qua HĐGDNGLL. 5.Phạm vi nghiên cứu - HĐGDNGLL của học sinh ở một số trường THPT thành phố HCM. - Việc đưa nội dung hóa học vào HĐGDNGLL. 6.Giả thuyết khoa học Tổ chức tốt HĐGDNGLL sẽ tạo môi trường tích cực cho việc rèn luyện, phát triển năng lực và hoàn thiện nhân cách của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 7.Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Điều tra thực tế về HĐGDNGLL ở các trường THPT trong TP.HCM. - Phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu, dữ kiện... - Thực nghiệm sư phạm. - Phân tích và tổng họp kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận. 2 3 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Lịch sử của vấn đề Từ lâu, các nhà giáo dục đã xác định vai trò quan trọng của HĐGDNGLL trong các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông. Chính vì vậy, dưới các tên gọi có thể khác nhau, HĐGDNGLL đã có trong lịch sử giáo dục ở trường phổ thông cùng với hoạt động dạy học. Theo giáo sứ Đặng Vũ Hoạt "Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: con đường dạy học và con đường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" [17, tr.3]. Mặc dù HĐGDNGLL đã có mặt và giữ vai trò quan trọng trong giáo dục ở trường phổ thông, nhưng trước kia HĐGDNGLL thường ít có tính "chương trình" thậm chí còn mang tính "thời vụ". Thời gian và nội dung của HĐGDNGLL thường bị phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường: thời gian còn lại của hoạt động dạy học, tình hình thời sự của xã hội, địa phương, điều kiện vật chất của nhà trường... Trong những năm trước đây, tài liệu viết về HĐGDNGLL cũng không nhiều. Có thể tìm thấy HĐGDNGLL được đề cập tới phân nào trong các sách về lí luận dạy học. Cụ thể đã có một số tác giả quan tâm đặc biệt đến HĐGDNGLL như giáo sư Đặng Vũ Hoạt với " Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở", xuất bản năm 1999 [17] hay phó giáo sư Hà Nhật Thăng với "Công tác giáo viên chủ nhiệm" xuất bản 1999 [24] và " Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục" xuất bản 2002 [25]. Bắt đầu từ năm 2002-2003, HĐGDNGLL chính thức được đưa vào trong trường phổ thông [8, tr.29] với chương trình và nội dung cụ thể theo sách "Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" (từ lớp 6 tới lớp 12). Tuy nhiên, trong những năm này, chương trình HĐGDNGLL do chưa được triển khai cụ thể, chặt chẽ nên dường như vẫn còn duy trì tính "thời vụ" trước đây. Có thể nói năm học 2006-2007 là năm mở đầu cho việc thực hiện đại trà chương trình và sách HĐGDNGLL ở trường THPT. Hiện nay, theo tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông, bên cạnh các sách giáo viên thì rất nhiều tài liệu bồi dưỡng thường xuyên về HĐGDNGLL được xuất bản, đặc biệt trong các năm 2005, 2006. Và từ năm học 2006-2007, HĐGDNGLL ở các 4 trường phổ thông đã được quan tâm và triển khai theo chương trình của BGD & ĐT. Các công trình, đề tài nghiên cứu về HĐGDNGLL gần đây bắt đầu được quan tâm. Ngày 31/8/2007, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức nghiệm thu đề tài cấp viện "Cơ sở khoa học của việc xây dựng chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiêu học" - Mã số V2006-20, do TS Lưu Thu Thủy làm chủ nnhiệm. Hay đề tài dự thi của cô Trần Thị Minh Thi (Hiệu trưởng trường THCS Khánh Hội A) - "Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp". Ngoài ra, trong các khóa luận của sinh viên khoa Hóa trường Đại học sư phạm TP.HCM những năm gân đây cũng đã có khá nhiêu đề tài đề cập tới các vấn đề liên quan tới HĐGDNGLL. Ví dụ như: Đề tài Sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học thiết kế chương trình hóa học vui ở trường PTTH của Phan Thị Ngọc Bích (2006). Đề tài Tổ chức hoạt động "Đố vui hóa học " nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM của Nguyễn Thị Thanh Hà (2006). Đề tài Tổ chức hoạt động "Vui để học" nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên của Lâm Vĩnh Thuận (2006). Đề tài Thử nghiệm phương pháp họp tác nhóm nhỏ và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của học sinh của Nguyễn Thị Khánh Chi (2007). Đề tài Những thí nghiệm hóa học vui của Trần Ngọc Thúy Diễm (2007). Đề tài Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh THPT của Đoàn Lê Quỳnh Như (2008). Điểm lại lịch sử của vấn đề này, chúng ta thấy rằng HĐGDNGLL đang ngày càng được quan tâm trong xu thế đổi mới của giáo dục ngày nay. 1.2.Khái niệm hoạt động 1.2.1.Hoạt động là gì? Theo sách Tâm lí học đại cương của BGD & ĐT xuât bản 1996 [6, tr.35], ta có 5 thể thấy rằng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía con người và cả về phía thế giới. Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau: Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm. Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới. 1.2.2.Những đặc điểm của hoạt động Hoạt động bao giờ cũng là "hoạt động có đối tượng": đối tượng của hoạt động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Đó là động cơ. Động cơ luôn thúc đẩy con người hoạt động nhằm tác động vào khách thể để thay đổi nó biến thành sản phẩm, hoặc tiếp nhận nó chuyển vào đầu óc mình tạo nên một cấu tạo tâm lý mới, một năng lực mới... Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, và hoạt động đó có thể do một hoặc nhiều người thực hiện. Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động làm biến đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội. Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động con người "gián tiêp" tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử 6 dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy công cụ tâm lý, ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo ra tính giao tiếp của hoạt động. 1.2.3.Các loại hoạt động Có nhiều cách phân loại hoạt động: a. Xét về phương diện cá thê, ta thây ở con người có bôn loại hoạt động: vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội. b. Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) người ta chia làm hai loại hoạt động lớn: - Hoạt động thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là chủ yếu. - Hoạt động lý luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm... tạo ra sản phẩm tinh thần. Hai loại hoạt động luôn tác động qua lại bổ sung cho nhau. c. Còn có cách phân loại khác, chia hoạt động thành bốn loại: - Hoạt động biến đổi. - Hoạt động nhận thức. - Hoạt động định hướng giá trị. - Hoạt động giao lưu. 1.2.4.Cấu trúc của hoạt động - Chủ nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của con người và động vật có cấu trúc chung là: kích thích - phản ứng (S - R). - Trong tâm lý học có lúc người ta chỉ xét về cấu trúc hoạt động bao gồm các thành tố diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của hoạt động. Hoạt động có cấu trúc như sau: hoạt động - hành động - thao tác. - Quan điểm của A.N. Leonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều năm, nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng A.N. Leonchiev đã nêu lên câu trúc vĩ mô của hoạt động, bao gồm 6 thành tố và mối quan 7 hệ giữa 6 thành tố này. Khi tiến hành hoạt động: + Về phía chủ tểê bao gồm 3 thành tố là hoạt động - hành động -thao tác và mối quan hệ giữa chúng. Ba thành tố này thuộc vào các đơn vị thao tác (mặt kỹ thuật) của hoạt động. + Về phía khách thể (về phía đối tượng hoạt động) bao gồm 3 thành tố là động cơ - mục đích- phương tiện và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Ba thành tố này tạo nên "nội dung đối tượng" của hoạt động (mặt tâm lý). Cụ thể là: Hoạt động hợp bởi các hành động. Các hành động diễn ra bằng các thao tác. Hoạt động luôn hướng vào động cơ (nằm trong đối tượng) đó là mục đích chung, mục đích cuối cùng của hoạt động. Mục đích chung này (động cơ) được cụ thể bằng những mục đích cụ thể, mục đích bộ phận mà từng hoạt động hướng vào. Để đạt mục đích con người phải sử dụng các phương tiện. Tùy theo các điều kiện, phương tiện mà con người thực hiện các thao tác đề tiến hành động đạt mục đích, hay nói khác đi hành động thực hiện nhờ các thao tác và nội dung của đối tượng hoạt động (cả về phía khách thể, cả về phía chủ thể - "sản phẩm kép"). Có thể khái quát câu trúc chung của hoạt động như sau: 1.3.Hoạt động giáo dục và sự phát triển nhân cách ở học sinh Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt [17, tr.58], chúng ta có thê hiêu hoạt động giáo dục và sự phát triển nhân cách ở học sinh qua những vấn đề sau. 8 1.3.1.Khái niệm giáo dục Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu câu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định; thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: - Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các tác động sư phạm khác diễn ra ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường cũng như trong và ngoài xã hội. Đó là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. - Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi...nhằm hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, thái độ và những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội. Như vậy giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến những nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục, cũng như tác động của những người được giáo dục với nhau. Chính thông qua những hoạt động của người học, được thực hiện trong mối quan hệ nhất định mà nhân cách của người học được hình thành và phát triển. 1.3.2.Vai trò của giáo dục đôi với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh Lịch sử đã chứng minh vai trò to lớn của giáo dục trên mọi mặt đời sống xã hội. Đặc biệt, giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Điều này thể hiện ở những đặc điểm sau: - Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo hướng đó. Điều này được thực hiện thông qua mục tiêu đào tạo của nhà trường và các cấp, các cơ quan giáo dục ngoài nhà trường. - Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh - di truyền hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được. Ví dụ như một con người 9 không học tập thì không thể biết đọc, biết viết càng không thể có được những kỹ xảo nghề nghiệp. - Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khuyết tật. Nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Ví dụ, các trẻ em khiếm thị vẫn được học tập và có thể phục hồi được những chức năng đã mất nhờ những phương pháp giáo dục đặc biệt. - Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội. Ví dụ như công tác giáo dục trẻ em hư. - Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển. Thực tế giáo dục đã chứng minh rằng: sự phát triển tâm lí của trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong điều kiện của sự dạy học và giáo dục. Để giáo dục giữ được vai trò chủ đạo và có tác động thực sự đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh cần có sự kết hợp giáo dục và tự giáo dục. Thành công trong giáo dục chính là làm cho người được giáo dục ý thức được và chấp nhận những yêu cầu của nhà giáo dục và của tập thê, biến chúng thành của mình, làm cho họ biết tự đề ra cho mình những mục tiêu phấn đấu trong cuộc sống, tự bồi dưỡng và tự rèn luyện những phẩm chất và năng lực mới cho bản thân. Các nhà nghiên cứu cho răng hoạt động của cá nhân mới là con đường quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của nó. Do đó đưa học sinh vào những hoạt động phong phú và đa dạng chính là con đường để hình thành và phát triển nhân cách của các em. 1.3.3.Nguyên tắc chung của tổ chức hoạt động giáo dục Đối với học sinh, để giáo dục phát huy vai trò to lớn của mình, theo tác giả Hà Nhật Thăng [25, tr.11] việc tổ chức hoạt động giáo dục cần tuân theo bốn nguyên tắc sau. Nguyên tắc 1: Học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể giáo dục Một mặt, học sinh là khách thể giáo dục, chịu sự tác động. Nhưng mặt quan trọng hơn, với tư cách chủ thể, người học sinh chủ động tích cực lĩnh hội, rèn luyện, tạo lập hành vi thói quen đạo đức và trong bản thân học sinh đã diễn ra quá trình chuyển vào trong, tạo thành nội lực thúc đẩy cá nhân tự hoạt động. 10 Để thực hiện nguyên tắc này các lực lượng giáo dục cần thống nhất quan điểm "lấy học sinh làm trung tâm" và tạo điều kiện tối đa để học sinh phát huy vai trò chủ động, sáng tạo. Kết quả của giáo dục không dừng ở mức độ nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh mà quan trọng hơn là khả năng tự chủ tự giáo dục mà các em đạt được. Như ta thấy, trong hoạt động ngoại khóa hóa học chẳng hạn. Học sinh được giáo viên truyền đạt chủ đề, mục đích, yêu cầu của hoạt động, được hướng dẫn chuẩn bị và thực hiện thí nghiệm. Tuy nhiên, ý tưởng thể hiện thí nghiệm và xây dựng kịch bản gắn kết với thí nghiện nhằm hướng tới chủ đề hoạt động cũng như việc thực hiện toàn bộ hoạt động thì nên để các em độc lập, chủ động sáng tạo ở mức độ cao nhất có thể. Tất nhiên cũng không thể bỏ qua vai trò cố vấn của giáo viên. Nguyên tắc 2: Cá thể hóa và xã hội hóa hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục vừa mang tính cụ thể, biến dạng theo từng cá nhân, diễn ra theo từng tình huống, đồng thời hoạt động này vừa mang tính xã hội hóa cao. Mỗi học sinh đều có kinh nghiệm riêng, thói quen, thái độ đã được hình thành ở mức độ khác nhau. Trong hoạt động giáo dục mỗi cá nhân tiếp diễn quá trình hình thành và phát triển nhân cách chuẩn bị cho sự hòa nhập vào đời sống cộng đồng. Để thực hiện nguyên tắc này, tổ chức giáo dục cần thiết phải xây dựng các tình huống giáo dục phù hợp với các loại đối tượng; mục đích và yêu cầu về giáo dục là thống nhất nhưng cách làm, cách tổ chức hoạt động phải đa dạng, linh hoạt. Với cùng một chủ đề của hoạt động giáo dục, nhưng với mỗi đối tượng học sinh giáo viên có thể có cách thức tổ chức khác nhau và những gợi ý về hình thức thực hiện khác nhau, sao cho phù họp với các em. Mặt khác, cùng những gợi ý của một giáo viên cho những đối tượng học sinh khác nhau, với sự chủ động sáng tạo của mình chắc chắn các em học sinh sẽ cho chúng ta thấy những hoạt động cụ thể không giống nhau, phong phú và sinh động. Nguyên tắc 3: Tiếp cận hệ thống và phát triển Sự phát triển nhân cách của học sinh chịu tác động của các hệ thống: hệ thống môi trường, hệ thống giáo dục, các nhân tố sinh học.. .Do đó, việc xác định chức năng và nhiệm vụ giáo dục cần phải xem xét đến tính hệ thống của hoạt động. Hoạt động 11 giáo dục là hoạt động luôn biến động và phát triển không ngừng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục để phù họp với đối tượng của nó là học sinh đang trưởng thành và phát triển, trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi như vũ bão. Thực hiện nguyên tác này, các nhà giáo dục cân thực hiện các yêu câu: - Xác định rõ chức năng, vai trò từng nhân tố và đặt hoạt động giáo dục trong điều kiện xã hội cụ thể. - Tổ chức hoạt động giáo dục học sinh phải gắn bó hữu cơ với hoạt động dạy học nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện. - Có sự thống nhất cao giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, tạo thành một chính thể thống nhất. - Luôn tạo động lực cho học sinh, luôn nhìn nhận các bản chất, xu hướng phát triển của đối tượng giáo dục. Thông thường, các chủ đề của HĐGDNGLL gắn liền với các sự kiện lịch sử và chính trị của đất nước hoặc những vấn đề tâm lý giáo dục như học tập, tình bạn, tình yêu... Như vậy khi gắn bó những hoạt động giáo dục này với hoạt động dạy học thì dường như chỉ liên quan tới các môn học xã hội. Kiến thức của các môn học tự nhiên mà các em yêu thích như hóa học chẳng hạn liệu có thể có những cách thức thích hợp để đưa chúng vào các hoạt động này. Chúng tôi nghĩ rằng, rất nên xây dựng những hoạt động có sự kết hợp tổng hợp những kiến thức, kỹ năng mà các em đã được học ở tất cả các môn học. Đó chính là những cơ hội cần thiết để các em rèn luyện kỹ năng tổng hợp và toàn diện, là môi trường tạo mầm cho những hứng thú học tập, phát huy năng khiếu cũng như phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác. Nguyên tắc 4: Kết hợp điều khiển với tự điều khiển Một trong những nét bản chất nổi bật của hoạt động giáo dục là làm cho học sinh có ý thức đúng đắn, sâu sắc về nội dung, ý nghĩa xã hội của một vấn đề, một sự kiện... mà hoạt động đề cập tới. Từ đó giúp các em tích lũy kinh nghiệm, có nhu cầu và thói quen hành động đúng đắn, có nổ lực và ý chí loại trừ và xóa bỏ cái xấu. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan