Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức khai thác dùng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ cho các hoạt động trưng...

Tài liệu Tổ chức khai thác dùng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ cho các hoạt động trưng bày của các bảo tàng

.PDF
101
448
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHÙNG THỊ HIỀN TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lƣu trữ Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHÙNG THỊ HIỀN TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lƣu trữ Mã số: 60 32 24 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS Nguyễn Văn Hàm Hà Nội-2014 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 5 4.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 8 6. Tài liệu tham khảo ................................................................................... 8 7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 10 8. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 10 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: BẢO TÀNG VÀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG 1.1.Tổng quan về bảo tàng .......................................................................... 13 1.1.1.Định nghĩa về bảo tàng ..................................................................... 13 1.1.2.Chức năng của bảo tàng ..................................................................... 13 1.1.3. Tầm quan trọng của bảo tàng ............................................................ 15 1.1.4. Mối quan hệ giữa công tác bảo tàng với công tác lƣu trữ ................ 20 1.2. Sự cần thiết của việc tổ chức khai thác, sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng ........................................... 24 1.2.1.Khái niệm về tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ và trƣng bày............................. 24 1.2.2.Giá trị của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. ......................................................................................... 27 1.2.3.Loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của bảo tàng .......................................................................................... 32 1.2.4.Sự cần thiết của việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng ........................................... 35 CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG 1 2.1. Phƣơng pháp tổ chức khai thác và sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng .................................... 38 2.2. Các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng .................................................. 54 2.2.1. Xây dựng website trực tuyến chung về triển lãm tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ và hiện vật của các bảo tàng trên cả nƣớc ...................................... 54 2.2.2. Giới thiệu các ấn phẩm tƣ liệu và tài liệu lƣu trữ…………………. 56 2.2.3. Xây dựng các chuyên đề lƣu trữ liên quan đến công tác trƣng bày.. 60 2.3. Những ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng ................... 63 2.3.1. Những ƣu điểm ................................................................................. 63 2.3.2. Những hạn chế ................................................................................. 66 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC KHAI THÁC, SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG 3.1. Nâng cao nhận thức về giá trị của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. ................................................................ 73 3.2. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác các bảo tàng với các cơ quan lƣu trữ việc sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ……………………………... 74 3.3. Tổ chức khoa học tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ............................................. 75 3.4. Các cơ quan lƣu trữ chủ động phối hợp các bảo tàng tham gia trƣng bày triển lãm tƣ liệu tài liệu lƣu trữ theo chuyên đề ................................... 77 3.5. Chủ động sƣu tầm và thu thập tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ......................... 78 3.6. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tƣ liệu,tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ và bảo tàng ................................................. 79 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 84 PHỤ LỤC .................................................................................................... 88 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tài liệu lƣu trữ là di sản văn hoá, tài sản đặc biệt của quốc gia, chứa đựng những thông tin phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh một cách toàn diện, trung thực mọi mặt của đời sống xã hội, có ý nghĩa to lớn về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác. Tài liệu lƣu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân, đƣợc đƣa vào bảo quản trong các phòng, kho lƣu trữ. Trong đó, công tác lƣu trữ có hai nhiệm vụ cơ bản là bảo quản an toàn, lâu dài và phát huy giá trị của tài liệu thông qua công tác tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ. Để làm tốt nhiệm vụ trên, các cơ quan lƣu trữ cần chủ động giới thiệu, công bố tài liệu lƣu trữ để đƣa những thông tin giá trị tới các đối tƣợng có nhu cầu khai thác sử dụng. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến hoạt động phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ. Điều đó thể hiện bằng việc Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ quốc gia nhƣ: Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia năm 2001, Nghị định số 111/2004/NĐ – CP ngày 8 tháng 04 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia, Chỉ thị số 05/2007/CT- TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lƣu trữ. Đối với ngành bảo tàng ở Việt Nam bảo tàng là nơi trƣng bày, lƣu trữ những hiện vật có giá trị, là nơi huy động hiện vật trƣng bày và thực thi pháp luật về bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa. Qua hơn 20 năm đổi mới cùng với những thành tựu và sự phát triển chung của đất nƣớc, ngành bảo tàng nƣớc ta có những bƣớc tiến quan trọng. Tuy vậy, trên thực tế của hệ thống bảo tàng, khả năng tổ chức hoạt động cũng nhƣ về lĩnh vực bảo tàng học, ngành bảo tàng nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập, đó là chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội, đặc biệt là chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ những giá trị văn hóa, những truyền thống quý giá của ông cha ta qua hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. 3 Chức năng của các bảo tàng hiện nay đó là nghiên cứu, sƣu tầm, kiểm kê, bảo quản và trƣng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con ngƣời và môi trƣờng sống của con ngƣời trên cả nƣớc nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, học tập, tham quan và hƣởng thụ văn hóa của công chúng. Trong đó hoạt động trƣng bày của các bảo tàng đóng một vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, giới thiệu tƣ liệu, hiện vật và tài liệu lƣu trữ đến quần chúng nhân dân. Bởi vậy, đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm tạo điều kiện tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho việc bổ sung tƣ liệu, tài liệu, hiện vật xây dựng phƣơng án thiết kế mỹ thuật hệ thống trƣng bày của bảo tàng. Để trƣng bày các tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ở các bảo tàng đƣợc hiệu quả thì công tác lƣu trữ đóng một vai trò quan trọng trong việc lƣu giữ bảo quản, phát huy giá trị nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. Trong đó phải kể đến công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ của các cơ quan lƣu trữ nói chung và của bảo tàng nói riêng. Bởi đã từ lâu con ngƣời đã biết lƣu trữ và khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ để phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu ngày càng gia tăng, nó là nguồn thông tin quá khứ, có độ tin cậy cao, có giá trị đặc biệt góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của quốc gia. Ở các cơ quan lƣu trữ, các bảo tàng nhờ có hoạt động tổ chức khai thác sử dụng phục vụ nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ đã giúp cho việc phục vụ hoạt động trƣng bày một cách đầy đủ, nhanh chóng, khoa học và có giá trị nội dung trƣng bày cao đem lại nguồn thông tin thiết thực đến quần chúng nhân dân khi đến tham quan. Tuy nhiên, hiện nay công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ nói chung và của bảo tàng nói riêng hiện đang gặp một số khó khăn về phƣơng pháp tổ chức hệ thống phòng ốc, bố trí nhân lực, xây dựng công cụ tra cứu, cách thức tổ chức sử dụng nguồn tƣ liệu, tài liệu một cách hiệu quả...Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nghiên cứu một cách đầy đủ và khoa học về tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ nhằm đem lại hiệu 4 quả trong phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “ Tổ chức khai thác sử dụng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ cho hoạt động trưng bày của các bảo tàng” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài luận văn của chúng tôi nhằm giải quyết những mục tiêu sau đây: Thứ nhất, là xác định rõ vai trò và ý nghĩa của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho việc trƣng bày của các bảo tàng thông qua tình hình thực tế của các bảo tàng ở Hà Nội nhƣ bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Lịch Sử Việt Nam, Bảo tàng Nhân học, bảo tàng Hà Nội. Thứ hai, là tập trung phân tích sâu về tình hình tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. Thứ ba, là trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả, nâng cao chất lƣợng, hoạt động trƣng bày của các bảo tàng trên địa bàn Hà Nội và các bảo tàng trên cả nƣớc nói chung. Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phân biệt rõ tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ, đặc điểm của tƣ liệu và tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. - Nghiên cứu loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho việc trƣng bày tại các bảo tàng. - Đánh giá trình hình thực tiễn công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu phục vụ cho hoạt động trƣng bày của bảo tàng. - Nghiên cứu, đƣa ra các hình thức tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng và các giải pháp tổ chức thực hiện các hình thức đó. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng thông qua việc nghiên cứu các văn bản quy định về công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ và thông qua nghiên cứu khảo sát thực tế việc tổ chức tƣ 5 liệu, tài liệu trong thƣ viện, kho lƣu trữ ở các cơ quan lƣu trữ và của các bảo tàng phục vụ cho công tác trƣng bày của bảo tàng. Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã chọn một số bảo tàng để khảo sát nhƣ: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo tàng Nhân học – Trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân văn, Bảo tàng Hà Nội, bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Các trung tâm lƣu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc; Và phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tiễn công tác tổ chức sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng nói trên mà không đi sâu vào nghiên cứu mục đích khác của công tác khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ và hiện vật khác của các bảo tàng nói chung. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Những năm gần đây, hầu nhƣ các bảo tàng đã chủ động, quan tâm tới công tác thu thập và sƣu tầm tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày khi đi kèm với hiện vật tạo tính hấp dẫn, đa dạng hơn với các chủ đề trƣng bày của bảo tàng. Tại Bảo tàng Hồ Chí Minh, nhân dịp kỷ niệm 117 năm Ngày sinh của Ngƣời, Bảo tàng đã phối hợp với Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc, Tổng Cục Lƣu trữ Nhà nƣớc Trung Quốc phối hợp với các cơ quan: Cục Lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Lƣu trữ Bộ Ngoại giao Việt Nam, Lƣu trữ Bộ Ngoại giao Trung Quốc, Cục Lƣu trữ thành phố Bắc Kinh, Cục Lƣu trữ thành phố Thƣợng Hải, Cục Lƣu trữ tỉnh Quảng Đông, Cục Lƣu trữ Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Cục Lƣu trữ tỉnh Vân Nam tổ chức Triển lãm tài liệu lƣu trữ với chủ đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với Trung Quốc” tại Hà Nội và Bắc Kinh thông qua tài liệu lƣu trữ nhằm giới thiệu với ngƣời xem quá trình hoạt động của Ngƣời với nhân dân Trung Quốc. Triển lãm trƣng bày hơn 300 tài liệu, hình ảnh và hiện vật phản ảnh sinh động hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Trung Quốc; mối quan hệ hữu nghị giữa Đảng và nhân dân hai nƣớc Việt Nam - Trung Quốc và hình ảnh Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân Trung Quốc, trong đó có nhiều tài liệu lần đầu tiên đƣợc giới thiệu. Triển lãm đã nhận đƣợc sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nƣớc và đông đảo nhân dân. Tổng bí thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam 6 Nông Đức Mạnh đã gửi thƣ chúc mừng Phó Chủ tịch nƣớc Trƣơng Mỹ Hoa đã tới dự, cắt băng khai mạc Triển lãm và ghi cảm tƣởng. Cũng tại Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam đã phối hợp với các bảo tàng, các cơ quan lƣu trữ trƣng bày, giới thiệu đến đông đảo quần chúng nhân dân khoảng 150 hiện vật, tƣ liệu gốc, ảnh tƣ liệu lịch sử liên quan đến cải cách ruộng đất với chuyên đề “Cải cách ruộng đất 1946-1957” nhằm giúp công chúng tiếp cận với những tài liệu, hiện vật gốc và có cách nhìn thực tiễn, khoa học, khách quan về cuộc vận động cách mạng ruộng đất trong tiến trình lịch sử dân tộc ở nƣớc ta giai đoạn từ năm 1946-1957. Đây cũng là hoạt động thiết thực chào mừng kỷ niệm 69 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, Quốc khánh ngày 2-9. Có thể thấy rằng, các bảo tàng đã phối hợp khá tốt, trƣng bày thật hiệu quả với các cơ quan lƣu trữ ở chỗ các tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ đi kèm với các hiện vật của bảo tàng làm cho các chủ đề trƣng bày của bảo tàng nổi bật hơn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu triển khai đề tài cụ thể về công tác tổ chức trƣng bày tại các bảo tàng vẫn chƣa có. Khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ là mục đích cuối cùng của công tác lƣu trữ. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau nhƣ: “ Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền; các bài viết mang tính khái quát, điển hình là các bài viết của tác giả: GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS.Vũ Thị Phụng, TS.Dƣơng Văn Khảm, TS. Phan Đình Nham, TS.Nguyễn Lệ Nhung, Ngô Thế Hiệu, Việt Trí...đƣợc đăng trên tạp chí Văn thƣ – Lƣu trữ, kỷ yếu hội nghị khoa học trong những năm vừa qua. Ngoài ra, còn có các luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp của học viên cao học và sinh viên Khoa Lƣu trữ học và Quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nhƣ: Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Bạch Yến “ Tổ chức và sử dụng khai thác tài liệu trong kho lƣu trữ Trung ƣơng Đảng phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng giai đoạn năm 1930 – 1945 ”; Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Bích Hải “ Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hệ thống công cụ tra cứu khoa học tƣ liệu lƣu trữ tại Trung tâm Lƣu 7 trữ Quốc gia III”; Khóa luận tốt nghiệp của Trần Phƣơng Hoa “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu phục vụ việc giải quyết chế độ chính sách cho ngƣời có công với cách mạng”; khóa luận của Nguyễn Kim Dung “ Tổ chức khai thác và sử dụng khối hồ sơ, kỷ luật của các bộ đi B (1959 – 1975) tại Trung tâm lƣu trữ Quốc gia III Hà Nội ”; khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thu Huyền “ Tổ chức sử dụng tài liệu ở một số cơ quan ngang Bộ”... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu đƣợc về mặt lý luận và thực tiễn của công tác khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ; nêu lên đƣợc tầm quan trọng, thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu phù hợp với độc giả nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài chuyên đề về: “ Tổ chức khai thác sử dụng tư liệu, tài liệu lưu trữ phục vụ hoạt động trưng bày của các bảo tàng” chƣa từng đƣợc nghiên cứu. Vì vậy mà tác giả chọn ở đây hoàn toàn không có sự trùng lặp với bất cứ công trình nào đã có từ trƣớc. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu là một trong những yếu tố quan trọng của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng đúng đắn các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, ngoài ra chúng tôi còn vận dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: - Phƣơng pháp khảo sát các điều kiện cơ sở vật chất, nghiệp vụ ở các cơ quan lƣu trữ, các bảo tàng trong công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. - Phƣơng pháp thống kê nhƣ thống kê khối lƣợng, thành phần nội dung khối lƣợng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ, số lƣợng độc giả đến khai thác phục vụ hoạt động trƣng bày của bảo tàng. - Phƣơng pháp so sánh đối chiếu thực tế công tác tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các bảo tàng để tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. 6. Tài liệu tham khảo 8 Để giải quyết các nội dung của đề tài, chúng tôi tham khảo các nguồn tài liệu chính nhƣ sau: Thứ nhất, là các văn bản quy phạm pháp luật về công tác lƣu trữ do nhà nƣớc ban hành nhƣ: Pháp lệnh lƣu trữ quốc gia năm 2001; Luật Lƣu trữ số 01/2011/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2011;Nghị định 111/NĐ- CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia, Chỉ thị số 05/2007/CT – TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ và; Quy định 212 – QĐ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung ƣơng giải mật các tài liệu của cơ quan, tổ chức trƣớc khi nộp lƣu vào kho lƣu trữ Trung ƣơng Đảng và tài liệu của Kho Lƣu trữ Trung ƣơng Đảng giúp tôi hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ trong công tác lƣu trữ, dựa vào đó tôi nhìn nhận và tiếp cận vấn đề tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ tại các bảo tàng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Thứ hai, là các sách nghiên cứu lý luận về công tác lƣu trữ nhƣ: “ Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, năm 1990; cuốn “ Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ ở Liên Xô”của nhóm tác giả G.A.Bêlốp, A.N. Lôghinôva, K.G. Michiaép, N.R ProKopenko; cuốn: “ TS. Đào Thị Diến (2010), Hà Nội qua tư liệu và tài liệu lưu trữ 1873 – 1954 (2 tập)”, Cuốn: “Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ Việt Nam” NXB Văn hóa Thông tin, năm 2011 giúp tôi hiểu sâu thêm lý luận về công tác lƣu trữ. Thứ ba, là hệ thống các sách giới thiệu tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của bảo tàng, các hoạt động của bảo tàng nhƣ: cuốn cơ sở bảo tàng của NXB Bảo tàng Cách mạng Việt Nam; cuốn “ cẩm nang bảo tảng” của NXB Bảo tàng Cách mạng Việt Nam năm 2001; cuốn “ Bảo tàng góp phần hoàn thiện nhân cách con ngƣời” của NXB Bảo tàng Cách mạng Việt Nam năm 2004.. đã giúp tôi nắm rõ hơn về các nghiệp vụ ngành bảo tàng học. Từ đó tôi có thể đánh giá đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác trƣng bày của bảo tàng với công tác lƣu trữ. 9 Thứ tƣ, đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ của sinh viên, học viên cao học khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng về khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ phục vụ cho các hoạt động khác nhau nhƣ: trong việc dạy và học môn lịch sử trong các trƣờng phổ thông – thực trạng và giải pháp; phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ báo chí của phóng viên tại một số tòa soạn báo ở Hà Nội; phục vụ nghiên cứu lịch sử Đảng giai đoạn 1930 – 1945; phục vụ cho hoạt động văn hóa đối ngoại trong giai đoạn mới và hội nhập quốc tế… giúp tôi có hƣớng triển khai đề tài đúng hƣớng. Ngoài ra, tôi còn tìm hiểu các kỷ yếu khoa học, hội nghị khoa học nhƣ: Phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, các bài viết trên báo chí, các bài công bố, tạp chí, internet về giá trị của tài liệu lƣu trữ và tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của bảo tàng, các trang thông tin điện tử của: Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bào tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam; Bảo tàng Nhân học,…Tất cả các tài liệu đó giúp tôi hiểu sâu hơn về đề tài tôi đang thực hiện. 7. Đóng góp của đề tài Giải quyết đƣợc nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài có đóng góp mới sau đây: Luận văn nghiên cứu xác định rõ tác dụng của tài liệu và tƣ liệu lƣu trữ ở các bảo tàng hỗ trợ trong việc trƣng bày thêm đa dạng và hấp dẫn khách tới tham quan . Trên cơ sở đó đƣa ra một số phƣơng pháp, cách thức làm thế nào để triển khai công tác sƣu tầm và thu thập tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ tại các cơ quan lƣu trữ nói chung, các bảo tàng nói riêng nhằm phục vụ cho công tác trƣng bày đạt đƣợc hiệu quả cao, lựa chọn đúng nội dung thông tin, nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ở các cơ quan khác nhau. Đồng thời đề cao vai trò, tác dụng của tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ ở các cơ quan lƣu trữ khi phối hợp với bảo tàng trong công tác trƣng bày hiện vật ở các bảo tàng. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác tổ chức khai thác sử dụng nguồn tƣ liệu và tài liệu lƣu trữ phục vụ cho việc trƣng bày của bảo tàng hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài 10 Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn đƣợc trình bày qua 3 chƣơng: CHƢƠNG 1: BẢO TÀNG VÀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG Ở chƣơng này khái quát về vai trò của bảo tàng, chức năng của bảo tàng, vai trò của hoạt động trƣng bày của các bảo tàng, giới thiệu về các hoạt động của bảo tàng, các loại hình, nội dung tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của bảo tàng. Từ đó có thể khẳng định đƣợc tầm quan trọng của tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ cho hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG Trong chƣơng 2 đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực tế việc tổ chức khai thác sử dụng nguồn tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng tại các cơ quan lƣu trữ và các bảo tàng trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đƣa ra những ƣu điểm và tồn tại trong việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt trƣng bày của các bảo tàng. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG Trên cơ sở nội dung của chƣơng 2, chúng tôi đề xuất một số giải pháp và biện pháp giúp cho việc tổ chức khai thác sử dụng tƣ liệu, tài liệu lƣu trữ của các cơ quan lƣu trữ nói chung và các bảo tàng nói riêng trong việc phục vụ hoạt động trƣng bày của các bảo tàng. Trong quá trình triển khai đề tài chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo, các lãnh đạo của các bảo tàng và các nhà nghiên cứu để luận văn hoàn thiện hơn. 11 Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lƣu trữ học và quản trị văn phòng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, lãnh đạo các Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng Hà Nội, Bảo tàng Nhân học, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và các bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.Nguyễn Văn Hàm, ngƣời hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài này Cuố i cùng, tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn vô ha ̣n tới gia đình thân yêu của tôi, cảm ơn những ngƣời bạn thân thiết đã chăm sóc nghiên cƣ́u . , khích lệ tôi trong quá trình Học viên Phùng Thị Hiền 12 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: BẢO TÀNG VÀ VẤN ĐÊ TỔ CHỨC KHAI THÁC SỬ DỤNG TƢ LIỆU, TÀI LIỆU LƢU TRỮ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TRƢNG BÀY CỦA CÁC BẢO TÀNG 1.1.Tổng quan về bảo tàng 1.1.1.Định nghĩa về bảo tàng Từ lâu, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những định nghĩa khác nhau về bảo tàng: Theo điều 2, phần 1 của Quy chế ICOM ( Hội đồng bảo tàng thế giới ), Bảo tàng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “ Bảo tàng là một tổ chức không có lợi nhuận, tồn tại lâu dài để phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mở rộng đón công chúng. Bảo tàng thu nhận, bảo quản, nghiên cứu, trƣng bày và tuyên truyền nhằm mục đích giáo dục, học tập và thƣởng thức. Bảo tàng là một bằng chứng vật chất xác thực về con ngƣời và môi trƣờng xung quanh con ngƣời”.[1,29] Định nghĩa này có thể thích ứng với mọi bảo tàng không tính đến giới hạn tính chất của cơ quan lãnh đạo bảo tàng, đặc điểm vùng lãnh thổ, cơ cấu mang tính chức năng hoặc phƣơng hƣớng của các sƣu tập hiện vật của mỗi bảo tàng. Theo định nghĩa của Liên hiệp hội Bảo tàng Anh (The museum Association United Kingdom: “ Bảo tàng là một cơ quan thu nhận, lập hồ sơ ( tƣ liệu), bảo tồn, trƣng bày và giới thiệu những bằng chứng vật chất và những thông tin đi kèm với nó vì lợi ích của xã hội”[1,1] Nhƣ vậy là với các định nghĩa trên đây, dù có sự khác nhau về câu chữ, song tựu chung đều cho rằng bảo tàng là nơi bảo quản, nghiên cứu, trƣng bày và tuyên truyền nhằm mục đích giáo dục, học tập và chủ yếu phục vụ con ngƣời. 1.1.2. Chức năng của bảo tàng 13 Các nhà bảo tàng học đều cho rằng: bảo tàng có hai chức năng cơ bản đó là chức năng nghiên cứu khoa học và chức năng giáo dục khoa học. Hai chức năng này có mối quan hệ khăng khít và có tác động qua lại lẫn nhau. Sự thống nhất giữa hai chức năng nghiên cứu khoa học và giáo dục khoa học là một đặc trƣng cơ bản của các bảo tàng hiện đại và là nhân tố quyết định vị trí, sự tồn tại của bảo tàng trong xã hội hiện đại. Chức năng nghiên cứu khoa học của bảo tàng biểu hiện ở hai mặt hoạt động cụ thể: Những hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm không ngừng bổ sung cho kho bảo quản cơ sở của bảo tàng những di tích gốc có giá trị tiêu biểu về các mặt lịch sử, khoa học và thẩm mỹ. Và những hoạt động có liên quan tới việc chỉnh lý, hệ thống hóa và bảo quản một cách khoa học các hiện vật của bảo tàng, nhằm biến các hiện vật đó thành nguồn tƣ liệu đáng tin cậy, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của các ngành khác nhau. Đồng thời nâng cao trình độ văn hóa cho đông đảo quần chúng nhân dân. Bảo tàng khác các cơ quan nghiên cứu khoa học ở chỗ là nó lấy hiện vật gốc làm đối tƣợng nghiên cứu chính của mình. Mọi hoạt động nghiên cứu của bảo tàng đều xoay quanh hiện vật gốc. Bảo tàng nghiên cứu, xác định nội dung lịch sử, khoa học và nghệ thuật chứa đựng trong hiện vật gốc. Kết hợp với các biện pháp nghiên cứu kỹ thuật thích hợp để bảo quản trƣng bày, giới thiệu các hiện vật gốc làm cho ngƣời xem hiểu đƣợc nội dung của chúng. Và việc sử dụng hiện vật gốc làm cơ sở nghiên cứu là một đặc điểm quan trọng trong chức năng nghiên cứu khoa học của bảo tàng. Nhƣng không có nghĩa là hoạt động nghiên cứu khoa học của bảo tàng dừng lại ở việc xác định và giới thiệu nội dung của hiện vật gốc mà bảo tàng phải vận dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho các ngành khoa học khác phát triển và ngƣợc lại. Chức năng thứ hai của bảo tàng là chức năng giáo dục khoa học bởi vì: Ta thấy, mọi hoạt động giáo dục của bảo tàng dù đƣợc tiến hành dƣới bất kỳ hình thức nào cũng phải dựa trên cơ sở nghiên cứu hiện vật gốc, không có 14 hiện vật gốc thì không có phần trƣng bày của bảo tàng, do đó cũng không có hoạt động giáo dục của bảo tàng. Trong các bảo tàng, công tác nghiên cứu khoa học đi trƣớc một bƣớc, làm cơ sở cho công tác giáo dục khoa học. Bảo tàng thực hiện chức năng giáo dục của mình bằng việc tuyên truyền phổ biến tri thức, kiến thức khoa học cho ngƣời xem. Trong hoạt động giáo dục của bảo tàng, hình thức hƣớng dẫn tham quan các phần trƣng bày cố định và triển lãm thƣờng kỳ tại bảo tàng là hình thức quan trọng nhất. Qua đó ngƣời xem có thể quan sát trực tiếp với hiện vật gốc, tự suy nghĩ và đi tới kết luận cụ thể về một sự kiện lịch sử, một hiện tƣợng xã hội giới thiệu trong phần trƣng bày đó. Và hoạt động giáo dục khoa học bằng cách tiếp xúc trực tiếp với hiện vật gốc, thông qua phần trƣng bày là đặc điểm quan trọng nhất, giúp phân biệt đƣợc bảo tàng với các cơ quan văn hóa, giáo dục khác. 1.1.3. Tầm quan trọng của Bảo tàng Bảo tàng đóng một vai trò khá quan trọng trong hoạt động văn hóa xã hội, kinh tế và chính trị. Các bảo tàng tạo ra những lợi ích to lớn về mặt văn hóa xã hội cho các địa phƣơng. Các bảo tàng đảm nhận việc bảo quản và bảo tồn di sản tự nhiên và văn hóa của cộng đồng, nó phục vụ nhƣ một tiêu điểm văn hóa và một trung tâm giám định, cung cấp cơ hội cho sự liên kết cộng đồng bằng các hoạt động thông qua các tổ chức hữu nghị, những ngƣời tình nguyện, các dự án và theo nhiều cách. Các bảo tàng hỗ trợ cho các tổ chức giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động và sự kiện văn hóa. Theo một ý nghĩa nào đó thì các bảo tàng còn nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời và có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển ý thức về bản sắc vùng tại những khu vực mà bảo tàng định vị. Tất nhiên để thành công trong việc tạo ra những lợi ích về mặt văn hóa và xã hội, các bảo tàng cần đƣợc tổ chức trƣng bày một cách có hiệu quả và đƣợc tạo nguồn lực dồi dào. Mặt khác, các bảo tàng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế ở các vùng nông thôn cũng nhƣ các đô thị. Ở nhiều nƣớc vai trò kinh tế của các bảo tàng đƣợc biết đến ít hơn là vai trò văn hóa – xã hội của nó. Ở những vùng đô thị, ví dụ ở những nơi mà sản xuất truyền thống hoặc nền tảng công nghiệp đã bị phá vỡ, công nghiệp du lịch phát triển và ngành du lịch có thể 15 là điển hình cho một chiến lƣợc phát triển kinh tế không theo quy ƣớc, ở đây các bảo tàng có thể đóng một vai trò quan trọng. Đốivới những vùng nông thôn, việc phát triển kinh tế có thể dẫn đến những thay đổi, chẳng hạn những thay đổi của nền công nghiệp mang tính chất nông nghiệp truyền thống, các bảo tàng có thể rất ích dụng trọng việc phục vụ nhƣ một tiêu điểm giải thích cho tính đổi thay và tính liên tục của văn hóa. Các bảo tàng có thể phục vụ nhƣ một phần của chƣơng trình quy hoạch lại toàn diện, trong đó có công nghiệp nhà cửa, công nghiệp dịch vụ và công nghiệp sản xuất cùng với cơ sở văn hóa tạo ra cho cộng đồng một sự pha trộn cân xứng trong đời sống và mọi hoạt động của xã hội. Bên cạnh các cơ sở vật chất khác nhƣ thƣ viện, nhà hát, rạp chiếu bóng, phòng hòa nhạc, các bảo tàng có thể có những đóng góp cho sự phát triển của một nền văn hóa. Ở nhiều nơi trên thế giới, nếu cơ sở hạ tầng kinh tế tạo ra sức hút mạnh mẽ, hấp dẫn sự đầu tƣ của các công ty, các dịch vụ thƣơng mại, các tổ chức chính phủ và các cơ quan khác, thì các bảo tàng có thể giúp cho việc quy hoạch lại hoặc phát triển các nền kinh tế địa phƣơng, đồng thời với sự đổi thay của nền kinh tế. Ở những nơi công nghiệp du lịch đóng vai trò nhƣ một thành phần của nền kinh tế địa phƣơng, các bảo tàng và các hoạt động nhằm hấp dẫn khách tham quan đƣợc xem nhƣ những viên nam châm thu hút khách du lịch; Từ đó khách sẽ tiêu nhiều tiền hơn ở những cửa hàng, nhà hàng, gara ô tô, khách sạn, chợ..của vùng. Một lợi ích kinh tế khác mà các bảo tàng có thể đóng góp cho nền kinh tế địa phƣơng là tạo công ăn việc làm, tăng tỉ lệ nhân công. Bản thân bảo tàng đã là một nơi thu hút nhân công, và mỗi công việc mới trong bảo tàng sẽ có một tác động kinh tế nhất định đối với địa phƣơng nơi bảo tàng đƣợc xây dựng. Từ đó bảo tàng có tác dụng giúp cho sự phát triển và giữ vững thế mạnh kinh tế của địa phƣơng. Ở bảo tàng, các công việc ngoài giờ hay tạm thời có thể xem nhƣ là một phần chƣơng trình của nhà nƣớc, nó cũng có tác động quan trọng. Các chƣơng trình đó có thể do các bảo tàng và các cơ quan tổ chức khác cùng thực hiện. Các bảo tàng thƣờng thu hút đƣợc sự ủng hộ về mặt tài chính cho việc quản lý các 16 chƣơng trình đào tạo trực tiếp cho các bảo tàng hoặc các tổ chức cùng loại hình với các chức năng nhƣ: quan tâm khách hàng, các kỹ năng quản lý hành chính hoặc các kỹ năng quản lý bảo tàng. Các bảo tàng thu hút đầu tƣ ngân sách từ các cơ quan bên ngoài chẳng hạn các cơ quan cấp nhà nƣớc, chính phủ hoặc quốc tế. Điều này có giá trị đặc biệt đối với những địa phƣơng có nguồn tài chính hạn hẹp. Các luận chứng đầu tƣ có thể đƣợc ủng hộ qua việc tham khảo vai trò kinh tế mở rộng của bảo tàng trong cộng đồng xã hội. Và một bảo tàng có thể trợ giúp cho các tổ chức chịu trách nhiệm quản lý bảo tàng, chẳng hạn trợ giúp chính quyền địa phƣơng nâng cao cho dân chúng tinh thần tự hào về quê hƣơng và những nét đặc sắc của địa phƣơng, duy trì các giá trị văn hóa truyền thống. Hoạt động của bảo tàng có thể minh chứng cho những bƣớc phát triển và tính kế thừa của mọi mặt đời sống diễn ra trong địa các phƣơng đó, cho phép ngƣời ta tìm hiểu về nguồn gốc của cộng đồng.Các bảo tàng có thể đóng một vai trò khá quan trọng đối với các mối quan hệ của quốc gia và là phƣơng tiện quảng cáo cho các cơ quan chủ quản của nó, tróng đó bảo tàng chỉ là một trong số nhiều dịch vụ đƣợc thiết lập phục vụ nhân dân địa phƣơng và khách du lịch. Hoạt động của bảo tàng có thể thúc đẩy mối quan hệ bền vững với những cơ quan, tổ chức bên ngoài phạm vi vùng thuộc nhiều loại hình khác nhau và đem lại những lợi ích kinh tế hoặc lợi ích chính trị. Tất cả những lợi ích này – lợi ích về mặt kinh tế, văn hóa, chính trị hay lợi ích tập thể đều có thể đƣợc các nhà quản lý bảo tàng sử dụng để làm nền tảng cho những luận chứng về tiềm năng phát triển của ngành bảo tàng. Ở những nơi mà lợi thế này đã đem lại kết quả hay ở những nơi mà lợi thế này đã đƣợc xem nhƣ có tính khả thi, danh tiếng và vị thế của bảo tàng chắc chắn đƣợc nâng cao và khẳng định. Vấn đề đƣợc đƣa ra để xem xét là: Những lợi thế nào nên đƣợc chọn ra để giúp các nhà quản lý khai thác đƣợc tiềm năng của bảo tàng. Mỗi bảo tàng đều có những lợi thế và những hạn chế riêng. Vai trò của các bảo tàng ngày càng đƣợc mở rộng hơn, vƣợt xa hơn chức năng đơn giản đã đề cập. Những nhà quản lý bảo tàng thành công sẽ khẳng định 17 chắc chắn rằng tất cả những lợi thế nêu trên đề đƣợc lựa chọn và sử dụng để đem lại lợi ích cho xã hội. Bên cạnh đó phải kể đến công tác trƣng bày của các bảo tàng, công tác trƣng bày của bảo tàng cũng đóng một vai trò khá quan trọng trong việc giáo dục, phát huy giá trị văn hóa, kinh tế, xã hội. Thông qua công tác trƣng bày, các bảo tàng thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học, tuyên truyền và giáo dục khoa học. Hoạt động trƣng bày là khâu chủ yếu trong toàn bộ các mặt hoạt động của bảo tàng. Chƣa có trƣng bày coi nhƣ chƣa có bảo tàng. Nhờ có công tác trƣng bày của bảo tàng mới có cơ sở liên hệ với quần chúng. Nếu nói rằng: Bảo tàng là một cơ quan nghiên cứu khoa học và giáo dục khoa học thì hoạt động trƣng bày là phƣơng tiện tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ đó. Và chỉ có qua hoạt động trƣng bày, các bảo tàng mới thể hiện nội dung và quan điểm của nó một cách đầy đủ nhất. Cũng trên cơ sở hiện vật, hiện vật đƣợc đem ra trƣng bày một cách lô gích các bảo tàng mới làm trọn nhiệm vụ tuyên truyền đại chúng. Để thực hiện yêu cầu nhƣ thế công tác hoạt động trƣng bày tuyệt nhiên không phải là sự minh họa một cách rời rạc, đơn điệu bằng một số hiện vật gốc, tranh ảnh hoặc những bản thống kê…và một số vấn đề nào đó. Công tác hoạt động trƣng bày đƣợc coi là hoạt động cuối cùng, toàn bộ của công tác nghiên cứu khoa học và phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc trong cả quá trình xây dựng trƣng bày. Có nghĩa là hiện vật trƣng bày phải đƣợc trƣng bày trong một mối liên hệ mật thiết với nhau. Mối liên hệ này chỉ có thể có ý nghĩa khi chúng đƣợc xây dựng trên cơ sở của một bản đề cƣơng, đó là phƣơng pháp trƣng bày theo đề cƣơng. Quá trình trƣng bày theo đề cƣơng đòi hỏi ngƣời làm công tác bảo quản phải nghiên cứu toàn diện mọi vấn đề có liên quan đến nội dung đã đƣợc xác định. Nội dung đó vạch ra phạm vi, phƣơng hƣớng và mục đích trƣng bày của một bảo tàng. Và chính nó, công tác trƣng bày lại đặt ra yêu cầu mới cho công tác sƣu tầm. Hiện vật mới không ngừng đƣợc bổ sung cho trƣng bày đồng thời làm giàu cho kho cơ sở của bảo tàng bắt nguồn từ những yêu cầu nhƣ thế. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan