Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các chi cục thuế trên địa bàn hà nội, thực ...

Tài liệu Tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các chi cục thuế trên địa bàn hà nội, thực trạng và giải pháp

.PDF
112
451
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGÔ THỊ KIỀU OANH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỒ SƠ CHUYÊN MÔN CỦA CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ Hà Nội-2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------NGÔ THỊ KIỀU OANH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỒ SƠ CHUYÊN MÔN CỦA CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lưu trữ Mã số: 60.32.24 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Phụng Hà Nội - 2013 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục tiêu của đề tài 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 5. Lịch sử nghiên cứu 7 6. Các nguồn tài liệu tham khảo 9 7. Phương pháp nghiên cứu 10 8. Đóng góp của đề tài 11 9. Bố cục của đề tài 11 Chương 1: Tổng quan về công tác văn thư, lưu trữ của các Chi cục 13 Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 1.1.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Chi cục Thuế thuộc 13 Thành phố Hà Nội 1.2. Thành phần, nội dung, loại hình, ý nghĩa của tài liệu lưu trữ của các 21 Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội. 1.2.1. Thành phần và nội dung tài liệu hình thành trong hoạt động của 21 các Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội. 1.2.2. Giá trị của tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của các Chi 25 cục Thuế 1.3. Khái quát về công tác văn thư, lưu trữ của các Chi cục Thuế Thành 29 phố Hà Nội 1.3.1. Các quy định của ngành thuế về công tác văn thư, lưu trữ 29 1.3.2. Ưu điểm, hạn chế của công tác văn thư, lưu trữ ở các Chi cục Thuế 36 Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở 39 các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2.1. Hệ thống các hồ sơ chuyên môn hình thành trong các Chi cục Thuế 3 39 2.1.1. Khái niệm hồ sơ chuyên môn của Chi cục Thuế 39 2.1.2. Các hồ sơ chuyên môn hình thành trong các Chi cục Thuế 40 2.2. Thực trạng tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn trước khi nộp vào lưu 46 trữ hiện hành 2.2.1. Tổ chức việc lập hồ sơ 46 2.2.2. Xây dựng danh mục hồ sơ 49 2.2.3. Hướng dẫn phương pháp lập hồ sơ đối với cơ quan thuế 50 2.3. Tình hình giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan 55 2.4. Thực trạng tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn sau khi giao nộp hồ sơ, 58 tài liệu vào lưu trữ cơ quan 2.4.1. Thu thập hồ sơ 58 2.4.2. Phân loại tài liệu và hệ thống hóa tài liệu lưu trữ 62 2.4.3. Xác định giá trị tài liệu 67 2.4.4. Bảo quản tài liệu 69 2.4.5. Công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ 72 2.4.6. Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ 73 2.4.7. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý hồ sơ chuyên 76 môn ở các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2.5. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của công tác tổ chức quản lý 79 hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế ở Thành phố Hà Nội 2.5.1. Ưu điểm 79 2.5.2. Hạn chế 81 2.5.3. Nguyên nhân 84 Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý hồ sơ 87 chuyên môn ở các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 3.1. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, nhân viên các Chi cục Thuế 87 về tầm quan trọng của việc tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn. 3.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác tổ chức quản 89 lý hồ sơ chuyên môn. 3.3. Xây dựng danh mục hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4 93 3.4. Tăng cường hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiểm tra, đánh giá 96 công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn. 3.5. Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế 101 KẾT LUẬN 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 PHỤ LỤC 110 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào, từ những nƣớc phát triển tới các nƣớc đang phát triển. Tuỳ vào đặc điểm kinh tế – chính trị của từng nƣớc, mỗi nƣớc có cách tổ chức bộ máy quản lý thuế khác nhau. Ở nƣớc ta bộ máy quản lý thuế đƣợc tổ chức thành 3 cấp: Tổng cục thuế, Cục thuế và Chi cục thuế. Vai trò mỗi cấp đều rất quan trọng trong đó các Chi cục Thuế đóng vai trò chủ đạo trong việc thu thuế và quản lý thuế ở cấp cơ sở. Là đơn vị đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế chính trị của cả nƣớc, các Chi cục thuế Hà Nội có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc của thành phố thông qua công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc. Các Chi cục Thuế có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục nhƣ: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật về thuế; đôn đốc ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc. Trong quá trình hoạt động, các Chi cục Thuế đã hình thành những tài liệu phản ánh hoạt động nghiệp vụ chuyên môn – đó là tài liệu về thu thuế và quản lý thuế. Sau khi kết thúc công việc theo quy định hiện hành, các tài liệu này đƣợc lập thành hồ sơ và đƣa vào bảo quản trong kho lƣu trữ để phục vụ cho công tác khai thác sử dụng tài liệu về sau. Đây đƣợc gọi là hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế. Những hồ sơ chuyên môn này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác thu thuế và quản lý thuế. Căn cứ vào hồ sơ cơ quan thuế quản lý đƣợc tình hình nộp thuế của các đối tƣợng nộp thuế. Mặt khác những hồ sơ chuyên môn còn là căn cứ 6 để phục vụ công tác điều tra khi cần điều tra về tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp hoặc kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình hay không; Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với đối tƣợng nộp thuế . Có thể nói, tài liệu đƣợc hình thành trong các Chi cục Thuế rất phong phú và đa dạng. Việc sắp xếp, phân loại khoa học khối tài liệu trên là hết sức cần thiết, nhằm giúp cho các Chi cục Thuế quản lý thuận lợi và sử dụng tài liệu có hiệu quả. Lập hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của chi cục là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của cơ quan. Hiện nay theo khảo sát sơ bộ của chúng tôi và theo báo cáo của một số Chi cục Thuế, về cơ bản những hồ sơ chuyên môn đã đƣợc cán bộ thuế lập và nộp lƣu vào lƣu trữ nhƣng vẫn còn tình trạng nhiều hồ sơ chuyên môn chƣa đƣợc lập hoàn chỉnh và việc quản lý hồ sơ chuyên môn ở các chi cục thuế còn nhiều hạn chế. Điều này đã ảnh hƣởng đến công tác thu thuế và quản lý thuế của Thành phố Hà Nội. Vấn đề đặt ra là cần tổ chức lập và quản lý các hồ sơ tài liệu chuyên môn của các Chi cục Thuế nhƣ thế nào để có thể khai thác tốt nhất các thông tin trong hồ sơ nhằm phục vụ cho công tác thu thuế và quản lý thuế của Thành phố Hà Nội. Nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của công tác này, chúng tôi đã chọn vấn đề “Tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của mình để từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp giúp cho việc thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ ở các Chi cục thuế Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung đƣợc tốt hơn. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu của chúng tôi hƣớng tới những mục tiêu cơ bản sau: - Khảo sát, giới thiệu các loại hồ sơ phản ánh hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của các Chi cục Thuế ở Thành phố Hà Nội. - Khảo sát, đánh giá tình hình tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội - Đề xuất một số biện pháp để tổ chức quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế Hà Nội và cả nƣớc. 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tƣợng nghiên cứu: - Thành phần, nội dung các loại hồ sơ chuyên môn đƣợc hình thành trong quá trình hoạt động của các Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội. - Các biện pháp tổ chức và quản lý hồ sơ chuyên môn ở các Chi cục Thuế trên địa bàn Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định nhƣ sau: - Nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế thuộc Thành phố Hà Nội. - Công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn đƣợc thực hiện ở tất cả các Chi cục Thuế thuộc Thành phố Hà Nội bao gồm: quận Tây Hồ, Hai Bà Trƣng, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Đống Đa, Long Biên, Cầu Giấy, Ba Đình, Hà Đông, Hoàng Mai, Gia Lâm, …. Song do điều kiện thời gian và trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, chúng tôi không thể khảo cứu công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở tất cả các chi cục thuế kể trên. Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở một số quận nhƣ: Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên, Hai Bà Trƣng, Ba Đình, Gia Lâm và gửi phiếu khảo sát đến các chi cục còn lại. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thành phần nội dung tài liệu hình thành trong hoạt động quản lý của Chi cục Thuế các quận nội thành Hà Nội. - Giới thiệu về thành phần, nội dung và ý nghĩa của hồ sơ chuyên môn trong các Chi cục Thuế. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý, lƣu trữ hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế. 8 - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, lƣu trữ hồ sơ chuyên môn ở Chi cục Thuế thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung. 5. Lịch sử nghiên cứu *Về mặt lý luận: Công tác lập hồ sơ và quản lý hồ sơ là hƣớng nghiên cứu phổ biến trong các công trình nghiên cứu của các giảng viên của Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Học viện Hành chính Quốc gia; Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội…. Các kết quả nghiên cứu đã đƣợc thể hiện trong sách, giáo trình, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành hoặc các luận văn, khóa luận. Ví dụ: Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” do nhóm tác giả: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên soạn, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp đƣợc ấn hành năm 1990. Nội dung giáo trình đã trình bày có hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ bao gồm các vấn đề về phƣơng pháp luận, lý luận và phƣơng pháp tổ chức khoa học, tổ chức sử dụng và bảo quản tài liệu, cùng nhiều vấn đề khác. Giáo trình này đã cung cấp cho chúng tôi những vấn đề lý luận cơ bản của công tác lƣu trữ. Nhƣng trong giáo trình chƣa đề cập đến việc tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn một cách có hiệu quả. Giáo trình “Lý luận và phƣơng pháp công tác văn thƣ” của PGS. Vƣơng Đình Quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2005, đã dành toàn bộ Chƣơng XIII đề trình bày về lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ. Cuốn Nghiệp vụ công tác Văn thƣ, Trƣờng Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, xuất bản năm 2009 và Tập bài giảng Công tác văn thƣ - Lƣu trữ của Cục lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng ban hành tháng 2 năm 2008, trong đó có một chuyên đề trình bày nội dung về lập hồ sơ và nộp lƣu hồ sơ vào lƣu trữ hiện hành của cơ quan….. *Hướng nghiên cứu vận dụng lý luận vào thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thƣờng thể hiện trong các bài viết in trên tạp chí chuyên ngành nhƣ: Tạp chí Văn thƣ lƣu trữ có rất nhiều bài báo của các tác giả nhƣ: Bàn về công tác lập danh mục hồ sơ của tác giả Nguyễn Xuân Nung, tập san Lƣu trữ số 01/1970, Mấy ý kiến nhỏ chung quanh vấn đề lập danh mục hồ sơ tập san Lƣu trữ số 01/1970 của tác giả Võ Chiến Thắng, Về việc lập hồ sơ hiện hành và nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan của Nguyễn Thị Thủy, tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 1/1999, Vài ý kiến về công tác 9 quản lý tài liệu và lập hồ sơ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc của Kiều Thị Ngọc Mai, Tạp chí Lƣu trữ Việt Nam số 6/2000; “Bàn về hồ sơ hành chính và vấn đề chuẩn hóa hồ sơ hành chính” của tác giả Hoàng Minh Cƣờng đăng trên tạp chí Lƣu trữ Việt Nam, số 4 năm 2003. Vấn đề lập hồ sơ hiện hành còn là đề tài luận văn và khóa luận tốt nghiệp của các học viên cao học và sinh viên khoa Lƣu trữ học và Quản trị Văn phòng trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn nhƣ: Vấn đề lập hồ sơ hiện hành và nộp lƣu hồ sơ tài liệu vào lƣu trữ cơ quan Bộ - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Xuân Trung, Hà Nội, 2005, Lập hồ sơ hiện hành ở các ban Đảng trực thuộc Ban chấp hành Trung ƣơng- thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ của Trịnh Thị Hà, Hà Nội, 2006. Công tác lập hồ sơ hiện hành ở văn phòng Trung ƣơng Đảng – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Tâm, Hà Nội, năm 2008. Tổ chức quản lý hồ sơ hành chính ở UBND Thành phố Ninh Bình- thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hằng Thủy, Hà Nội, năm 2009, Lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ và các biện pháp chỉ đạo hƣớng dẫn, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Quỳnh, Hà Nội, năm 2013. Công tác văn thƣ, lƣu trữ tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân – khảo sát, đánh giá và kiến nghị, khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Minh Hồng, Hà Nội, năm 2010…….. Có thể nói, các giáo trình, bài giảng đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác văn thƣ, lƣu trữ nói chung và công tác quản lý hồ sơ nói riêng nhƣ: Khái niệm về hồ sơ, lập hồ sơ tài liệu cũng nhƣ mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của phƣơng pháp lập hồ sơ, công tác quản lý hồ sơ, giao nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan. Các bài viết trên báo, tạp chí đã đề cập đến vần đề mục đích, ý nghĩa, các yêu cầu cũng nhƣ nguyên tắc, phƣơng pháp lập hồ sơ, thực tiễn về lập hồ sơ, chỉnh lý tài liệu sơ bộ và nộp lƣu tài liệu vào lƣu trữ ở một số cơ quan. Mặc dù, các luận văn thạc sỹ và khóa luận đã đi sâu nghiên cứu về tình hình lập hồ sơ hành chính và đƣa ra các giải pháp tối ƣu cho công tác lập hồ sơ ở cơ quan cấp Bộ hoặc Văn phòng Trung ƣơng Đảng nhƣng cho đến nay chƣa có công trình 10 nào nghiên cứu chi tiết, cụ thể và đƣa ra các giải pháp cho công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi cục thuế. 6. Các nguồn tài liệu tham khảo Để thực hiện luận văn chúng tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau đây: - Các văn bản của nhà nƣớc có thẩm quyền qui định về công tác Văn thƣ, lƣu trữ nhƣ: Luật Lƣu trữ 2011, Pháp lệnh lƣu trữ Quốc gia 2001ngày 08/4/2001 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg, ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng và bảo vệ phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ, Nghị định 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác lƣu trữ; Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06/1/2005 về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê công tác văn thƣ, lƣu trữ; Nghị định 110/2004/NĐCP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thƣ. Thông tƣ 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn quản lý văn bản và lập hồ sơ, giao nộp hồ sơ vào lƣu trữ. - Các văn bản qui định về cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các chi cục thuế nhƣ: Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Trƣởng Tổng cục Thuế về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế; Quyết định số 9865/QĐ-CT-LTr ngày 07 tháng 9 năm 2005 của Cục trƣởng Cục thuế Hà Nội về việc ban hành Qui chế công tác Lƣu trữ của Cục thuế Hà Nội; Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Trƣởng Tổng cục Thuế về việc qui định chức năng, nhiệm vụ của các Đội Hành chính- Nhân sự- Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục thuế các quận; Quyêt định số 4560/QĐ-CCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Chi cục trƣởng Chi cục thuế ban hành Quy chế công tác Lƣu trữ ... - Các giáo trình, sách chuyên khảo về văn thƣ, lƣu trữ: Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” do nhóm tác giả: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên soạn, Giáo trình “Lý luận và phƣơng pháp công tác văn thƣ” của PGS. Vƣơng Đình Quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2005. Nghiệp vụ công tác Văn thƣ, Trƣờng Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, xuất bản năm 2009 và Tập bài giảng Công tác văn thƣ - Lƣu trữ của Cục lƣu trữ Văn phòng Trung ƣơng Đảng ban hành tháng 2 năm 2008. 11 - Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lƣu trữ học và Tƣ liệu học nhƣ: Vấn đề lập hồ sơ hiện hành và nộp lƣu hồ sơ tài liệu vào lƣu trữ cơ quan Bộ - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Trung. Lập hồ sơ hiện hành ở các ban Đảng trực thuộc Ban chấp hành Trung ƣơng- thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Hà, Hà Nội. Công tác lập hồ sơ hiện hành ở văn phòng Trung ƣơng Đảng – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tâm. Tổ chức quản lý hồ sơ hành chính ở UBND Thành phố Ninh Bình- thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hằng Thủy. Lập hồ sơ hiện hành tại Văn phòng Chính phủ và các biện pháp chỉ đạo hƣớng dẫn, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Quỳnh. - Các tƣ liệu, số liệu, thu thập đƣợc thông qua khảo sát thực tế tại các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Các thông tin liên quan từ internet. 7. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phương pháp luận về nhận thức khoa học Mác- Lênin: Sử dụng phƣơng pháp này để nhìn nhận, đánh giá các vấn đề, sự kiện liên quan đến đề tài nghiên cứu theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng để tìm ra những ƣu điểm để kế thừa, phát triển và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn. - Phương pháp hệ thống: nhằm tổng hợp tình hình đánh giá thành phần, nội dung tài liệu đƣợc sản sinh trong quá trình hoạt động các Chi cục Thuế để từ đó đƣa ra phƣơng pháp và cách thức tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung. - Phương pháp khảo sát thực tế: đƣợc tiến hành bằng cách quan sát, khảo sát trực tiếp tình hình lập hồ sơ, quản lý hồ sơ ở các đơn vị chuyên môn nói riêng và ở lƣu trữ cơ quan nói chung để nắm đƣợc tình hình lập hồ sơ và quản lý hồ sơ có đúng với quy định không. - Phương pháp phỏng vấn: đƣợc thực hiện đối với một số lãnh đạo các Chi cục Thuế và một số cán bộ chuyên môn. Việc phỏng vấn sẽ tạo điều kiện nắm bắt, 12 trao đổi cụ thể từng vấn đề trong quá trình lập hồ sơ hiện hành, quản lý hồ sơ khi chƣa nộp vào lƣu trữ, quản lý hồ sơ đã nộp vào lƣu trữ. Vì đây là một công việc phức tạp liên quan đến nhiều đối tƣợng cán bộ khác nhau. Ngoài các phƣơng pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp xử lý thông tin….. 8. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở Chi cục Thuế Thành phố Hà Nội nói riêng, các Chi cục Thuế nói chung. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các Chi cục Thuế trong Thành phố Hà Nội nói riêng và các Chi cục Thuế cả nƣớc nói chung, là tài liệu cho các học viên, sinh viên tham khảo khi nghiên cứu về lĩnh vực này. 9. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Chương 1: Tổng quan về công tác văn thư, lưu trữ của các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nội dung chƣơng này giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế và các Đội thuế trong Chi cục Thuế; thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu chuyên môn hình thành trong Chi cục Thuế và khái quát về công tác văn thƣ, lƣu trữ ở các chi cục thuế. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nội dung chƣơng này trình bày tình hình lập hồ sơ hiện hành, quản lý hồ sơ tại các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế, qua đó đƣa ra các nhận xét, đánh giá tìm ra nguyên nhân. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn ở các Chi cục Thuế trên địa bàn Thành phố Hà Nội 13 Nội dung chƣơng này là đƣa ra các giải pháp giúp cho lãnh đạo Chi cục Thuế có thể dễ dàng tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn trong chi cục, tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức tiến hành lập và quản lý hồ sơ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy (cô) giáo, cán bộ, chuyên viên của các Chi cục Thuế nơi tôi đến khảo sát và đặc biệt là sự định hƣớng, giúp đỡ của PGS.TS Vũ Thị Phụng – ngƣời đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Nhân đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy (cô), bạn bè trong lớp cao học khóa 2008-2013, đồng nghiệp và cô giáo hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Do điều kiện thời gian và trình độ bản thân có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2013 TÁC GIẢ NGÔ THỊ KIỀU OANH 14 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ, LƢU TRỮ CỦA CÁC CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Chi cục Thuế thuộc Thành phố Hà Nội Trong Quyết định 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, tại khoản 1 Điều 1 qui định “Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật” Chi cục Thuế ở các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi cục Thuế) là các đơn vị trực thuộc Cục Thuế đƣợc tổ chức thống nhất theo đơn vị hành chính cấp huyện. Hiện nay Cục Thuế Thành phố Hà Nội có 10 Chi cục thuế thuộc khu vực nội thành và các gồm: 1. Chi cục Thuế quận Long Biên 2. Chi cục Thuế quận Ba Đình 3. Chi cục Thuế quận Đống Đa 4. Chi cục Thuế quận Hà Đông 5. Chi cục Thuế quận Cầu giấy 6. Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm 7. Chi cục Thuế quận Tây Hồ 8. Chi cục Thuế quận Hoàng Mai 9. Chi cục Thuế quận Hai Bà Trƣng 10. Chi cục Thuế quận Thanh Xuân Và các chi cục thuế các huyện, thị xã trên địa bàn Thành Phố Hà Nội gồm: Đông Anh, Sóc Sơn, Sơn Tây, Chƣơng Mỹ, Hoài Đức, Đan Phƣợng … 15 Trong Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 24 tháng 3 năm 2010 Tổng Cục trƣởng Tổng cục Thuế đã qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc cục Thuế nhƣ sau: * Vị trí, Chức năng của các Chi cục Thuế Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. *Nhiệm vụ, quyền hạn Các Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định của Tổng cục Thuế, bao gồm các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tổ chức triển khai thực hiện qui định của pháp luật về thuế, các qui trình nghiệp vụ để quản lý thuế trên địa bàn thuộc phạm vi mình quản lý; tổ chức thu thuế hàng năm; Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế. - Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại để tạo thuận lợi phục vụ cho ngƣời nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. Quản lý bộ máy, biên chế, quản lý kinh phí, tài sản đƣợc giao, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế giao. *Cơ cấu, tổ chức của các Chi cục Thuế - Theo qui định tại Quyết định số 503/QĐ-TCT năm 2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế ban hành quy định: 16 + Đối với Chi cục Thuế thực hiện chức năng thu hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu bộ máy đƣợc tổ chức nhƣ sau: Ban lãnh đạo gồm: Chi Cục trƣởng và các Phó Chi cục Trƣởng Các đội gồm giúp việc cho Chi cục trƣởng có 11 đội gồm: Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ; Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ ngƣời nộp thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Đội Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội kiểm tra thuế; Đội Kiểm tra nội bộ;Đội Thanh tra thuế; Đội Trƣớc bạ và thu khác; Một số Đội Kiểm tra thuế. + Đối với Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dƣới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ trên. Tuy nhiên do sự phân công nhiệm vụ phải đảm nhiệm ít hơn nên cơ cấu, tổ chức bộ máy cũng tinh giảm hơn và rút gọn còn 9 đội. Không có các đội: Đội thanh tra thuế; Đội kiểm tra nội bộ. + Đối với các Chi cục Thuế có quy mô số thu từ 1000 tỷ đồng/năm trở lên, quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở lên, Cục trƣởng Cục Thuế xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tế quản lý .Ngƣợc lại nếu các Chi cục Thuế có qui mô nhỏ, Cục trƣởng Cục trƣởng Cục thuế xem xét quyết định số Đội ít hơn so với qui định nêu trên nhƣng vẫn phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế - Căn cứ vào Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế và Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế đã quy định chức năng, nhiệm vụ, của các đội thuộc Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế nhƣ sau: 1. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ Chức năng, nhiệm vụ của Đội là giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ; xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phƣơng 17 Chức năng, nhiệm vụ của đội là giúp Chi cục trƣởng thực hiện các công tác hành chính văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính; quản trị; theo dõi công tác sử dụng công chức thuế, lao động, tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức thuế. Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, theo dõi và tổng hợp công tác thi đua khen thƣởng trong chi cục thuế. 2. Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế - ấn chỉ Đội có nhiệm vụ giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ ngƣời nộp thuế, quản lý ấn chỉ thuế . Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, công tác hỗ trợ về thuế hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh thu không thƣờng xuyên kê khai, nộp thuế; tổ chức hội nghị đối thoại với ngƣời nộp thuế và cung cấp thông tin do cơ quan quản lý cho ngƣời nộp thuế. 3. Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho ngƣời nộp thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học phục vụ công tác quản lý thuế.;Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế; Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế và yêu cầu ngƣời nộp thuế kê khai đầy đủ các thông tin của ngƣời nộp thuế theo quy định. Xử lý và kiến nghị xử lý các sai phạm của ngƣời nộp thuế về thủ tục đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngƣng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh; Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, nộp thuế; Phân loại, xử lý các hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế; thực hiện miễn, giảm thuế không thuộc diện phải kiểm tra trƣớc; chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trƣớc cho Đội kiểm tra thuế; Thực hiện công tác kế toán thuế đối với ngƣời nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế. 4. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá 18 nhân. Xác định các trƣờng hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế thu nhập cá nhân. Kiểm tra các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích ….Kiểm tra, xác minh giải quyết khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân. 5. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cƣỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ngƣời nộp thuế. Báo cáo lên lãnh đạo Chi cục về tình trạng nợ thuế của từng ngƣời nộp thuế. Đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. Lập hồ sơ đề nghị cƣỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cƣỡng chế thu tiền nợ, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cƣỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mƣu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cƣỡng chế thu tiền nợ thuế theo qui định. 6. Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán Đội có nhiệm vụ hƣớng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao của Chi cục Thuế. Hƣớng dẫn, hỗ trợ các bộ phận, cán bộ, công chức thuế thuộc chi cục triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định về công tác ủy nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định. Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế; Tham mƣu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế. 7. Đội kiểm tra thuế Có nhiệm vụ giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến ngƣời nộp thuế, chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trƣớc; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định . Kiểm tra các trƣờng hợp ngƣời nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức 19 sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp. Xác định các trƣờng hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết. 8. Đội Kiểm tra nội bộ (Đối với những chi cục nhỏ thì giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ cho Đội Kiểm tra thuế thực hiện) Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc thuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính trong cơ quan thuế. Tổ chức phúc tra kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế; Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lƣợng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thƣởng cơ quan thuế, công chức thuế; 9. Đội Thanh tra thuế Nhiệm vụ của Đội giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra ngƣời nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lƣợng công tác thanh tra thuế, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngƣời nộp thuế trong phạm vi toàn Chi cục Thuế. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế. 10. Đội Trước bạ và thu khác Có nhiệm vụ giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác (gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhƣợng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trƣớc bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan