Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện tạ quang bửu, trường đại h...

Tài liệu Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện tạ quang bửu, trường đại học bách khoa hà nội

.PDF
136
532
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- ĐÀO THỊ LINH TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRẦ HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------******-------- ĐÀO THỊ LINH TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU, TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học TS. Nguyễn Viết Nghĩa PGS.TS. Trần Thị Quý HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Đào Thị Linh LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tháng 3 năm 2015 tại Thư viện Tạ Quang Bửu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đối với Tiến sỹ Nguyễn Viết Nghĩa, người đã định hướng nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn, Khoa Thông tin - Thư Viện Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Ban giám đốc Thư viện Tạ Quang Bửu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại Thư viện Tạ Quang Bửu đã cung cấp số liệu và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, cho phép tôi được cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè- những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng Đào Thị Linh năm 2015 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU .................. 9 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ............ 9 1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin .............................................................. 9 1.1.2. Khái niệm tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin............................. 11 1.1.3. Tiêu chí đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin. .. 13 1.1.4. Các yếu tố tác động đến tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ....... 15 1.2. Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ................................................................................................................. 15 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 15 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thư viện ............................. 16 1.2.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin tại Thư viện ................. 20 1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ........ 24 1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện .................................................. 24 1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện ......................... 26 1.4. Vai trò tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin với Thư viện Tạ Quang Bửu ........................................................................................................ 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU, TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ....................................................................................... 34 2.1. Thực trạng tổ chức nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ......... 34 2.1.1. Quy trình xử lý tài liệu .......................................................................... 34 2.1.2. Công tác tổ chức kho tài liệu và sắp xếp tài liệu trong kho ................. 40 2.1.3. Tổ chức website Thư viện ..................................................................... 56 2.2. Họat động khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ....... 59 2.2.1. Khai thác nguồn lực thông tin theo phương pháp truyền thống ............ 59 2.2.2. Khai thác thông tin theo phương pháp hiện đại / trực tuyến ................. 66 2.3. Đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại TV TQB .. 73 2.3.1. Về công tác xử lý tài liệu....................................................................... 73 2.3.2. Về công tác tổ chức nguồn lực thông tin............................................... 77 2.3.3. Họat động khai thác nguồn lực thông tin .............................................. 79 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 82 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU ................................................................................................. 84 3.1. Nhóm giải pháp mang tính tổng thể ............................................................ 84 3.1.1. Tăng cường phát triển nguồn lực thông tin ........................................... 84 3.1.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại ............................................................................................................ 86 3.1.3. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cán bộ ............................................... 86 3.1.4. Hướng dẫn và đào tạo người dùng tin ................................................... 88 3.2. Nhóm giải pháp đặc thù đối với công tác tổ chức khai thác thông tin ........ 89 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng xử lý tài liệu......................................... 89 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức nguồn lực thông tin .................... 90 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin ................. 94 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Các từ viết tắt tiếng Việt BST Bộ sưu tập BSTS Bộ sưu tập số CSDL Cơ sở dữ liệu ĐHBK HN Đại học Bách khoa Hà Nội NDT Người dùng tin TLS Tài liệu số TV Thư viện TT-TV Thông tin - Thư viện TVĐT Thư viện điện tử TVS Thư viện số TV TQB Thư viện Tạ Quang Bửu 2. Các từ viết tắt tiếng Anh AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 2 CD-ROM Compact Disc Read Only Memory DVD Digital Video Disc ISBD International Standard Biliographic Decription IP Internet Protocal LCC Library of Congress Classification MARC Machine Readable Cataloguing RFID Radio Frequency Indentification VTLS Visionary Technology in Library Solutions DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống theo loại hình...........................................22 Bảng 1.2: Thống kê tài liệu truyền thống theo năm xuất bản ...................................23 Bảng 1.3: Thống kê nguồn tài liệu điện tử tính đến năm 2014 .................................23 Bảng 1.4: Mức độ sử dụng Thư viện của người dùng tin .........................................28 Bảng 1.5: Lĩnh vực NDT quan tâm ...........................................................................29 Bảng 1.6: Ngôn ngữ NDT dùng để khai thác tài liệu ...............................................30 Bảng 1.7: Những loại hình tài liệu NDT thường dùng tại TV ..................................31 Bảng 2.1: Khả năng tìm tin của NDT trong kho mở .................................................46 Bảng 2.2: Những dịch vụ trực tiếp NDT sử dụng tại TV TQB ................................49 Bảng 2.3: Tỷ lệ NDT khai thác tài liệu tại kho mở ...................................................60 Bảng 2.4: Mức độ chờ tài liệu của NDT tại kho đóng ..............................................65 Bảng 2.5: Mức độ NDT sử dụng hệ thống tra cứu OPAC ........................................69 Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng hệ thống tra cứu mục lục trực tuyến OPAC............70 Bảng 2.7: Chất lượng phân loại tài liệu ....................................................................75 Bảng 2.8: Tinh thần phục vụ của cán bộ thư viện.....................................................81 Biểu đồ 1.1: Thành phần tài liệu truyền thống theo chuyên ngành ..........................22 Biểu đồ 1.2: Thống kê tài liệu truyền thống theo ngôn ngữ .....................................23 Biểu đồ 1.3: Biểu đồ Thành phần các đối tượng người dùng tin tại TV TQB .........25 Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng về nội dung tài liệu....................................................80 Biểu đồ 3.2: Mức độ đáp ứng về số lượng tài liệu ....................................................80 DANH CÁC MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TV Tạ Quang Bửu ...........................................19 Hình 2.1: Sơ đồ xử lý tài liệu tại TV TQB ................................................................35 Hình 2.2: Minh họa về cấu tạo các lớp ký hiệu phân loại LCC ................................43 Hình 2.3: Giao diện website của Thư viện ................................................................57 Hình 2.4: Link liên kết từ website tới tra cứu opac...................................................58 Hình 2.5: Kiểm tra thông tin cá nhân bạn đọc tại Kho mượn ...................................62 Hình 2.6: Giao diện cho bạn đọc mượn tài liệu về ...................................................62 Hình 2.7: Bạn đọc trả tài liệu ....................................................................................63 Hình 2.8: Sơ đồ mượn trả tài liệu ..............................................................................64 Hình 2.9: Trang chủ của OPAC ................................................................................67 Hình 2.10: Giao diện tìm nhanh trong OPAC ...........................................................68 Hình 2.11: Tìm lướt trong OPAC .............................................................................68 Hình 2.12: Tìm kiếm theo từ khóa trong OPAC .......................................................69 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sư phát triển của khoa học công nghệ, ngày nay thông tin đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng và là nguồn lực vô giá đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Thông tin được xem là công cụ điều hành sản xuất và quản lý xã hội, là tiền đề của họat động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao tri thức và nhiều họat động khác trong xã hội. Sự hình thành xã hội thông tin đang có chiều hướng lan rộng ngày càng mạnh mẽ và mang tính quốc tế. Xu thế “toàn cầu hóa” trong xã hội thông tin đang tạo ra những cơ hội và thách thức to lớn cho các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong xã hội thông tin, nguồn lực thông tin đã và đang trở thành tài sản và sức mạnh của mỗi quốc gia, nó gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ảnh hưởng mà nguồn lực thông tin mang lại trong thời đại ngày nay không chỉ đối với các quốc gia trên thế giới mà ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của bất kỳ thể chế chính trị nào. Nắm được thông tin, biết cách xử lý và khai thác thông tin là yếu tố quan trọng, mang tính bắt buộc và có tầm chiến lược trong sự phát triển của đất nước. Ngày nay, tri thức của nhân loại đang phát triển theo cấp số nhân, vì thế vấn đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin sao cho khoa học và hiệu quả đang là vấn đề quan trọng và cấp bách đang được các thư viện ưu tiên hàng đầu, vì chỉ khi tổ chức và khai thác tốt nguồn lực thông tin thì các thư viện mới đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin, từ đó nâng cao hiệu quả họat động của đơn vị mình. Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là một thư viện lớn trong hệ thống các thư viện trường đại học ở Việt Nam. Hiện nay, Thư viện đang lưu giữ một số lượng rất lớn tài liệu và đối tượng phục vụ hàng năm của Thư viện lên đến khoảng 27.000 bạn đọc thì việc tổ chức và khai thác nguồn tin sao cho hợp lý và khoa học là vấn đề luôn được lãnh đạo Trường Đại học Bách Khoa và Thư viện quan tâm, bởi chỉ khi làm tốt công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin, bạn đọc mới có thể tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin của Thư viện, từ 2 đó nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu của cán bộ, sinh viên trong Trường cũng như người dùng tin bên ngoài có nhu cầu về tài liệu khoa học kỹ thuật. Trong thời gian qua, Thư viện Tạ Quang Bửu (TQB) đã góp phần không nhỏ, đưa đến những thành tựu to lớn trong công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của nhà trường. Tuy nhiên, do số lượng người dùng tin đông, với nguồn lực thông tin hạn chế, Thư viện chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin (NDT). Để nâng cao chất lượng họat động và phục vụ tốt hơn NDT, Thư viện Tạ Quang Bửu cần có phương thức, mục tiêu chiến lược trong tổ chức khai thác nguồn lực thông tin. Có như vậy, Thư viện mới có thể phục vụ tốt công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong nhà trường nói riêng và đối với ngành khoa học kỹ thuật nói chung. Xuất phát từ tình hình này tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành thông tin - thư viện của mình. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ nghiên cứu và hoàn thiện công tác tổ chức và khai thác các nguồn lực thông tin hiện có và đề xuất một số giả pháp để tổ chức và khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn lực thông tin của Thư viện. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề xây dựng, phát triển, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin đã được nhiều nhà chuyên môn và các thư viện quan tâm nghiên cứu. Tại Việt Nam, cơ sở lý luận và thực tiễn xoay quanh vấn đề nguồn lực thông tin đã được trình bày trong cuốn sách “Thông tin: Từ lý luận đến thực tiễn” của PGS. TS Nguyễn Hữu Hùng, ngoài ra, tác giả Nguyễn Hữu Hùng cũng có một số bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Thông tin tư liệu, như trong số 4 năm 2002 với nhan đề “Khía cạnh lịch sử và tổ chức, quản trị thông tin”, số 1 năm 2006, với nhan đề “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa tại Việt Nam”. Trong các công trình của mình, Tác giả Nguyễn Hữu Hùng đã nêu lên tầm quan trọng của nguồn lực thông tin (NLTT), các phương thức chia sẻ NLLL. Tác giả Hoàng Tuyết Anh trong bài vết với đề tài “ Dịch vụ tham khảo và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện RMIT Việt Nam” đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam số 3 1 năm 2010, giới thiệu các nguồn lực thông tin, các dịch vụ tham khảo và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Đại học Rmit. Gần đây, tác giả Đỗ Thu Thơm trong công trình “Chia sẻ nguồn lực giữa các Trung tâm thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa trong các trường công an, nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển” đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 42 xuất bản tháng 7 năm 2013 đã nêu lên các giải pháp chia sẻ NLTT giữa các trường công an. Ngoài ra, còn có một số báo cáo khoa học, bài viết được đăng trên Tạp chí Thư viện và Tạp chí Thông tin Tư liệu của TS. Nguyễn Viết Nghĩa, TS. Lê Văn Viết…liên quan đến vấn đề tạo lập và chia sẻ và khai thác nguồn lực thông tin. Liên quan đến đề tài tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin còn có khá nhiều luận văn thạc sĩ như đã được bảo vệ thành công. Dưới đây là một số luận văn tiêu biểu: Một số luận văn bảo vệ tại Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội: “Xây dựng và khai thác các nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm khoa học, Viện Khoa học Công An” của tác giả Nguyện Thị Liên Hoa, năm 1995. “Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học quốc gia Hà Nội” của Trần hữu Huỳnh, năm 2000. “Tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin về doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Như Hà, năm 2001. “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Tỉnh Thái Nguyên” của Hà Thị Thu Hiếu, năm 2002. “Tổ chức và khái thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quang Hồng Phúc, năm 2003. “Nghiên cứu việc tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội” của Nguyện Thị Cẩm Nhung, năm 2003. “Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Học Viện Chính Trị Quân Sự” của tác giả Nguyễn Đức Hào, năm 2004. 4 “Xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Tư liệu - Ban Khoa Giáo Trung Ương” của Hoàng Yến My, năm 2006. “Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin điện tử tại trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của Nghiêm Thị Kim Lương, năm 2011. “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Viện Khảo cổ học” của Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2011. Một số luận văn liên quan đến tổ chức NLTT đã bảo vệ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội: “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin tư liệu thuộc Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước” của Nghiêm Thị Như Ngọc, bảo vệ năm 2010. “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Đại học Hoa Lư - Ninh Bình” của Lê Thị Tuyết Nhung, bảo vệ năm 2011. “Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Lao động xã hội” của Nguyễn Tiến Đức, bảo vệ năm 2011. “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Y tế công cộng” của Phạm Quỳnh Trang, bảo vệ năm 2013. “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” của Trần Thị Anh Đào, bảo vệ năm 2013. Liên quan đến Thư viện Tạ Quang Bửu, những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ sau dây: “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Hà Thị Huệ, bảo vệ năm 2005. “Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng phương thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Nguyễn Mai Chi, bảo vệ năm 2012 . 5 “Tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Trần Thị Thanh Thủy, bảo vệ năm 2012 . “Thực trạng áp dụng chuẩn Dublin Core trong biên mục tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội của tác giả Lê Thị Quyên, bảo vệ năm 2013. “Công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,” bảo vệ năm 2011. “Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn, bảo vệ năm 2011. “Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Đinh Thúy Quỳnh, bảo vệ năm 2009. “Tăng cường công tác tổ chức và họat động kho mở tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Cung Thị Bích Hà, bảo vệ năm 2009. “Nghiên cứu thực trạng áp dụng khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tại Thư viện Tạ quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội”năm 2008. “Nghiên cứu hoàn thiện họat động quản lý nguồn nhân lực tại Thư viện và Mạng thông tin Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh Hùng, bảo vệ năm 2008. “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ tại thư viện Tạ Quang Bửu, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Đào Linh Chi, bảo vệ năm 2007. Bên cạnh đó còn có một số đề tài khoa học cấp Trường, cấp Bộ...tập trung nghiên cứu vào các phần mềm thư viện số như Dspace, Green Stone, chuẩn nghiệp vụ... Như vậy, có thể nói rằng, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về vấn đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tác giả muốn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.  Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin - Khảo sát thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện TQB - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do một số yếu tố chi phối như: chính sách, kinh phí, nhân lực, trang thiết bị hạ tầng công nghệ, quy trình tổ chức...Nếu các yếu tố cho tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu được đảm bảo thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin trong thời gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của người dùng tin. Nếu nguồn lực thông tin được quan tâm phát triển, tổ chức và khai thác hợp lý thì sẽ đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin và nâng cao hiệu quả họat động của Thư viện. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin  Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi không gian nghiên cứu: Giới hạn trong Thư viện Tạ Quang Bửu. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2000 tới nay). 7 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về luận văn, tác giả đã sử dụng phương pháp luận và các phương pháp sau:  Phương pháp luận: Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cũng như các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hóa - thư viện.  Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập, xử lý phân tích và tổng hợp tài liệu để hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin, làm rõ các khái niệm tổ chức nguồn lực thông tin, khai thác nguồn lực thông tin cũng như nội dung của các vấn đề trên. - Phương pháp quan sát - Phương pháp khảo sát thực tiễn để nắm rõ quy trình cũng như họat động tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin tại TV TQB; - Phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng bảng bảng hỏi để nắm được cụ thể nhu cầu thông tin của NDT, các hình thức khai thác thông tin cũng như đánh giá của NDT về công tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin của thư viện. - Phương pháp thống kê số liệu để có bức tranh toàn cảnh về nguồn lực thông tin cũng như đánh giá của NDT. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện lý luận chung về nguồn lực thông tin nói chung và tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin nói riêng  Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ vai trò của nguồn lực thông tin cũng như công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin đối với Thư viện Tạ Quang Bửu. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu. Tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên nhân của 8 tình trạng trên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện. Đóng góp kinh nghiệm giúp các thư viện trường đại học khác trong công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu nghiêm túc với kết quả dự kiến là 90 trang A4. Trong đó, đề tài nghiên cứu được nguồn lực thông tin trong họat động của Thư viện Tạ Quang Bửu, nhận định được thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin cũng như đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Chương 2: Thực trạng tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ quang Bửu, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Đại học Bách Khoa Hà Nội. 9 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin 1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin  Khái niệm nguồn tin Ngày nay trong họat động thông tin thư viện, bên cạnh thuật ngữ vốn tài liệu còn xuất hiện một thuật ngữ khác rất hay được sử dụng, đó là “nguồn tin”. Nguồn tin là thông tin tồn tại dưới nhiều dạng vật mang tin khác nhau và con người có thể khai thác, sử dụng bằng nhiều cách khác nhau cho những mục đích khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, nguồn tin được hiểu là những thông tin phù hợp với nhu cầu tin của người dùng và đã được xử lý, tổ chức, quản lý và bảo quản để phục vụ người dùng. Nguồn tin bao gồm các dữ liệu dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh...được ghi lại trên các phương tiện được quy ước và không quy ước. Nguồn tin là phần tích cực của nguồn lực thông tin, được kiểm soát giúp con người có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác sử dụng và phục vụ cho những lợi ích khác nhau của người dùng tin. Như vậy: nguồn tin là một dạng sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động khoa học, là tri thức, sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được kiểm soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.  Nguồn lực thông tin Là yếu tố không thể thiếu cấu thành nên họat động của một thư viện và quyết định trực tiếp đến chất lượng phục vụ người dùng tin của các trung tâm thông tin thư viện. Vì thế nguồn lực thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, khái niệm nguồn lực thông tin không chỉ giới hạn bởi nguồn lực thông tin được sở hữu bởi cơ quan thông tin thư viện mà còn là phần thông tin tiềm năng trong xã hội. Trong khoa học thông - thư viện, nguồn lực thông tin có thể hiểu theo hai nghĩa: 10 Theo nghĩa rộng: “ Nguồn lực thông tin được hiểu như tiềm lực của họat động thông tin, bao gồm nguồn tin, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng đảm bảo cho họat động thông tin được vận hành và đạt hiệu quả cao”. [7,Tr 5 -11] Tuy nhiên, “nguồn lực thông tin khác với tiềm lực thông tin. Tiềm lực thông tin là những thông tin tiềm tàng trong xã hội con người, còn nguồn lực thông tin là những thông tin hiện hữu mà ta có thể nhìn thấy, những thông tin đấy có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau”. [18 ] Theo nghĩa hẹp, “nguồn lực thông tin được coi là phần tích cực của tiềm lực thông tin, đó là những nguồn tin được kiểm soát, tổ chức lại theo một cách thức nhất định có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác sử dụng một cách thuận tiện nhất, đồng thời phục vụ các mục đích khác nhau trong họat động của xã hội”[19,tr.11-14] Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận nguồn lực thông tin (NLTT) theo nghĩa thứ hai. Như vậy: Nguồn lực thông tin phản ánh một kết quả họat động sáng tạo của con người, một bộ phận của tiềm lực thông tin được kiểm soát, tổ chức, giúp cho con người có thể dễ dàng truy cập, khai thác và sử dụng cho các mục tiêu phát triển. Nguồn lực thông tin có 5 đặc trưng sau: Tính vật lý: NLTT là những thông tin tri thức được ghi lại, cố định lại thông qua một hệ thống dấu hiệu và được lưu trữ trên vật mang tin như: giấy, đĩa, băng từ... Tính cấu trúc: NLTT phải có tính cấu trúc thể hiện ở chỗ các thông tin phải được trình bày, diễn đạt, nhận dạng theo các quy cách và tiêu chuẩn nhất định giúp con người có thể bảo quản an toàn và dễ dàng truy nhập thông tin. Tính truy cập: NLTT phải được tổ chức, kiểm soát sao cho người dùng tin có thể tìm ra chúng thông qua các điểm truy cập khác nhau. Tính chia sẻ: Tính chia sẻ của NLTT thể hiện ở khả năng trao đổi nhiều chiều giữa các hệ thống thông tin với nhau, muốn vậy giữa các hệ thống phải có sự tương thích. Tiền đề trao đổi nhiều chiều này là sự tồn tại của các mạng. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, tài liệu không chỉ hạn chế trong khuôn khổ những gì cơ quan 11 thông tin - thư viện đó có mà phải thực hiện nguyên lý chia sẻ nguồn lực thông tin dựa trên mạng trao đổi thông tin năng động, hiệu quả. Tính giá trị: Giá trị của thông tin càng cao khi có càng nhiều người sử dụng. NLTT nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình họat động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người. Nguồn lực thông tin là nền tảng cho mọi họat động thông tin thư viện, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, để hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông tin - thư viện. Đây là vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển, chi phối toàn bộ các họat động của xã hội. 1.1.2. Khái niệm tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin 1.1.2.1. Khái niệm tổ chức nguồn lực thông tin. Theo từ điển tiếng Việt: Tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận cho ăn nhịp với nhau để toàn bộ là một cơ cấu nhất định. Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau, nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng của mình. Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình thành một tổ chức, một cơ quan, xí nghiệp. Tổ chức là một nhóm cá thể liên kết với nhau do cùng có mục đích chung. Tổ chức là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung Tổ chức được tạo thành bởi một số yếu tố: con người làm việc ở nơi đó, các phương thức mà họ sử dụng, các thiết bị mà họ vận hành, các chất liệu mà họ sử dụng và ngân sách để chi trả cho các họat động. Tổ chức nguồn lực thông tin Trên cơ sở khái niệm về tổ chức và khái niệm NLTT, luận văn tiếp cận khái niệm về tổ chức NLTT như sau: Tổ chức NLTT là tổ chức thông tin thu được dưới các dạng khác nhau theo một trật tự thống nhất, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và khai thác NLTT một cách hiệu quả.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan