Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền đông nam bộ, tình hình, nguyên nhân và g...

Tài liệu Tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền đông nam bộ, tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa

.PDF
197
622
118

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM VĂN TRUNG TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số : 62.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chính xác. Tác giả luận án Phạm Văn Trung MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................14 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................23 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ........................................................................................................... 27 2.1. Tiếp cận từ lý luận Tội phạm học để làm sáng tỏ về tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ............................................................................ 27 2.2. Tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ..............................................................................................................35 Chƣơng 3: NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ NHÂN THÂN NGƢỜI PHẠM TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ..........................................62 3.1. Tiếp cận từ lý luận Tội phạm học để làm sáng tỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ......................62 3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2016 .............................................66 Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ................. 97 4.1. Tiếp cận từ lý luận Tội phạm học để làm sáng tỏ về phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ .............................97 4.2. Thực tiễn phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016……………………………….....100 4.3. Dự báo tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới………………………………………………...…….........109 4.4. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới ...........................................................117 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 153 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANTT An ninh trật tự BCA Bộ Công an BLHS Bộ luật hình sự CAND Công an nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra CSHS Cảnh sát hình sự CSND Cảnh sát nhân dân CSBM Cơ sở bí mật CTVBM Cộng tác viên bí mật CSKV Cảnh sát khu vực CGTS Cướp giật tài sản ĐNB Đông Nam Bộ THTP Tình hình tội phạm TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân XDPT & PTX Xây dựng phong trào và phụ trách xã DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Số liệu xét xử sơ thẩm số vụ án và bị cáo cướp giật tài sản từ năm 2007 đến năm 2016 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ................................... 2 Bảng 2.2. Tỷ lệ tình hình tội cướp giật tài sản trong tình hình tội phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ...................... 3 Bảng 2.3. So sánh tỷ lệ tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với tỷ lệ này trên phạm vi toàn quốc từ năm 2007 đến năm 2016 ............ 4 Bảng 2.4. Số vụ, số bị cáo trên số diện tích, dân số từ năm 2007 đến năm 2016 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ ............................................ 5 Bảng 2.5. Cơ cấu về mức độ của tình hình tội cướp giật tài sản từ năm 2007 đến năm 2016 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ xác định trên cơ sở yếu tố dân cư và diện tích ....................................................................... 5 Bảng 2.6. Hệ số tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ . 6 Bảng 2.7. Số liệu xét xử tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ .... 6 Bảng 2.8. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản từ năm 2007 đến năm 2016 được tính toán trên cơ sở số dân của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ................................................................................................................ 7 Bảng 2.9. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản từ năm 2007 đến năm 2016 được tính toán trên cơ sở diện tích của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ .................................................................................................... 7 Bảng 2.10. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản từ năm 2007 đến năm 2016 được tính toán trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ............................................................ 8 Bảng 2.11. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản theo loại tài sản bị cướp giật ......... 8 Bảng 2.12. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng ........................................................................................... 8 Bảng 2.13. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản xét theo thời gian gây án .......... 9 Bảng 2.14. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản theo phương tiện thực hiện tội phạm ....................................................................................................... 9 Bảng 2.15. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản theo hình thức phạm tội ....... 9 Bảng 2.16. Một số đặc điểm cơ bản của nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ........... 100 Bảng 2.17. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo đặc điểm nạn nhân từ năm 2007 đến năm 2016……………..…..11 Bảng 2.18. Cơ cấu tình hình tội cướp giật tài sản theo phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm……………………………………………………………...12 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. So sánh số vụ cướp giật tài sản với số vụ cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ........... 14 Biểu đồ 2.2. So sánh số vụ cướp giật tài sản với tội phạm nói chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ........................................ 14 Biểu đồ 2.3. So sánh số bị cáo cướp giật tài sản với tội phạm nói chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ............................... 15 Biểu đồ 2.4. Diễn biến của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ........................................................... 15 Biểu đồ 2.5. So sánh tội cướp giật tài sản với các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2016 ....... 16 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu của tình hình tội cướp giật tài sản theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng ...................................................................................... 16 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Miền ĐNB là khu vực kinh tế trọng điểm năng động của cả nước, có đường biên giới giáp Campuchia, đường hàng không, đường biển, đường sắt và là nơi giao cắt nhiều tuyến giao thông đường bộ huyết mạch; tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; có nhiều trường đại học, bệnh viện, bến xe, bến tàu lớn của khu vực và cả nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, lượng dân di cư, sinh viên tập trung về đây ngày càng đông, kéo theo nhiều dịch vụ nhà trọ, nhà cho thuê, cầm đồ… khó quản lý. Thực tiễn cho thấy, thời gian gần đây, ở các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB, tình hình các tội phạm, như tình hình tội cưỡng đoạt tài sản, đâm thuê, chém mướn, đòi nợ thuê, tội phạm núp bóng doanh nghiệp, tội giết người, cướp, cướp giật, trộm cắp tài sản… đang có nhiều diễn biến phức tạp theo chiều hướng gia tăng. Theo số liệu của TAND các cấp trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2016 có 11.970 vụ án CGTS được đưa ra xét xử, với 19.818 bị cáo, chiếm 14,07% số vụ án hình sự được đưa ra xét xử và 12,15% tổng số bị cáo bị xét xử (xem bảng 2.2 – phần phụ lục). Trong nhóm tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt thì tội CGTS đứng thứ 2 với tỷ lệ 23,14% chỉ đứng sau tội trộm cắp tài sản. Số vụ CGTS do các băng nhóm tội phạm thực hiện có chiều hướng gia tăng (chiếm 56,4% các vụ CGTS) (xem biểu đồ 2.5 – phần phụ lục). Nhiều băng, nhóm có phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng người, trong đó có người trực tiếp thực hiện hành vi cướp giật, người đi sau cản đường gây khó khăn cho việc truy bắt… Hàng năm số vụ án CGTS xảy trên địa bàn miền ĐNB luôn cao nhất so với các khu vực khác trên cả nước, trung bình mỗi năm xảy ra 1.197 vụ CGTS, với 1.982 bị cáo. Miền ĐNB là khu vực có mức độ tình hình tội CGTS cao nhất 0,84 bị cáo/1km2, trong khi đó địa bàn Tây Nguyên chỉ có 0,03 bị cáo/1km2, và Tây Nam Bộ là 0,10 bị cáo/1km2 (xem bảng 2.4 – phần phụ lục). Hệ số THTP trung bình là 13,23 bị cáo trên 100.000 dân, cao hơn rất nhiều so với toàn quốc là 4,22 bị cáo trên 100.000 dân (xem bảng 2.6 – phần phụ lục). Thời gian gần đây, tội CGTS diễn ra ngày càng manh động, 1 táo bạo, liều lĩnh. Có những thời điểm người phạm tội ngang nhiên hoạt động gây án vào ban ngày, ở giữa nơi đông người, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian qua không chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu mà còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của con người. Ngoài ra, loại tội phạm này còn gây ra nhiều hệ lụy khác làm cho gia đình và người thân của nạn nhân phải gánh chịu những mất mát to lớn cả về vật chất lẫn tinh thần, làm cho quần chúng nhân dân hoang mang, lo lắng về sự bình yên của cuộc sống. Trước tình hình đó, các cấp ủy Đảng và các cơ quan chính quyền trên địa bàn miền ĐNB đã triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết số 49/NQ/TW của Bộ chính trị, ngày 2/6/2015 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Chỉ thị số 48 - CT/TW, ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới của Ban chấp hành trung ương Đảng; Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi hành án năm 2013; Chỉ thị 09-CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành; Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 do ban chỉ đạo 138/CP ban hành; Thông tư liên tịch số 34/2009/TTLT-BGDĐT-BCA về hướng dẫn phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống cơ sở giáo dục quốc dân... và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn chưa có được sự thống nhất giữa các địa phương nên việc triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, giải pháp ở một vài địa phương trong miền ĐNB đạt hiệu quả chưa cao; các giải pháp phòng ngừa đã bộc lộ nhiều hạn chế; việc phân tích, đánh giá nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này chưa chính xác và đầy đủ; tội CGTS vẫn đang có xu hướng gia tăng về tính chất và mức độ nguy hiểm. Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB, tìm ra những nguyên nhân và điều kiện, từ đó làm cơ sở đề xuất những giải pháp phòng ngừa là một đòi hỏi hết sức cấp bách. Từ những luận giải trên, tác giả chọn đề tài: “Tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, mã số: 62 38 01 05. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; làm rõ những kết quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu mà luận án có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong luận án. - Phân tích, đánh giá tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2016. - Phân tích các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội CGTS và nhân thân người phạm tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2016. - Dự báo tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB và đề ra các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình CGTS trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tình hình tội CGTS, nguyên nhân, điều kiện và thực tiễn thực hiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án được nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ Tội phạm học. - Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016. - Về địa bàn nghiên cứu: Miền Đông Nam Bộ. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án - Phương pháp luận Luận án sử dụng phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt 3 Nam và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong phòng, chống tội phạm làm phương pháp luận. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Với phương pháp luận nêu trên, phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng là các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của tội phạm học như mô tả, thống kê, hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu hồ sơ vụ án, nghiên cứu điển hình... Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu trong từng chương, mục của đề tài, tác giả sẽ lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Cụ thể là: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội CGTS nói riêng đã được áp dụng trong thực tiễn; các kết quả nghiên cứu về tội phạm học, khoa học luật hình sự, khoa học điều tra tội phạm về phòng ngừa tình hình tội CGTS đã được công bố và áp dụng. + Phương pháp thống kê hình sự: Phương pháp này được sử dụng để thống kê tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB, kết quả phòng ngừa tình hình tội CGTS của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2016. + Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB với tình hình tội CGTS trên phạm vi cả nước, với địa bàn Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và giữa các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm, các báo cáo chuyên đề về công tác phòng, chống tình hình tội CGTS của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian qua, rút ra những vấn đề có tính quy luật về tội CGTS và công tác phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB. + Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu các vụ án điển hình về tội CGTS xảy ra trên địa bàn miền ĐNB để làm rõ tính chất, mức độ hành vi phạm tội, động cơ phạm tội, phương thức thủ đoạn phạm tội, nhân thân người phạm tội… 4 + Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu điều tra xã hội học để thu thập ý kiến của một số đồng chí Điều tra viên, cán bộ trinh sát, CSKV, Công an XDPT & PTX về những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB, và để thu thập ý kiến của các phạm nhân phạm tội CGTS về hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc phạm tội của họ… + Phương pháp phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia: Trực tiếp phỏng vấn, trao đổi với các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu lý luận và các cán bộ có nhiều kinh nghiệm về công tác phòng ngừa tình hình tội CGTS nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội CGTS và công tác phòng ngừa tình hình tội này của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB. 5. Những điểm mới của luận án Thứ nhất, luận án làm rõ về tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2016. Thứ hai, luận án phân tích làm sáng tỏ những nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội CGTS và nhân thân người phạm tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2016. Thứ ba, luận án dự báo về tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt khoa học Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình tội CGTS. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tội phạm học và lĩnh vực khoa học luật hình sự. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận án có thể là tài liệu tham khảo để cho các nhà lập pháp xem xét, sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật có liên quan đến tội CGTS. Đồng thời luận án còn là tài liệu có giá trị tham khảo để các cơ quan, tổ chức và cá nhân xây dựng, áp dụng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới. 5 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chương 3: Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội cướp giật tài sản và nhân thân người phạm tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chương 4: Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Trong thời gian gần đây tình hình tội CGTS có nhiều diễn biến phức tạp, đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng quốc tế và rất nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu tội phạm học ở hầu hết các quốc gia như: Liên bang Nga, Australia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia, Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức... Với nhiều cấp độ nghiên cứu và khía cạnh khác nhau về tội CGTS, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều luận cứ khoa học, những giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tình hình tội CGTS. Trong số đó có nhiều công trình mang tính khái quát cao ở tầm quốc gia và có liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài luận án. Qua nghiên cứu một số công trình cho thấy, hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa một số loại tội phạm cụ thể luôn là đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý và tội phạm học, trong đó có một số công trình nghiên cứu về tình hình tội CGTS như sau: 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật tài sản - Why did they commit crimes? The state of juvenile deliquency in capitalist countries (tạm dịch: Vì sao họ phạm tội? Tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội ở các nước tư bản chủ nghĩa) của Melinikova E.B, nhà xuất bản Max-xcơ-va, Molodajai, năm 1974 (bản dịch của Viện Thông tin Khoa học xã hội, xuất bản năm 1982) [119]. Melinikova E.B là nhà tội phạm học người Nga đã dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm và tình trạng thanh, thiếu niên phạm tội ở các nước tư bản chủ nghĩa. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của THTP, như sự thiếu thốn về vật chất ở xã hội tư bản. Điều kiện vật chất là một yếu tố có sự ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân thân con người về cách xử sự của họ, ảnh hưởng đó lại càng lớn đối với những người chưa thành niên, khi mà họ được đặt vào trong các mối quan hệ xã hội rất phức tạp, không có kinh nghiệm sống, không có nghề nghiệp, trình độ học vấn không vững chắc... mặt khác, sự chênh lệch rất lớn giữa giàu và nghèo, làm ảnh hưởng tới cách xử sự của thanh, 7 thiếu niên, đặc biệt là những thanh, thiếu niên xuất thân trong các gia đình nghèo. Có hai trường hợp sẽ xảy ra, một trường hợp phát sinh từ kết quả của các điều kiện vật chất và điều kiện xã hội khó khăn của con người; trường hợp thứ hai, phát sinh từ kết quả của những nhu cầu quá mức có thể thỏa mãn được, từ những người thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Quan trọng hơn, vẫn còn tồn tại quan niệm về quyền tự do hành động mà không bị trừng phạt, khi người nghèo phạm tội sẽ bị đưa ra tòa để xét xử làm gương cho người khác, còn đối với người giàu phạm tội thì chỉ bị xem xét, giải quyết theo cách thức ngoài Tòa án. Công trình đã chỉ ra những nguyên lý cơ bản và nguyên nhân chủ yếu của THTP nói chung, tình hình tội CGTS nói riêng do người chưa thành niên thực hiện, từ đó làm cơ sở để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ phân tích làm rõ được nguyên nhân phạm tội của một nhóm người nhất định là những người chưa thành niên chứ chưa phân tích được nguyên nhân phạm tội của người phạm tội nói chung. Đồng thời kết quả của nghiên cứu trên được rút ra trong các nước tư bản chủ nghĩa ở những thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ trước. Vì vậy, với tình hình kinh tế - xã hội và khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay thì các nguyên nhân và điều kiện của THTP trong lứa tuổi thanh, thiếu niên được phân tích trong công trình nghiên cứu trên đã không còn phù hợp. - Crime and criminology in Japan (tạm dịch: Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại) của Can Ueda, giáo sư, tiến sĩ luật học, Trường Đại học Tổng hợp Ritsumeikan, dịch từ bản dịch tiếng Nga của Nhà xuất bản Tiến Bộ, Moskva, năm 1989 [112]. Với công trình khoa học này, nhà tội phạm học người Nhật cho rằng tội phạm học không phải là khoa học duy nhất nghiên cứu tội phạm. Tội phạm là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học khác như: Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự, Xã hội học, Tâm lý học, Thần kinh học... Tác giả đã đưa ra khái niệm “Tội phạm học là khoa học nghiên cứu tội phạm và đề ra các biện pháp đấu tranh, phòng chống”. Tác phẩm đã nghiên cứu chuyên sâu về nguyên nhân, điều kiện của tội phạm, đưa ra các điều kiện cá nhân và xã hội của tội phạm như giới tính, lứa tuổi, cụ thể: Trong số phụ nữ phạm tội bị Cảnh sát bắt giữ có 42,3% là nữ vị thành niên (năm 1980); trung bình cứ 100.000 người dân trên 15 tuổi thì có 65,6 người phạm tội, trong 8 số những người bị bắt giữ vì phạm tội năm 1981 có 0,7% người bị tổn hại về thần kinh, sự bất bình thường nhiễm sắc thể giới tính và tội phạm không có mối quan hệ với nhau. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong quá trình đô thị hóa xã hội, quá trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, sự di cư, tập trung dân cư do quá trình đô thị hóa đã gây ra sự xáo trộn trong xã hội, gây ra sự mâu thuẫn giữa các giai tầng trong xã hội, hạn chế sự đoàn kết dân cư trong khu vực về phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm. - An introduction to Crime and Criminology (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), sách chuyên khảo của Hennessy Hayes và Tim Prenzler, xuất bản tại Pearson Australia, năm 2014 [114]. Tài liệu được tổng hợp và nghiên cứu của hai chuyên gia tội phạm học người Australia là Hennessy Hayes và Tim Prenzler. Công trình là sự đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu. Bằng việc phân tích và tổng hợp những quan điểm khác nhau của các cá nhân, cơ quan có uy tín của Australia trong lĩnh vực nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, về THTP, các tác giả cho rằng, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tiêu cực như: Từ phía người bị hại, từ môi trường cộng đồng xã hội, từ chính sách pháp luật của quốc gia, từ môi trường giáo dục... các nhận thức, và hướng tiếp cận nghiên cứu trên sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu và vận dụng trong nghiên cứu những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB. - Youth crime and youth culture in the inner city (Tạm dịch: Tội phạm thanh, thiếu niên và văn hóa giới trẻ trong khu vực nội thành) của tác giả Sanders, Bill, Nhà xuất bản New York: Routledge, năm 2005 [121]. Công trình nghiên cứu đã phân tích làm rõ bức tranh toàn cảnh về tội phạm do thanh, thiếu niên thực hiện trong nội thành thành phố của xã hội hiện đại với xu hướng ngày càng gia tăng trong đó đáng chú ý là các hành vi phạm tội như CGTS, trộm cắp, mua bán ma túy... Các tác giả cũng tập trung làm rõ về động cơ, thái độ của những người phạm tội, qua đó cho thấy phần nào các đặc điểm nhân thân người phạm tội và vai trò của môi trường kinh tế - xã hội tác động đến quá trình hình thành các đặc điểm nhân thân người phạm tội. Những nghiên cứu này rất có giá trị trong phân tích nguyên nhân của các hành vi phạm tội, trong đó có tội CGTS trên các tuyến trọng điểm trên địa bàn miền ĐNB. 9 - Cuốn sách The Liverpool underworld: crime in the city, 1750-1900 (Tạm dịch: Thế giới ngầm ở Liverpool: Tội phạm trong thành phố giai đoạn 1750 – 1900) của tác giả Macilwee, Mick. Nhà xuất bản Liverpool University Press, năm 2011 [118]. Với 354 trang, công trình nghiên cứu đã làm rõ được thực trạng THTP ở thành phố Liverpool trong thế kỉ 19. Theo đó, Liverpool được mệnh danh là thiên đường ẩn náu của tội phạm trong cả nước. Thông qua các số liệu thống kê về tội phạm và tệ nạn xã hội, tác giả đã làm rõ về thực trạng của THTP và các tệ nạn như mại dâm, rượu chè, cướp giật... ngoài ra, tác giả còn đi sâu vào phân tích những nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh xã hội, các sự kiện diễn ra trong xã hội tác động đến sự gia tăng của THTP. Tác giả cũng đi sâu phân tích về vai trò của những đặc điểm bên trong của người phạm tội, như: Động cơ, nỗi sợ hãi, sự tự hào hay khát vọng… trong cơ chế hành vi phạm tội. Như vậy, những công trình nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài về nhân thân người phạm tội và nguyên nhân và điều kiện của THTP đã chỉ ra được một số đặc điểm nhân thân người phạm tội, các thông số của THTP và những nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung, tội CGTS nói riêng. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên sẽ được nghiên cứu sinh tiếp thu và sử dụng để nghiên cứu về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội CGTS cũng như các đặc điểm nhân thân của người phạm tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa tình hình tội cướp giật tài sản - Trong tác phẩm Crime prevention – Theory and Practice (Tạm dịch: Phòng ngừa tội phạm – Lý luận và thực tiễn) của Stephen R. Schneider giáo sư về lĩnh vực khoa học xã hội học và tội phạm, thuộc Đại học Saint mary, Halifax, Nova Scotia, Canada, năm 2005 [124]. Tác giả nhấn mạnh các vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, tình huống phòng ngừa tội phạm và phòng chống tội phạm thông qua thiết kế môi trường. Theo tác giả, việc phòng ngừa tội phạm còn được thực hiện thông qua hoạt động phát triển xã hội cho thanh, thiếu niên và người lớn, thông qua cộng đồng xã hội... Với công trình này, Stephen R. Schneider đã đưa ra và giải thích một cách khoa học về hoạt động phòng ngừa tội phạm như: Giảm nguy cơ phạm tội bằng cách thay đổi hành vi của các nạn nhân tiềm tàng trong xã hội; giám sát mọi cơ hội tiếp cận để phòng ngừa hành vi 10 phạm tội; các biện pháp kiểm soát lãnh thổ, không gian, kiểm soát xã hội không chính thức, nhằm giảm những nguyên nhân, điều kiện cần thiết để thực hiện tội phạm. Tác giả cũng chỉ ra được những hạn chế và cách giải quyết những hạn chế của việc áp dụng các giải pháp giải quyết vấn đề xã hội cho người phạm tội, tập trung vào công tác phòng ngừa tái phạm, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong phòng ngừa tội phạm. Những luận điểm trên có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu để xây dựng hệ thống các giải pháp phòng ngừa tình hình tội CGTS trên địa bàn miền ĐNB, đặc biệt là các giải pháp phòng ngừa tái phạm. - Theoretical basis of crime prevention (Tạm dịch: Cơ sở lý luận của việc phòng ngừa tội phạm) của Mikovskij G.M, Nxb. Max – xcơ –va, Jurid, Literature, năm 1977, (bản dịch của Viện thông tin Khoa học xã hội, năm 1982) [120]. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận của phòng ngừa tội phạm. Công trình chỉ rõ tội phạm là một hiện tượng xã hội và phương hướng đấu tranh chống tội phạm cơ bản nhất là phòng ngừa tội phạm. V.I Lênin đã chỉ ra rằng, khâu quyết định của việc phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật khác là phải xác định được nguyên nhân và các biện pháp để loại trừ các nguyên nhân đó. Trong đó, phải giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất của quần chúng, phải không ngừng tăng cường tính tự giác của quần chúng, tích cực, tạo điều kiện cho quần chúng tham gia quản lý công việc của nhà nước, của xã hội; đồng thời phải theo dõi, thống kê đầy đủ và kịp thời tội phạm và các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm để có cơ sở đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm có hiệu quả; áp dụng kịp thời các hình phạt để bảo đảm tính răn đe, giáo dục để phòng ngừa tội phạm. Theo các tác giả, hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội phạm, gồm: + Tổng hợp các giải pháp chung của toàn xã hội và các giải pháp đặc thù kết hợp và phối hợp chặt chẽ với nhau, trong đó có xác định rõ các biện pháp chủ đạo; + Kết hợp nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục; + Hoạt động phòng ngừa tội phạm phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và các cơ quan nhà nước; 11 + Tạo điều kiện thuận lợi nhất, vận động quần chúng tham gia rộng rãi và tích cực vào việc phòng ngừa tội phạm; + Nghiên cứu tội phạm học và các biện pháp phòng ngừa tội phạm một cách sâu sắc và toàn diện, có kế hoạch, chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn; phân loại các biện pháp phòng ngừa theo mức độ, nhân thân người phạm tội, kết hợp các biện pháp tác động chung, tác động theo nhóm và tác động cá nhân; + Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền công dân trong phòng ngừa tội phạm. Trong hệ thống các biện pháp phòng ngừa, có các biện pháp phòng ngừa riêng được áp dụng với các chủ thể cụ thể nhằm: Loại trừ những sự tác động không tốt đối với cá nhân đó; làm thay đổi cách ứng xử tiêu cực không được sự chấp thuận của xã hội hoặc các học thuyết, quan điểm, quan niệm, sở trường theo hướng sai lệch hoặc đề phòng việc thực hiện hành vi phạm tội. Theo quan điểm đó, các nhà luật học đã xác định những biện pháp phòng ngừa riêng được áp dụng với các chủ thể có dấu hiệu đặc trưng sau: + Chưa phạm tội nhưng đang ở trong môi trường có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để có thể phạm tội; + Những người đang có quan điểm, lối sống tiêu cực, chống lại các giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp của xã hội, có những vi phạm nhỏ chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự; + Những người có ý đồ phạm tội, đang hình thành động cơ phạm tội, đang chuẩn bị phạm tội; + Đã bắt đầu thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa thực hiện hành vi phạm tội đến cùng. Về các biện pháp đặc biệt phòng ngừa tội phạm, các tác giả cho rằng đó là những biện pháp do các tổ chức Đảng, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân tiến hành nhằm trực tiếp loại trừ các yếu tố tội phạm học, các nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm, nhằm giáo dục và cải tạo những người có thể phạm tội hoặc đã phạm tội. Các biện pháp này gồm hai loại, loại thứ nhất là những biện pháp mang tính chất “tín hiệu”, tức là những dự kiến về sự cần thiết phải tác động một cách có mục 12 đích, có định hướng vào những yếu tố tội phạm học hay những người, nhóm người nhất định; thứ hai là những biện pháp tác động trực tiếp. Về mặt nội dung, các biện pháp phòng ngừa đặc biệt có thể được phân thành các loại sau: + Các biện pháp kinh tế - xã hội, nhằm điều chỉnh biến động của dân cư, số lượng, cơ cấu dân cư từng vùng, có tính đến nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm; + Các biện pháp điều chỉnh các hướng chính trong chính sách và đường lối đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Các biện pháp tư tưởng, văn hóa, giáo dục: để giải quyết nhiệm vụ phòng ngừa bằng các biện pháp tổng hợp trong công tác giáo dục nhằm loại trừ các quan điểm chống đối xã hội, các thói quen, tập quán lệch chuẩn, chống lại xã hội...; + Các biện pháp tổ chức và quản lý nhằm phổ biến những kinh nghiệm tốt trong phòng ngừa tội phạm để hoàn thiện hệ thống phòng ngừa. Qua những phân tích ở trên, cho thấy đây là một công trình nghiên cứu khoa học có chất lượng cao, đã làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, cơ sở pháp lý chung của phòng ngừa tội phạm nói chung, tội CGTS nói riêng. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã phân tích phương pháp đặc trưng, chủ thể chính, các chủ thể phối hợp, các đối tượng của các hoạt động phòng ngừa tội phạm trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Tuy công trình nêu trên nghiên cứu đã lâu nhưng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự giao thoa giữa các nền văn hóa như hiện nay, thì nó vẫn còn giá trị tham khảo để nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn và làm rõ cơ sở pháp lý của các biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu, trong đó có tội CGTS và đề xuất các giải pháp phòng ngừa THTP này. - Đặc điểm hình sự tội phạm cướp giật tài sản công dân trên địa bàn thành phố Phnômpênh vương quốc Campuchia, Ly SuViChhay, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện CSND, năm 2005 [117]. Nội dung của luận văn đã xác định những nguyên nhân và điều kiện của tội phạm CGTS trên địa bàn Phnômpênh và hệ thống các biện pháp phòng ngừa nhằm kéo giảm, hướng tới xóa bỏ loại tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. Tác giả chỉ rõ, để phòng ngừa đối với loại tội này cần áp dụng đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa sau: 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan