Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi việt nam hiện nay...

Tài liệu Truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi việt nam hiện nay

.DOCX
14
331
133

Mô tả:

TRUYỀN THÔNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM HIỆN NAY Môn: Truyền thông trong công tác gia đình GV: PGS: TS Phạm Ngọc Trung SV: Nguyễn Hoàng Anh MSV: 55DNN02005 1 MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài Hàm răng giúp người cao tuổi ăn uống được bình thường nhằm cung cấp năng lượng cho các hoạt động và tu bổ cho các cơ quan của cơ thể. Người cao tuổi khi về già thì có rất nhiều vấn đề xảy ra đối với răng miệng như hao mòn và suy yếu, bệnh nha chu, rụng răng,rối loạn chức năng vận động và cảm giác vùng miệng… Cần có sự hiểu biết chế độ sinh hoạt, chăm sóc hợp lý, cân đối để người cao tuổi có một hàm răng chắc khỏe. Tuy nhiên vấn đề truyền thông trong sức khỏe răng miệng nói chung, sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi nói riêng cho người dân thì đã có nhiều bước tiến nhưng vẫn còn hạn chế như. Trong tình hình kinh tế hội nhập đời sống người dân Việt Năm ngày càng cải thiện và nâng cao thì vấn đề chăm sóc sức nói chung và sức khỏe răng miêng nói riêng được quan tâm. Người dân ngày càng có nhu cầu tìm hiểu những kiến thức để bản thân có sức khỏe tốt, cũng như chăm sóc cho những người thân trong gia đình. Từ nhu cầu đó tuyền thông về vấn chăm sóc sức khỏe cũng được quan tâm, ngày càng có nhiều chương trình tuyền hình, báo đài,… cung cấp nhiều thông tin đa dạng, bổ ích về sức khỏe đến người dân, làm cho sức khỏe người dân ngày càng được quan tâm. Bên cạnh những điểm tích cực đó thì truyền thông về chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi vẫn còn nhiều hạn chế như: - Truyền thông được truyền chủ yếu qua các kênh truyền thông báo đài thì những nơi đã phát triển những phương tiện đó, còn những nơi vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp nhận thông tin: - Có rất nhiều kênh truyền thông, nhiều thông tin chưa trọng tâm, nhiều thông tin lại trùng lặp… gây khó khắn cho người dân về lựa chọn thông tin cũng như tiếp nhận thông tin. - Đội ngũ cán bộ truyển thống về vấn đề sức khỏe còn thiếu và yếu, vùng sâu vùng xa còn có nơi chưa có cán bộ y tế. - Nguồn ngân sách cho truyền thông nói chung, và trong truyền thông chăm sóc sức khỏe răng miệng nói riêng còn hạn hẹp. - Chưa có nhiều tổ chức, cá nhân đầu tư vào truyền thông chăm sóc sức khỏe, đặc biệt chăm sóc sức khỏe răng miệng. 2 Từ những vấn đề trên truyền thông trong chăm sóc sức khỏe là rất quan trọng, trong đó có chăm sóc sức răng miệng cho người cao tuổi cần được quan tấm. Và Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số, ngày càng có nhiều người cao tuổi thì vấn đề chăm sức khỏe cần được chú tâm. Mà vấn đề răng miệng quyết định rất nhiều đến sức khỏe người cao tuổi. Chính vì vây em lựa chọn đề tài Truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi Việt Nam hiện nay để người cao tuổi có một sức khỏe răng miệng tốt nhất. Tình hình nghiên cứu Hiện nay đời sống phát triển, đời sống ngày càng năng cao vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng được quan tâm nhiều hơn. Nhưng vấn đề nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi không có nhiều và không chuyên sâu. Trên các phương tiện truyện thông có đề cập tới chỉ mang tính chung chung không cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu Truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi hiện nay. Phương pháp nghiên cứu Thu thập và sử lí tài liệu 3 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TRUYỀN THÔNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khái niệm truyền thông Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Khái niệm trên trích từ cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” do PGS, TS Nguyễn Văn Dững chủ biên. Khái niệm trên đã chỉ ra bản chất và mục đích truyền thông. Về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. 1.1.2 Truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi ở Việt Nam Truyền thông trong chăm sóc sức răng miệng người cao tuổi là hoạt động truyền tải những kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi cho mọi người dân nhằm tăng cường nâng cao hiểu biết, nhận thức và cả kỹ năng về chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi. Dúp cho xã hội, các thành viên trong gia đình và bản thân người cao tuổi có kiên thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe răng miệng để người cao tuổi Việt Nam có một sức khỏe tốt nhất. 1.1.3 Chăm sóc sức khỏe răng miệng Chăm sóc sức khỏe răng miệng là hoạt động nhằm bảo vệ và phòng ngừa những tác nhân gấy bệnh cho răng miệng, nhăm đảm bảo sức khỏe răng miệng một cách tốt nhất. Bởi khoang miệng là một môi trường nhạy cảm, là cửa ngõ đầu tiên của hệ tiêu hóa và là nơi vi trùng, vi khuẩn xâm nhập nhanh nhất vào cơ thể chúng ta. Bởi nơi đó là nơi tập chung nhiều điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm phát sinh ra nhiều bệnh tật, không chỉ các bệnh lý về răng miệng như sâu răng, viêm nướu, viêm tủy, nha chu… mà còn liên quan tới các căn bệnh về tiêu hóa, tim mạch. Để bảo vệ sức khỏe tốt, phòng tránh và ngăn ngừa các căn bệnh 4 xảy ra chúng ta cần phải biết cách chăm sóc răng miệng hàng ngày sao cho đảm bảo đúng tiêu chuẩn bác sĩ đưa ra nhằm giữ gìn vệ sinh tốt môi trường khoang miệng. 1.1.4 Chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi Chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi là hoạt động giữ gìn chăm sóc răng miệng của người cao tuổi để phòng ngừa và chữa trị những bệnh thường răng miệng thường gặp ở người cao tuổi như như hao mòn và suy yếu, bệnh nha chu, rụng răng,rối loạn chức năng vận động và cảm giác vùng miệng… để đảm bảo cho người cao tuổi có một sức khỏe răng miệng cách tốt nhất, góp phần vào chắm sóc sức khỏe toàn thân và tăng tuổi thọ cho người cao tuổi. Do đó việc chăm sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi là việc vô cùng quan trong, cần được các thành viên trong gia đình và xã hội phối hợp để người cao tuổi Việt Nam có một sức khỏe răng miêng tốt nhất. 1.1.5 Đặc điểm răng miệng ở người cao tuổi Người ta thấy rằng khi tuổi càng cao, số lần mắc và chữa các bệnh toàn thân càng nhiều thì sự ảnh hưởng đến răng miệng càng sâu sắc. Ngược lại, những biến đổi suy thoái ở răng miệng càng nặng thì sự tác động đến sức khỏe toàn thân và chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi cũng không phải ít. Những tổn thương răng miệng ở người cao tuổi  Hao mòn ở răng gồm: mòn, sứt mẻ ở mặt nhai, tủy răng bị xơ teo, dinh dưỡng cho răng kém, mật độ tế bào thưa, răng giòn dễ bị mẻ gãy; tăng tạo xê măng ở chân răng; dễ bị sâu ở chân răng; tụt nướu, giảm tiết nước bọt, khả năng nhai giảm sút… Để phòng chữa những hao mòn ở răng cho người cao tuổi, nên thực hiện khám chữa bệnh răng miệng định kỳ. Bệnh nha chu ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng và sức khỏe toàn thân của người cao tuổi như: gây hôi miệng, làm răng lung lay, mất răng, sức nhai kém dẫn đến kém ăn, thiếu dinh dưỡng; ảnh hưởng đến các bệnh nhiễm khuẩn, tim mạch, nội tiết, hô hấp… Về điều trị: bệnh nha chu ở người cao tuổi vẫn điều trị lành bệnh. Có thể dùng biện pháp điều trị bảo tồn và thuốc kháng sinh đối với bệnh nha chu có kết quả tốt. Niêm mạc miệng ở người cao tuổi thường có những tổn thương do các bệnh răng miệng như: niêm mạc miệng bị teo mỏng dần, mất tính đàn hồi, dễ bị chấn thương và nhiễm khuẩn. Bệnh toàn thân và việc dùng một số thuốc chữa 5 bệnh có thể làm cho niêm mạc miệng bị tổn thương dạng bóng nước, loét, liken, nhiễm khuẩn và ung thư. Do đó cần khám định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh niêm mạc miệng ở người cao tuổi. Tuyến nước bọt: Nhiều nghiên cứu cho thấy ở người cao tuổi khỏe mạnh, tổng lưu lượng nước bọt không giảm so với trước đây. Song nhiều người cao tuổi vẫn mắc chứng khô miệng. Nguyên nhân là do các bệnh toàn thân, việc sử dụng thuốc và xạ trị gây khô miệng. Một nghiên cứu cho thấy có hơn 400 thứ thuốc thuộc loại chống trầm cảm, an thần, chống Parkinson, có tác dụng phụ gây giảm tiết nước bọt. Một số bệnh gây khô miệng như: alzheimer, sjogren, bệnh tự miễn… Khô miệng làm cho niêm mạc khô và dễ trầy xước, giảm sự bôi trơn, dễ nhiễm khuẩn, viêm nướu, nhiễm nấm, đau, khó ăn, khó nuốt. Vì vậy khi bị khô miệng nên khám và điều trị sớm để hạn chế mắc bệnh. Phòng tránh khô miệng bằng các phương pháp như sau: thay thế thuốc có tác dụng phụ gây khô miệng bằng các thuốc không gây khô miệng trong điều trị các bệnh ở người cao tuổi; dùng nước bọt nhân tạo vệ sinh răng miệng hằng ngày; thực hiện chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng và uống nhiều nước… Rối loạn chức năng vận động và cảm giác vùng miệng: Người cao tuổi dễ bị rối loạn phản xạ nuốt và vận động cơ miệng. Nhiều người cao tuổi mắc chứng chán ăn, ăn không biết ngon, vị giác suy giảm. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở người cao tuổi, khứu giác ít bị ảnh hưởng nhưng vị giác lại giảm dần theo tuổi cao. Do không cảm nhận được mùi vị, suy yếu cơ vận động miệng, giảm tiết nước bọt là các yếu tố làm cho người cao tuổi chán ăn, suy dinh dưỡng và gầy yếu. Những tổn thương, thoái hóa ở răng miệng không những ảnh hưởng do tuổi tác ngày càng cao mà còn phản ánh những tình trạng bệnh tật tại chỗ đã mắc trong quá trình cuộc sống trước đây. Do đó việc chăm sóc răng miệng lúc còn trẻ là đảm bảo tốt nhất để có sức khỏe răng miệng tốt lúc cao tuổi. Người cao tuổi thường dễ mắc các bệnh có ảnh hưởng đến răng miệng, khi bị tổn thương răng miệng lại ảnh hưởng ngược lại do việc ăn uống kém dẫn đến thiếu dinh dưỡng, làm giảm sức đề kháng và làm bệnh tật đang mắc nặng lên hay chậm hồi phục. Tuy tuổi cao không phải là yếu tố ảnh hưởng chính đến sức khỏe răng miệng, nhưng là yếu tố làm cho cơ thể dễ mắc các bệnh răng miệng và toàn thân. 6 Chính các bệnh răng miệng như sâu răng, viêm nha chu, viêm niêm mạc miệng, rối loạn tiết nước bọt và các bệnh toàn thân như đái tháo đường, tai biến mạch máu não, xạ trị vùng đầu cổ điều trị ung thư… mới là những yếu tố ảnh hưởng nặng đến răng miệng. Dù còn hay mất răng, người cao tuổi cũng nên đi khám răng định kỳ 3-6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nếu có. Răng miệng là cửa ngõ của bộ máy tiêu hóa, nếu không được chăm sóc tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân. Đặc biệt, các bệnh về lợi ở người già có thể dẫn đến ung thư niêm mạc miệng. 1.2 Những nhân tố tác động đến truyền thông sức khỏe răng miệng Việt Nam hiện nay 1.2.1 Nguồn nhân lực Nhân tố nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong công tác truyền thông sức khỏe răng miệng người cao tuổi ở Việt Nam. Nguồn nhân lực đóng vai trò tác động đến tác động các phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin đến người dân, như truyền thanh; truyền hình; báo đài; báo mạng; đặc tuyên truyền trực tiếp tới những vùng sâu, vùng xa, hải đảo những vùng khó khắn. Nếu nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ thì những thông tin chăm sóc răng miệng người cao tuổi sẽ đến được đông đảo người dân kể cả những nơi khó khắn, và người lại nếu nguồn nhân lực thiếu thì thông tin sẽ chỉ được truyền tải đến một số nơi, và những nơi không được tiếp nhận thông tin sẽ không có kiến thức về răng miệng người cao tuổi. Trình độ chuyện môn của nguồn nhân lực đóng vai trò cũng rất quan trong. Khả năng trình độ chuyên môn quyết định đến phạm vi truyền tai thông tin và khả năng tiếp thu thông tin của người dân. Chuyên môn của nguồn nhân lực càng tốt thì việc tận dụng, phối hợp các nguồn lực phục vụ cho truyền thông một cách tối đa, khả năng truyền tải thông tin rộng và hiệu quả dúp cho người dân nắm bắt thông tin chính xác, vận dụng thông tin đó vào đời sống. Còn khả chuyện môn nguồn nhân lực hạn chế thì chỉ truyền tải thông tin trên một phạm vi hẹp và kém hiệu quả. 1.2.2 Kinh phí Kinh phí là khoản ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,… để chi cho các hoạt động phục vụ cho hoạt động truyền thông. Mọi hoạt động của truyền thông đều chịu sự chi phối của nguồn kinh phí, từ xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực, mua trang thiết bị truyền thông,… Nếu không có nguồn kinh phí thì 7 đồng nghĩa mọi hoạt động gần như dừng lại, như vậy kinh phí có đóng vai trò vô cùng quan trọng nó tác động đến mọi hoạt động của truyền thông. Không có sự đầu tư kinh phí hợp lí thì truyền thông cũng không thể nào đem lại hiệu quả được, cần phải phân phối kinh phí hợp lí, tránh lãng phí, đúng nơi đúng chỗ để đạt hiệu quả cao nhất trong truyền thông. 1.2.3 Địa hình Địa hình tác động đến hoạt động truyền thông như: Những nơi địa hình thuận lợi như đồng bằng thì thông tin truyền thông lan truyền nhanh, kịp thời, đảm bảo sự chính xác của thông tin. Địa thuận lợi cũng tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở vật trang thiết bị phục vụ cho truyền thông. Những nơi địa hình khó khắn như đồi núi, biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa gấy nhiều khó khăn cho truyền thông từ xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao nhận thức cho người dân,… dẫn đến thông tin truyền thông không đến được hoặc rất ít, thông tin có đến được cũng không hoàn toàn đảm bảo là chính xác và hiệu quả người dân áp dụng kiến thức là không cao. 1.2.4 Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất có vai trò quan trọng tạo điều kiện để các phương tiện truyền thồng đến mọi nơi. Những nơi có cơ sở vật chất phát triển thì thông tin truyền thông được lan truyền nhanh chóng đầy đủ, khả năng người dân biết và áp dụng kiến thức truyền thông cao. Còn những nơi cơ sở vật chất còn hạn chế thì những nơi đó thông tin truyền thông được truyền đến ít, không đầy đủ và chậm hơn so với nơi cơ sở vật chất phát triển, khả năng kiến thức thông tin đến với người dân không cao. 1.2.5 Nhận thức của người dân Nhận thức đóng vai trò quan trọng đến việc liệu kiến thức truyền thông đến những người dân liệu có thể tiếp thu và áp dụng hay không. Những nơi có nhận thức cao như các khu đô thị, thành phố,…. thì việc được tiếp cận, tiếp thu và áp dụng những kiến thức truyền thông là nhanh và cao. Còn những nơi nhận thức, dân trí chưa cao thường vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,… thì kể cả có đầu kinh phí nhiều như nào hay cơ sở vật chất tốt đến đâu mà nhân thức còn hạn chế thì khả năng áp dụng kiến thức truyền thông cũng không thể cao được. 8 1.2.6 Tiểu kết Có rất nhiều nhân tố tác động đến truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi hiện nay như nguồn nhân lực, kinh phí, vùng, địa hình, cơ sở vật chất, nhận thức của người dân,… các nhân tố này đều quan trọng tác động đến quá trình truyền thông, trong đó nhân tố kinh phí chi phối hầu hết các nhân tố còn còn lại nó tác động đến quá trình tuyền thông tin nhanh hay châm. Để truyền thông đạt được hiệu quả cần phải nắm bắt và hiểu những nhân tố này từ đó đưa ra những phương pháp truyền thông hiệu quả. 9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Mục đích truyền thông Mục đích của truyền thông trong chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi đó là hướng tới người cao tuổi có sức khỏe răng miệng một cách tốt nhất. Cung cấp cho mọi người những kiến thức cơ bản cho mọi người về chăm sóc sức khỏe răng miệng người cao tuổi bao gồm nhữ kiến thức như sau:  Tầm quân trọng của chăm sóc răng miệng Các nghiên cứu nha khoa chỉ ra rằng: tỉ lệ mất răng, các bệnh lý răng miệng tỉ lệ thuận với độ tuổi. Có nghĩa là, tuổi càng cao thì nguy cơ gặp rắc rối với các bệnh lý răng càng cao. Vì vậy, chăm sóc răng cho người cao tuổi là điều rất cần thiết. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tinh thần của người cao tuổi.  Những bệnh răng miệng thương gặp ỏe ngườ cao tuổi Tuổi càng cao thì chức năng của các bộ phận cơ thể càng có xu hướng yếu dần, răng miệng cũng dần giảm chức năng kháng khuẩn, răng suy yếu cộng với việc vệ sinh răng miệng khó khăn…là những nguyên nhân khiến người cao tuổi phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh răng miệng cao hơn những người trẻ. Sau đây là những bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi: Sâu răng Với người lớn tuổi, việc vệ sinh răng miệng trở nên khó khăn nên việc làm sạch răng miệng cũng thường thực hiện chưa triệt để. Đây là cơ hội cho mảng bám và vi khuẩn phát triển, gây ra những tổn thương trên răng. Người cao tuổi nguy cơ sâu răng rất cao 10 Viêm nướu Vôi răng chính là nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm nướu ở tất cả mọi người. Đặc biệt, đối với người già, nướu có xu hướng kém săn chắc hơn so với thời trẻ nên dễ bị tổn thương bởi các tác nhân bên ngoài hay vôi răng. Vì vậy, nướu rất dễ bị viêm nhiễm, kích ứng gây đau và dễ chảy máu cho bệnh nhân. Ở người cao tuổi tỉ lệ viêm nướu rất cao Nha chu viêm Với tình trạng sâu răng hay viêm nướu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra tình trạng nha chu viêm. Có nghĩa là răng và những tổ chức xung quanh nó sẽ bị tổn thương, răng bị lung lay, nướu rời rạc…thậm chí là gây mất răng. Loạn năng thái dương hàm Tình trạng biến đổi thoái hóa, viêm xương khớp, bệnh lý răng kéo dài, mất răng lâu ngày…là những nguyên nhân gây nên tình trạng này. Lúc này, bệnh nhân sẽ rất khó khăn trong việc cử động hàm, mỏi hàm, đau khớp thái dương hàm… Khô miệng Chứng suy giảm nước bọt thường gặp ở người cao tuổi. Tuyến nước bọt bị teo hoặc nhỏ dần khiến lượng nước bọt được tiết ra bị hạn chế, bệnh nhân cảm thấy khô miệng, việc nhai nuốt thức ăn vì vậy cũng trở nên khó khăn hơn. Lão hóa răng miệng Lão hóa răng miệng ở người cao tuổi là tình trạng sức khỏe răng miệng giảm sút nhanh khi về già, gây ra nhiều bệnh lý ảnh hưởng đến sức khỏe của người cao tuổi. 11 – Tuyến nước bọt hoạt động kém, dẫn đến tình trạng khô niêm mạc miệng, ăn không ngon, không có cảm giác thèm ăn. Hơn nữa, khô niêm mạc miệng còn là tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển, gây ra tình trạng nhiễm khuẩn khoang miệng. – Răng dễ đổi màu, tỉ lệ mất răng cao làm tăng nguy cơ tiêu xương hàm. – Vận động và ăn nhai khó khăn. Hiện nay, tình trạng lão hóa răng miệng ở người cao tuổi tại Việt Nam là khá cao, vì vậy, việc thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe nhằm cải thiện tình trạng lão hóa răng miệng cho người cao tuổi là rất cần thiết để giúp người già cải thiện ăn nhai và có cuộc sống tươi trẻ, năng động hơn.  Lựa chọn chế độ dinh dưỡng hợp lý Ưu tiên sử dụng rau xanh, trái cây tươi không chỉ cung cấp vitamin cho cơ thể mà chúng còn có tác dụng làm sạch răng hiệu quả. Nên hạn chế sử dụng những loại thức ăn cứng, dai, quá nóng hay quá lạnh..vì chúng không chỉ gây khó khăn cho việc nhai cắn mà còn rất dễ khiến răng bị nhạy cảm hay bị tổn thương (vỡ, mẻ…) Người cao tuổi thường lựa chọn cách ăn ít với nhiều bữa ăn trong ngày. Vì vậy phải đặc biệt lưu ý là sau mỗi bữa ăn cần làm sạch răng miệng ngay. Đối với người cao tuổi rau củ rất tốt cho tim mạch và răng miệng Chăm sóc răng miệng tốt Mảng bám, vi khuẩn đều do việc vệ sinh răng miệng chưa triệt để gây ra. Vì vậy, đánh răng đúng và đủ, sử dụng chỉ nha khoa và nước súc miệng là cách hiệu quả trong việc bảo vệ răng và loại bỏ mảng bám. 12 Làm răng giả nếu mất răng Dù bị mất răng do bất cứ lý do gì, người cao tuổi cũng nên đến nha sĩ để khám và phục hình răng sau đó 1 tháng. Nếu để lâu ngày, răng sẽ bị xô lệch, làm mất khoảng trống của răng đã mất, đồng thời gây xáo trộn khớp cắn, khó chải sạch răng. Gây nên tình trạng tiêu xương, hóp má khiến xương hàm bị thoái hóa và khuôn mặt sẽ bị già đi. Khi sử dụng răng giả, bệnh nhân cần lưu ý chăm sóc răng miệng kỹ lưỡng hơn bình thường. Việc vệ sinh răng bằng dụng cụ chuyên dụng thích hợp để vừa làm sạch răng vừa bảo tồn chất lượng răng. Vệ sinh và chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi Chăm sóc sức khỏe răng miệng cho cộng đồng người lớn tuổi là một thách thức cho nha sĩ vì ngoài kiến thức chuyên môn, người nha sĩ cần phải có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm sinh lí, những bệnh lí mãn tính và tình trạng sức khỏe tổng quát để chọn phương pháp can thiệp nha khoa thích hợp. Kiểm soát chế độ ăn uống và vệ sinh răng miệng tốt là điều kiện tốt giảm nguy cơ mắc các bệnh răng miệng thường gặp ở người lớn tuổi. Chế độ ăn uống căn bằng hợp lí, không nên sử dụng quá nhiều thức ăn chế biến sẵn, các thức ăn giàu bột đường và dễ lên men. Vệ sinh răng miệng: loại trừ mảng bám răng được xem là phương pháp hiệu quả trong dự phòng. Một số người lớn tuổi giảm khả năng hoạt động và sự khéo léo nên giảm hiệu quả kiểm soát mảng bám. Hơn nữa, do tụt nướu lộ mặt chân răng với nhiều hình thể phức tạp: lõm, rãng, khe, đặc biệt vùng chia chân răng rất khó chải rửa. Đây là đối tượng có khó khăn trong việc giữ gìn vệ sinh răng miệng. Do vậy cần khám răng định kì để bác sĩ lấy sạch vôi răng, mảng bám vi khuẩn. Đồng thời cần phải sử dụng thêm các dụng cụ hỗ trợ như: bàn chải tự động hay máy rửa răng. Cải thiện tình trạng lão hóa răng miệng cho người cao tuổi Người cao tuổi phải được thăm khám răng miệng định kỳ để các bác sĩ nắm rõ tình hình và có biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Đối với trường hợp mất răng, cần thực hiện cấy ghép lại răng để ngăn chặn quá trình tiêu xương và giúp ăn nhai dễ dàng hơn. 2.2 Chủ thể truyền thông và đối tượng 2.3 Thông điệp truyền thông 13 Truyền thông chắm trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm hướng tới sức khỏe toàn diện của người cao tuổi Việt Nam đặc biệt sức khỏe răng miệng người cao tuổi, và trong truyền thông chăm sóc sưc khỏe răng miệng người cao tuổi có một số thông điệp như sau: “ Vì nụ cười trẻ mãi của người cao tuổi Việt Nam” “ Nụ cười tuổi già hạnh phúc gia đình bền mãi” “ Sức khỏe răng miệng 2.4 Kết quả 2.5 Đánh giá Chương 3 Giải pháp khắc phục 3.1 Tuyên truyền giáo dục 3.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 3.3 Tài chính 3.4 Sử dụng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan