Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh hải dương trong xóa đói,giảm nghèo hiện na...

Tài liệu Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ tỉnh hải dương trong xóa đói,giảm nghèo hiện nay

.PDF
108
695
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ******* NGUYỄN THỊ PHƢỢNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội- 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ******* NGUYỄN THỊ PHƢỢNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO HIỆN NAY Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học Mã số: 60 22 03 08 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Thanh Khôi Hà Nội- 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phan Thanh Khôi. Các nhận định nêu ra trong luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của bản thân tác giả luận văn trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu khoa học đã được công bố. Các số liệu nêu ra trong luận văn là hoàn toàn chính xác, có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học. Học viên Nguyễn Thị Phƣợng LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Phan Thanh Khôi , người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Triết học đã giúp đỡ, dạy bảo, động viên và trao đổi ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian học tập để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đỡ để tôi thực hiện tốt Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Phƣợng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. ............................. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. .......................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................ 9 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. ............................. 9 6. Đóng góp mới của luận văn........................................................................... 9 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. .................................................. 10 8. Kết cấu của luận văn. .................................................................................. 10 NỘI DUNG ....................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 11 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ....................................... 11 1.1 Quan niệm về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. .............. 11 1.1.1 Quan niệm về đói nghèo ........................................................................... 11 1.1.2 Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam ............................................................. 22 1.2 Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và vai trò của Hội trong xóa đói, giảm nghèo . ............................................................................................................... 31 1.2.1 Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam- một tổ chức của hệ thống chính trị................ ........................................................................................................ 31 1.2.2 Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong xóa đói, giảm nghèo. ............................................................................................................................ 37 1 1.3 Tình hình đói nghèo và công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay ............................................................................................................. 43 CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 51 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO HIỆN NAY........................................................................................................ 51 2.1 Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dƣơng ..................................................... 51 2.2 Thực trạng thực hiện vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dƣơng trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay. .............................................................. 53 2.2.1 Những thành tựu đạt được của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo. ................................................................................ 53 2.2.2 Những hạn chế của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo. ........................................................................................................ 70 2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dƣơng trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay ........................................... 75 2.3.1 Tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ trong việc xóa đói, giảm nghèo và tiếp tục tuyên truyền cho phụ nữ về xóa đói, giảm nghèo. ................................................................................................................. 75 2.3.2 Nâng cao trình độ mọi mặt của phụ nữ .................................................... 78 2.3.3 Tập trung động viên phụ nữ phát triển kinh tế gia đình ........................... 82 2.3.4 Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao hiệu quả các nguồn lực và kết hợp các lực lượng giúp phụ nữ xóa đói, giảm nghèo ............................................... 84 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 92 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 98 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, là sự quan tâm của nhiều quốc gia. Khi xã hội càng phát triển thì sự tồn tại của một bộ phận lớn những người nghèo lại làm cho khoảng cách chênh lệch giàu- nghèo trở nên lớn hơn và khi đó người nghèo lại càng có ít cơ hội tiếp cận với các dịch vụ của xã hội. Nghèo đói chính là một rào cản lớn thực hiện tiến bộ xã hội, là nguyên nhân của tình trạng thất học, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự gia tăng các tệ nạn xã hội và mất ổn định an ninh chính trị. Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo là một nhiệm vụ mang tính kinh tế- chính trị, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu- nghèo, hướng tới việc thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân. Bác nói: “ Hễ dân đói là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi, hễ dân không được học hành là Đảng và Chính phủ có lỗi”. Người cũng xem đói là một thứ giặc giống như giặc dốt và giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Người đã sớm phát động cuộc thi đua yêu nước, kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân thoát khỏi nạn đói như: tăng gia sản xuất, thực hiện tiết kiệm, nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo cứu đói... Theo Người, xóa đói, giảm nghèo là: “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”. Tiếp thu tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta đã coi xóa đói, giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta khẳng định: “ Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế... kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những 3 người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn... có chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ giàu đầu tư phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi” [ 17 ]. Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị” [ 18, tr. 124- 125]. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm” [18, tr. 33]; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư” [18, tr. 79]. Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết vấn đề xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia được quốc tế ủng hộ và đánh giá cao. Thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo thì 4 rất cần có các tổ chức chính trị- xã hội đứng ra làm công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của xóa đói giảm nghèo; trong đó Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - một tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, đã nhận thức được rõ vị trí quan trọng, sự liên quan chặt chẽ giữa xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển, từ đó Hội đã chủ động tham gia một cách bền bỉ vào công tác xóa đói giảm nghèo với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng- một trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này một tài sản vô giá với hàng trăm di tích lịch sử- văn hoá. Mặt khác, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Hải Dương có điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển kinh tế.Tuy nhiên, là một tỉnh nông nghiệp chiếm đa số, nên số hộ nghèo ở Hải Dương vẫn còn chiếm tỷ lệ cao? Do đó, xóa đói giảm nghèo ở Hải Dương được đặt ra một cách cấp thiết? Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh- một tổ chức chính trị xã hội có vai trò tích cực trong việc hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế địa phương đã tích cực tham gia vào công tác này? Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Triết học chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Trong những năm qua, vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nước ta được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm, nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án đề cập đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo, liên quan đến đề tài có thể kể đến một số công trình: 5 Về đề tài xóa đói, giảm nghèo có thể kể đến: Nguyễn Thị Hằng ( 1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000. PGS.TSKH Lê Du Phong – PTS Hoàng Văn Hoa ( Đồng chủ biên), Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu- nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Các tác giả đã đánh giá những thành tựu phát triển về kinh tế- xã hội và xóa đói, giảm nghèo hơn 10 năm đổi mới và tiềm năng ở vùng dân tộc và miền núi phía bắc. TS. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang ( 2001), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới, đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở Quảng Bình, qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. Nguyễn Thắng, Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Ngô Minh Tâm ( 2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: thành tựu và thách thức, Viện Khoa học xã hội. Các tác giả đã trình bày về những xu hướng gần đây trong công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam và tình hình giảm nghèo trong bối cảnh kinh tế mới trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO; đồng thời chỉ ra những thách thức cần giải quyết ở phía trước. PGS.TS Lê Quốc Lý ( 2012), Chính sách xóa đói, giảm nghèo: Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải 6 pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Quang Huy ( 2014), Những điều cần biết để xóa đói, giảm nghèo bền vững, Nxb Văn hóa thông tin. Tác giả đã trình bày những chính sách của Đảng, Nhà nước với những nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách để xóa đói, giảm nghèo, kỹ năng tổ chức lao động sản xuất, tiếp cận nguồn lực hỗ trợ, kinh nghiệm tham gia thị trường... giúp người dân thoát nghèo. Bên cạnh đó có thể kể đến một số luận án, luận văn nghiên cứu về xóa đói, giảm nghèo như: Đinh Thị Thúy Hường ( 2009), Xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích những nhận thức cơ bản về nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo, chỉ ra thực trạng nghèo đói và hoạt động xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng, qua đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng. Nguyễn Thị Hoa ( 2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2013, Luận án Tiến sỹ Kinh tế. Tác giả đã phân tích, đánh giá một số chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam từ năm 1986 đến nay và đề xuất định hướng hoàn thiện nhằm nâng cao, tác động của chúng đến công cuộc xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam trong thời gian tới. Nguyễn Thị Nhung ( 2012), Giải pháp xóa đói, giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế. Tác giả đã phân tích thực tiễn xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình nghèo đói ở các tỉnh Tây Bắc về: đặc điểm nghèo đói, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong việc nâng cao vai trò của xóa đói, giảm nghèo đối với phát triển kinh tế- xã hội. Đưa ra quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản thực hiện xóa đói, giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Tây Bắc trong những năm tới. 7 Về đề tài phụ nữ có thể kể đến: Nguyễn Thị Lân ( chủ biên) ( 2006), Vai trò của phụ nữ dân tộc Dao trong hoạt động xóa đói, giảm nghèo, Nxb Nông nghiệp. Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Thực trạng về người Dao ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Vai trò và các yếu tố tác động đến việc nâng cao vai trò của người phụ nữ dân tộc Dao trong hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Đỗ Thanh Hương ( 2012), Tập bài giảng hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, Nxb Phụ nữ. Tác giả đã giới thiệu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các nội dung hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một công trình nào đi sâu vào việc tìm hiểu, nghiên cứu về “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong xóa đói, giảm nghèo và thực trạng vai trò này của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Làm rõ những vấn đề lý luận chung về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong xóa đói, giảm nghèo: quan niệm về đói nghèo; xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong xóa đói, giảm nghèo. 8 Trình bày thực trạng vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo: những thành tựu đạt được và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của Hiệp Liên hiệp phụ nữ Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo. Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo ( chủ yếu phụ nữ ở nông thôn), giai đoạn 2010- 2014. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. Cơ sở lý luận Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đói nghèo, xóa đói, giảm nghèo và những vấn đề liên quan. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp số liệu, các kết quả điều tra xã hội học.... 6. Đóng góp mới của luận văn. Nêu lên và làm rõ những vai trò cụ thể của Hội Liên hiệp phụ nữ trong xóa đói, giảm nghèo. Xác định một số giải pháp thiết thực để nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay. 9 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. Góp phần làm luận cứ khoa học cho việc nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong xóa đói, giảm nghèo. Góp phần dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề liên quan đến xóa đói, giảm nghèo. 8. Kết cấu của luận văn. Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương với 6 tiết. 10 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY. 1.1 Quan niệm về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. 1.1.1 Quan niệm về đói nghèo Thứ nhất về khái niệm đói nghèo Trên thế giới Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế- xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề nghèo đói cần phải có quan niệm đúng về nó. Tuy nhiên, do mỗi quốc gia lại có trình độ phát triển kinh tế- xã hội, điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, văn hóa, chính trị khác nhau, nên mỗi quốc gia ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử lại có cách làm và giải pháp khác nhau. Điều đó đã dẫn đến có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo. Trước hết, có thể kể đến quan điểm về đói nghèo của Liên Hợp Quốc ( UN): Người nghèo là những người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở... mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100- 2.300 Calo/ người/ ngày. Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc ( Thái Lan) tháng 9/1993 được chú ý hơn cả. Các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có 11 khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận [ 2 ]. Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, một khái niệm có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ quát về đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn tính đến sự khác biệt giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển ở mỗi quốc gia. Quan niệm hạt nhân có trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của con người. Căn cứ xác định đói hay nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu cơ bản mà con người không được hưởng và thỏa mãn. Nhu cầu cơ bản nói ở đây chính là cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như: ăn, mặc, ở.... Theo đó, sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Nói cách khác, đói là tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống ( nhu cầu về ăn, mặc, ở, giáo dục, y tế...). Những nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt theo từng quốc gia và được mở rộng dần trong quá trình phát triển. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định. Khái niệm nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư với mức sống trung bình của địa phương trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là có thể làm, nhưng còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề ở đây là rút ngắn khoảng cách giàu- nghèo, hạn chế sự phân biệt giàu- nghèo trong xã hội. 12 Cùng với đó, nghèo đói còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là thời gian, không gian, môi trường và giới. Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận được trong một thời gian dài ( tuy nhiên cũng cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp, do thiên tai, rủi ro hay do con người gây ra). Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa... cho dù nền kinh tế có phát triển thế nào đi chăng nữa dân cư ở những vùng này vẫn bị rơi vào nghèo đói. Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đói đều phải sống trong môi trường khắc nghiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo đói không đủ khả năng và điều kiện để giữ gìn, đảm bảo và cải thiện môi trường sống. Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia đình, nam giới là chủ gia đình, nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của nghèo đói. Tóm lại, những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia. Ở Việt Nam Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế- xã hội của nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay, có thể đánh giá đói nghèo theo 4 chỉ tiêu chính: thu nhập; nhà ở và tiện nghi sinh hoạt; tư liệu sản xuất và vốn liếng để dành. Song, ở nước ta, do nền văn hóa và bản sắc dân tộc Việt Nam, quan niệm về đói nghèo không chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề thu nhập vật chất mà còn liên quan đến khía cạnh bản sắc văn hóa, đạo đức, nhân văn... 13 Trong các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình... thì tiêu chí thu nhập về kinh tế đáng chú ý hơn cả. Ở nước ta chỉ tiêu đánh giá hộ giàu, nghèo, đói, có thể dựa trên chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng ( hoặc năm) được đo lường bằng chỉ tiêu giá trị quy đổi hoặc hiện vật quy đổi. Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy. Đối với hộ dân cư ở nông thôn, thu nhập được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo. Ngoài ra, còn căn cứ vào chỉ tiêu phụ là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại... Trong điều kiện giá cả không ổn định như ở nước ta hiện nay cần phải sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy ra gạo để xác định nghèo đói. Việc sử dụng hình thức hiện vật quy ước này có tác dụng loại bỏ được yếu tố giá cả, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của người dân theo thời gian và không gian dễ dàng, thuận tiện. Đặc biệt, đối với người nghèo nói chung và nông dân nghèo nói riêng chỉ tiêu số lượng kg gạo bình quân đầu người/ tháng rất có ý nghĩa thực tế. Một hộ có thu nhập cao thì nhất thiết không phải là người nghèo và ngược lại. Còn mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì chi tiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, quan hệ thị trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc, nhà ở, phương tiện đi lại cũng không thể thay thế chỉ tiêu thu nhập, ngược lại có tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập. Qua nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu và đi đến thống nhất ở các Bộ, ngành, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã đưa ra khái niệm nghèo đói ở Việt Nam như sau: Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. 14 Khái niệm đói cũng có hai dạng: đói kinh niên và đói cấp tính ( đói gay gắt) Đói kinh niên là bộ phận dân cư đói nhiều năm liền cho đến thời điểm đang xét; Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như: gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời thời điểm đang xét. Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát. Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất. Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. Vùng nghèo là chỉ những địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi, có tỷ trọng xã nghèo, hộ nghèo cao. Như vậy, nghèo và đói là biểu hiện của cuộc sống thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần của mỗi con người trong cùng một cộng đồng, một dân tộc. Cho dù ở trạng thái nào, nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là một tình trạng hiển nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo dài, nếu không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh thiên tai, bệnh tật... con người lại dễ dàng rơi vào cảnh nghèo đói, cùng quẫn. Thứ hai, tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đói Để đánh giá được mức độ nghèo đói cần phải đưa ra các tiêu chí xác định nghèo đói. Tuy nhiên, những tiêu chí xác định không cố định mà luôn có sự biến động và khác nhau không những giữa các nước mà ngay trong cùng một nước, và cũng khác nhau qua những giai đoạn lịch sử cụ thể. 15 Đối với thế giới Ngân hàng thế giới ( WB) đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập bình quân tính theo đầu người trong một năm và mức calo tối thiểu cần thiết cho một người sống trong ngày với hai cách tính: Phương pháp Atlas là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Theo phương pháp này, người ta chia thành 6 loại nước ( lấy mức thu nhập bình quân năm 1990). Trên 25.000 USD/ người/ năm là nước cực giàu. Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/ người/ năm là nước giàu. Từ 10.000 đến dưới 20.000 USD/ người/ năm là nước khá giàu. Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ người/ năm là nước trung bình. Từ 500 đến dưới 2.500 USD / người/ năm là nước nghèo. Dưới 500 USD/ người/ năm là nước cực nghèo. Phương pháp sức mua tương đương PPP ( Purchasing Power Parity) cũng tính bằng USD, khi tính toán chuẩn nghèo quốc tế, WB đã tính theo mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.100 calo/ ngày. Với mức giá chung của thế giới, để đảm bảo mức năng lượng đó thì cần khoảng 1 USD/ người/ ngày. Cách tính của Tổ chức Liên Hợp Quốc: dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu người hoặc theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan