Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay (qua nghiê...

Tài liệu Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay (qua nghiên cứu trường hợp hà nội)

.PDF
201
704
132

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘIVIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG VŨ CẢNH LINH VAI TRÕ CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆN NAY (Qua nghiên cứu trường hợp Hà Nội) Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 62.31.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH TẤN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, những phân tích, luận điểm đƣa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. Tác giả luận án Đặng Vũ Cảnh Linh LỜI CẢM ƠN Luận án này là một công trình khoa học độc lập, kết quả nhiều năm sau quá trình học tập, nghiên cứu, phấn đấu, nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các quý thầy cô, các anh, chị đồng nghiệp. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS Nguyễn Đình Tấn, giáo viên hƣớng dẫn của tôi, ngƣời thầy đã luôn tận tình dạy bảo, dìu dắt tôi về chuyên môn, học thuật trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn từ đáy lòng tới Ban giám đốc, Phòng Quản lý và đào tạo sau đại học, Khoa Xã hội học, Học viện Khoa học và xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đã tạo môi trƣờng truyền bá những kiến thức khoa học mới và tốt nhất cho tôi, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và thực hiện Luận án. Tôi xin đặc biệt cảm ơn những chỉ bảo, góp ý chuyên môn tận tình, quý báu của các thầy: PGS.TS Đặng Nguyên Anh, GS.TS Trịnh Duy Luân, PGS.TSKH Bùi Quang Dũng, PGS.TS Vũ Mạnh Lợi, trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện chuyên đề và luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Quý lãnh đạo, đồng nghiệp của tôi tại Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội đã chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi về thời gian nghiên cứu, giúp đỡ tôi trong squá trình thu thập thông tin, số liệu phục vụ đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin biết ơn những tình cảm thƣơng yêu của mọi ngƣời trong gia đình , những ngƣời luôn sát cánh, động viên, khích lệ tôi và kiến tạo những động lực mạnh mẽ cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Nghiên cứu sinh Đặng Vũ Cảnh Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................................................................................ 16 1.1. Những công trình nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................... 16 1.2. Những công trình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................... 24 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÕ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CỦA TRÍ THỨC TRẺ ...................................... 39 2.1. Các khái niệm công cụ của đề tài ................................................................................... 39 2.2. Lý thuyết xã hội học và một số lý thuyết liên ngành vận dụng trong nghiên cứu .......... 45 2.3. Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu luận án ....................................................................... 58 Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRONG THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY ................................................................................................................... 68 3.1. Cơ cấu nghề nghiệp và điều kiện làm việc của trí thức trẻ nghiên cứu khoa học ......... 68 3.2. Đặc điểm thể hiện vai trò trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học ................................ 79 3.2. Nhận thức, suy nghĩ, tâm trạng của trí thức trẻ trong khoa học và cuộc sống ............ 106 Chƣơng 4: CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRÍ THỨC TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................................................................. 111 4.1. Một số chính sách, pháp luật của nhà nƣớc liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ ....................................................................................................... 111 4.1. . Chính sách và cơ chế của cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện, tuyển dụng trí thức trẻ ............................................................................................................................... 114 4.3. Chính sách và cơ chế của cơ quan, tổ chức trong việc sử dụng, phân công chuyên môn, tạo môi trƣờng làm việc cho trí thức trẻ ........................................................................ 119 4.4. Chế độ của cơ quan, tổ chức trong việc trả công, đãi ngộ trí thức trẻ ........................ 124 4.5. Đánh giá các chính sách và đề xuất cuả trí thức trẻ .................................................. 131 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 136 1. Kết luận ................................................................................................................. 136 2. Giải pháp và khuyến nghị ..................................................................................... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 151 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 164 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Bộ KHCN Bộ Khoa học và Công nghệ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CV Lý lịch khoa học DNKHCN Doanh nghiệp Khoa học và công nghệ DNXH Doanh nghiệp xã hội GS Giáo sƣ HĐBT Hội đồng bộ trƣởng KHCN Khoa học và công nghệ KHTN Khoa học tự nhiên KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn KT-XH Kinh tế - xã hội NAFOSTED Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia NCKH Nghiên cứu khoa học NGO Tổ chức phi chính phủ N Tổng số ngƣời trả lời trong mẫu điều tra Nxb Nhà xuất bản NN Nhà nƣớc NTL Ngƣời trả lời PGS Phó giáo sƣ R&D Nghiên cứu và phát triển TS Tiến sĩ VASS Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam VAST Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam VUSTA Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Nghề nghiệp với giới tính và tuổi ngƣời trả lời (%) ............................................ 69 Bảng 3.2: Phƣơng thức, chế độ làm việc với giới tính, học vấn của trí thức trẻ (%) .......... 73 Bảng 3.3: Hình thức làm việc với giới tính, khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ........... 75 Bảng 3.4: Chế độ lao động và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) .................................. 76 Bảng 3.5: Chức vụ với giới tính, tuổi và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ................. 77 Bảng 3.6: Chế độ làm việc, nghiên cứu trong cơ quan của trí thức trẻ (%) ........................ 79 Bảng 3.7: Các loại chứng chỉ ngoài bằng cấp chính của trí thức trẻ (%) ............................ 81 Bảng 3.8: Lý do không tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (%) ........ 87 Bảng 3.9: Công việc nghiên cứu thƣờng làm trong đề tài, dự án KHCN của trí thức trẻ (%) ............................................................................................................................................. 89 Bảng 3.10 : Công việc nghiên cứu khoa học đƣợc trí thức trẻ quan tâm (%)...................... 92 Bảng 3.11: Những điểm mạnh của trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học (%) .................. 98 Bảng 3.12: Những hạn chế của trí thức trẻ trong nghiên cứu khoa học (%). ...................... 99 Bảng 3.13: Đề xuất kiến nghị, giải pháp của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại cơ quan (%) ............................................................................................................ 100 Bảng 3.14 : So sánh sự khác biệt trong nghiên cứu giữa trí thức trẻ với lớp trí thức trƣớc (%) ..................................................................................................................................... 101 Bảng 3.15: Đối xử của lãnh đạo và đồng nghiệp trong nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ với giới tính và khu vực làm việc (%) .............................................................................. 102 Bảng 3.16: Mức độ tin tƣởng của lãnh đạo với việc nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ với giới tính và về trình độ học vấn (%) ............................................................................ 103 Bảng 3.17: Mức độ tin tƣởng của đồng nghiệp với việc nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ giới tính và về trình độ học vấn (%) ............................................................................. 104 Bảng 3.18: Những việc cần làm để đƣợc lãnh đạo và đồng nghiệp tin tƣởng của trí thức trẻ trong hoạt động khoa học với giới tính, khu vực làm việc (%) ......................................... 105 Bảng 3.19 : Các vấn đề trí thức trẻ tự hào về bản thân (%). ............................................. 106 Bảng 3.20 : Những phẩm chất và quan điểm sống giúp trí thức trẻ thành công trong khoa học và trong cuộc sống (%) .............................................................................................. 108 Bảng 4.1: Giá trị định hƣớng trí thức trẻ lựa chọn nơi làm việc (%). ................................ 115 Bảng 4.2: Các hình thức tuyển dụng trí thức trẻ theo khu vực làm việc và độ tuổi (%) ... 116 Bảng 4.3: Ngƣời trực tiếp phân công công việc nghiên cứu cho trí thức trẻ với khu vực làm việc (%) .............................................................................................................................. 120 Bảng 4.4: Phƣơng thức phân công công việc của lãnh đạo cho trí thức trẻ với khu vực làm việc (%) .............................................................................................................................. 121 Bảng 4.5: Đánh giá của trí thức trẻ về sự phân công công việc của lãnh đạo cơ quan với khu vực làm việc (%). ........................................................................................................ 122 Bảng 4.6: Mức độ hài lòng của trí thức trẻ về các tiêu chí công việc tại cơ quan (%) ...... 123 Bảng 4.7: Sự đãi ngộ trí thức trẻ trong công việc với khu vực làm việc (%) .................... 125 Bảng 4.8: Mức lƣơng của trí thức trẻ với giới tính và trình độ học vấn (%) ..................... 127 Bảng 4.9 : Các nguồn thu ngoài lƣơng của trí thức trẻ (%) ............................................... 128 Bảng 4.10 : Lý do muốn thay đổi công việc của trí thức trẻ và khu vực làm việc (%) ..... 130 Bảng 4.11: Kế hoạch thay đổi công việc của trí thức trẻ và khu vực làm việc (%).......... 131 Bảng 4.12: Đánh giá về quá trình tổ chức, thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình của Đảng và Nhà nƣớc đối với trí thức trẻ hiện nay (%) .......................................... 132 Bảng 4.13: Đánh giá của trí thức trẻ về các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã đƣợc thực hiện Tốt (%) ....................................................................................................................... 133 Bảng 4.14: Đánh giá của trí thức trẻ các chính sách thực hiện Tốt tại cơ quan (%) ......... 134 Bảng 4.15: Kiến nghị của trí thức trẻ với các biện pháp phát huy khả năng của trí thức trẻ trong hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp (%) ................................................................ 134 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ............................................................. 70 Biểu đồ 3.2: Chế độ làm việc và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) ............................. 74 Biểu đồ 3.3: Mong muốn nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (%) ................................... 75 Biểu đồ 3.4: Trí thức trẻ đã từng tham gia các đề tà, dự án nghiên cứu (%) ....................... 76 Biểu đồ 4.1: Thời gian thử việc của trí thức trẻ (%) .......................................................... 118 Biểu đồ 4.2: Thu nhập tính bằng lƣơng của trí thức trẻ (%) .............................................. 127 Biểu đồ 4.3: Dự định đổi nghề nghiệp và khu vực làm việc của trí thức trẻ (%) .............. 129 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HỘP Sơ đồ 1: Chu trình chính sách ................................................................................................ 69 Hộp 1: Tốt nghiệp đại học: Từ khát vọng vàng đến ác mộng thất nghiệp ........................... 73 Hộp 2: Một số ý kiến của trí thức trẻ về hoạt động nghiên cứu khoa học ........................... 75 Hộp 3: Mô tả dự án – vị trí công việc một trí thí thức trẻ liệt kê trong bản CV .................. 91 Hộp 4: Kết quả nghiệm thu đề tài cơ sở tại một viện nghiên cứu nhà nƣớc năm 2014 ....... 93 Hộp 5: Trích yếu phần mô tả một số kỹ năng của trí thức trẻ qua CV ............................... 96 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới, đội ngũ trí thức trẻ luôn đƣợc nhìn nhận là thế hệ mới, là đầu tầu cho công cuộc xây dựng và phát triển ở mỗi quốc gia. Vai trò của đội ngũ trí thức trẻ không chỉ gói gọn ở việc lao động, nâng cao các giá trị kinh tế, hàm lƣợng chất xám trong sản xuất và kinh doanh, mà còn góp phần vào việc quản lý và tổ chức xã hội, định hƣớng phát triển văn hoá và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho xã hội. Sự phát triển và đóng góp của đội ngũ trí thức trẻ, đặc biệt là trong hoạt động nghiên cứu khoa học, luôn đƣợc đánh giá là một trong những tiêu chí cơ bản của trình độ phát triển nền kinh tế tri thức. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và nhà nƣớc ta đã luôn chú trọng đến việc phải đổi mới tƣ duy, đẩy mạnh sự sáng tạo, tri thức hóa các hoạt động xã hội, nâng cao chất lƣợng tri thức và học vấn, phát huy cả phẩm chất đạo đức và năng lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ trẻ trong các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát triển của đất nƣớc. Cũng như việc đầu tư cho con người, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cho những phát minh sáng tạo là cách thức đúng đắn nhất để hướng tới nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh phát triển hiện nay, các hoạt động nghiên cứu khoa học, cơ sở đầu tiên của việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đang có mặt ở tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Các cơ quan chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các công ty hàng đầu thế giới... đều quan tâm tới việc nghiên cứu khoa học, thành lập các cơ sở nghiên cứu trực thuộc để cập nhật và sáng tạo những tri thức mới phục vụ cho hoạt động của mình. Nghiên cứu khoa học, vận dụng và sáng tạo những kết quả nghiên cứu mới mẻ, là con đƣờng cạnh tranh lành mạnh nhất để chiến thắng mọi đối thủ trong bối cảnh của nền kinh tế thế giới đầy những biến động và đang đƣợc toàn cầu hóa. Xây dựng một môi trường nghiên cứu khoa học thuận tiện, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi tầng lớp xã hội, trong đó có trí thức và đặc biệt là trí thức trẻ tham gia vào nghiên cứu khoa học, phát minh và sáng tạo ra những tri thức khoa học mới là con đƣờng mà mọi quốc gia tiến bộ đều hết sức quan tâm. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về 1 đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài" [35]. Trí thức nói chung và trí thức trẻ nói riêng cần phải trở thành những chủ thể cống hiến, sáng tạo, là nguồn “tài nguyên”, động lực trí tuệ, đặc biệt quan trọng trong các hoạt động khoa học và công nghệ hƣớng tới xây dựng nền kinh tế tri thức. Cần phải làm gì để khai thác hiệu quả hơn nữa nguồn “tài nguyên”, nguồn lực con ngƣời quý báu này đƣợc phát huy và đƣợc sử dụng có hiệu quả nhất là một vấn đề quan trọng và cấp thiết. Mặt khác, đối với trí thức trẻ hoạt động khoa học và công nghệ, bài toán cơ chế đang đặt ra là cần phải làm gì để có thể đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học của trí thức trẻ trong thực tiễn nhiều nhất, đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội tƣơng xứng với vị trí và vai trò của họ. Vấn đề này không chỉ mang ý nghĩa với đối với các chủ thể quản lý, các nhà hoạch định chính sách mà còn đối với và toàn thể xã hội trong đó có cả nhóm trí thức trẻ. Thực tế qua các báo cáo của các cơ quan quản lý, trong nhiều lĩnh vực hoạt động chuyên môn, bên cạnh những mặt mạnh nhƣ tay nghề, tính thích nghi, năng động và sáng tạo trong công việc, một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy nhóm trí thức trẻ hiện nay vẫn còn bộc lộ không ít những hạn chế làm cho những đóng góp của tầng lớp này chƣa thật sự đƣợc nhƣ mong đợi, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp ở nhóm trí thức trẻ trên nhiều khu vực còn chƣa theo kịp sự phát triển của thị trƣờng và thực tế xã hội. Khả năng học hỏi, thích ứng, linh hoạt trong lao động, sáng tạo của trí thức trẻ, đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học còn chƣa đem lại hiệu quả cao. Tƣ duy làm chủ khoa học và công nghệ của trí thức trẻ trong nhiều trƣờng hợp còn bị động, phụ thuộc khá nhiều vào những điều kiện khách quan của môi trƣờng lao động, làm việc, vào ý chí, năng lực cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể… Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những giá trị, chuẩn mực tốt đẹp của các thế hệ trí thức trƣớc đây nhƣ lý tƣởng phụng sự đất nƣớc, lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm, xả thân vì cộng đồng, đặt lợi ích cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân của đội ngũ trí thức trẻ ngày nay cũng đang đứng trƣớc những áp lực khá lớn từ mặt trái và những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng. Một bộ phận không nhỏ trong trí thức trẻ hiện nay còn có những biểu hiện tiêu cực nhƣ sống thực dụng, coi trọng đồng tiền, thiếu năng lực, phẩm chất, cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của mình, tha hóa về lao động, đạo đức nghề nghiệp...Những điều 2 này cũng là trở ngại lớn trong việc đƣa họ đến với các hoạt động lao động, nghiên cứu, ứng dụng khoa học. Nghiên cứu về trí thức trẻ và hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ đã và đang đặt ra nhƣ vừa là một nhu cầu chung, vừa là một thách thức đối với sự phát triển. Những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc nói chung, lãnh đạo chính quyền và các ban ngành đoàn thể ở thủ đô Hà Nội nói riêng đã đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực trí thức trẻ. Nhiều chính sách cũng đã tập trung vào việc nghiên cứu, đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo, giải quyết việc làm, bố trí, sắp xếp công việc chuyên môn, tạo nguồn, tạo môi trƣờng và điều kiện làm việc và nghiên cứu thuận lợi hơn cho trí thức trẻ, từ đó khuyến khích đƣợc họ tham gia vào các hoạt động lao động và sáng tạo khoa học. Mặc dù vậy, những điểm yếu trong chính sách và quá trình quản lý đối với trí thức trẻ nói chung và hoạt động khoa học nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ các mặt hạn chế nhƣ: các chính sách còn thiếu đồng bộ, nhất quán; nhiều chính sách tích cực lại gặp phải những rào cản lớn của cơ chế cũ, của các chủ thể quản lý, dƣ luận xã hội… Chúng ta cũng còn thiếu những chính sách ƣu tiên cần thiết và cụ thể với từng nhóm trí thức trẻ trong hoạt động khoa học. Bên cạnh đó cũng còn có khoảng cách khá xa giữa chính sách vĩ mô và chính sách vi mô, giữa bản thân chính sách và năng lực thực thi chính sách của các cấp, các ngành đóng vai trò tổ chức các hoạt động khoa học của trí thức trẻ trên thực tế. Từ những vấn đề nêu trên đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu, nhìn nhận, đánh giá khoa học vai trò trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phân tích quá trình thực thi chính sách và cơ chế quản lý và phát huy vai trò của trí thức trong nghiên cứu, sáng tạo khoa học, phân tích tình hình phát triển của trí thức trẻ với các vấn đề cụ thể nhƣ biến đổi cơ cấu, tính di động về nghề nghiệp, khả năng hoạt động, lao động nghề nghiệp, nghiên cứu sáng tạo, tâm tƣ tình cảm, định hƣớng giá trị, tiến tới các giải pháp phát huy vai trò của nhóm xã hội này…Cần phải tạo điều kiện cho trí thức trẻ vƣợt qua những thách thức, những yêu cầu mới trong phát triển đất nƣớc, đảm đƣơng đƣợc sứ mệnh to lớn của mình trong tƣơng lai, tạo điều kiện để họ tham gia nghiên cứu khoa học, đóng góp tích cực trong các hoạt động khoa học và công nghệ, lao động và sáng tạo. Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu vai trò của trí thức trẻ khoa học và công nghệ trong hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giải pháp giải phóng, phát huy năng lực của nhóm nhân khẩu học - xã hội đặc biệt này hƣớng đến cải thiện môi trƣờng chính sách phát triển khoa học, công nghệ đất nƣớc là đặc biệt cần thiết. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn thành phố Hà Nội và cơ chế, chính sách tác động, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị, góp phần phát huy và nâng cao vị thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động khoa học, phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, luận án vận dụng các lý thuyết cơ bản của xã hội học, đặc biệt là lý thuyết Chức năng - Cơ cấu, lý thuyết Tƣơng tác biểu trƣng, lý thuyết về Xã hội học tri thức, hƣớng tiếp cận về khoa học phát triển, hƣớng tiếp cận về khoa học quản lý, quan điểm Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục, đào tạo, sử dụng trí thức trẻ, Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội trong việc phát huy vai trò và nguồn lực trí thức trẻ, làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trong thực tiễn. Luận án cũng thao tác hóa và làm rõ các khái niệm cơ bản sử dụng trong nghiên cứu này nhƣ: trí thức, trí thức trẻ, vai trò, hoạt động nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc đo lƣờng thực nghiệm, phân tích, đánh giá về vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội. Thứ hai, luận án sử dụng các phƣơng pháp điều tra, khảo sát, mô tả, phân tích các kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng, làm rõ thực trạng vai trò của trí thức trẻ Hà Nội trong hoạt động nghiên cứu khoa học, các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến vai trò này, đặc biệt là các vấn đề về cơ chế, chính sách từ vĩ mô đến vi mô, so sánh biểu hiện của cơ chế, chính sách thông qua loại hình giữa các cơ quan, tổ chức quản lý nguồn lực trí thức trẻ, đặc biệt là giữa các cơ quan nhà nƣớc, với các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Thứ ba, từ kết quả phân tích thực trạng, luận án tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao và phát huy vị thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại thủ đô Hà Nội nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học 3.2. Khách thể nghiên cứu Nhóm trí thức trẻ đang làm việc tại các cơ quan có tổ chức có hoạt động 4 nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian : từ năm 2010 - 2017 Về không gian: địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án dựa trên phƣơng pháp luận và cách tiếp cận của các khoa học tổng tích hợp các khoa học liên ngành, lấy tiếp cận xã hội học làm hƣớng nghiên cứu chủ đạo, vận dụng các lý thuyết Chức năng - Cơ cấu, lý thuyết Tƣơng tác biểu trƣng, lý thuyết về Xã hội học tri thức, hƣớng tiếp cận liên ngành về khoa học phát triển, khoa học quản lý, vận dụng quan điểm Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích thực trạng, nêu và giải thích các luận điểm, vấn đề nghiên cứu, đề xuất giải pháp, khuyến nghị nâng cao và phát huy vị thế, vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Hà Nội. Các hƣớng tiếp cận khoa học Xã hội học là cơ sở phân tích, làm rõ các vấn đề liên quan đến thực trạng và tiềm năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức trẻ tại Hà Nội... Đặc biệt là những đặc trƣng cơ bản nhƣ: đào tạo, học vấn, trình độ chuyên môn, những đặc điểm về lao động, việc làm, khả năng tham gia và đóng góp trong các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, thuận lợi, khó khăn của trí thức trẻ tham gia các hoạt động này, nhu cầu, nguyện vọng, định hƣớng giá trị của họ trong các hoạt động nghiên cứu liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp. Các hƣớng tiếp cận khoa học liên ngành, đặc biệt là khoa học quản lý, khoa học phát triển góp phần nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình thực thi chính sách và cơ chế quản lý đối với trí thức trẻ tham gia hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng hiệu lực của các chính sách này nhằm tận dụng và phát huy vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô Hà Nội. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng Luận án dựa trên nguồn số liệu điều tra thu thập trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố Các giải pháp phát huy tiềm năng đội ngũ trí thức trẻ trên địa bàn Hà Nội do Đặng Vũ Cảnh Linh làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển là cơ quan chủ trì năm 2009 -2011. Số liệu điều tra trong công trình 5 nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở qua các nhóm trí thức trẻ làm việc tại các cơ quan, tổ chức sau : - Viện Hàn Lâm Khoa học và xã hội Việt Nam và các tổ chức trực thuộc - Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ và các tổ chức trực thuộc - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và tổ chức thành viên - Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch; Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và một số Sở, Ban, ngành trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Các trƣờng Đại học: Trƣờng Đại học KHXH&NV, Trƣờng Đại học Thăng Long, Học Viện Báo chí và Tuyên truyền, Trƣờng Đại học Sƣ phạm. - Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh dịch vụ khoa học và công nghệ theo danh sách của Sở KHCN và danh bạ đăng ký tại Thành phố Hà Nội. - Các cơ quan, tổ chức thuộc đơn vị trong lực lƣợng vũ trang, công an, bộ đội - Một số nhóm trí thức trẻ lao động nghệ thuật, lao động tự do khác. Do cách tiếp cận và sử dụng nguồn số liệu sẵn có từ một đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra hơn 1000 mẫu khảo sát về trí thức trẻ hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, với nhiều chủ đề khác nhau, (mẫu khảo sát của đề tài trình bày trong phụ lục 3), đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài, nghiên cứu sinh đã từng bƣớc tiến hành sàng lọc, xử lý lại bộ số liệu nói trên phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án. Cụ thể quá trình xử lý lại số liệu đã đƣợc nghiên cứu sinh thực hiện theo các bƣớc sau đây: Bƣớc 1 : Nghiên cứu sinh đã xác lập lại mẫu số liệu phân tích trong luận án theo các tiêu chí : - Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ đang làm việc ở các cơ quan có liên quan đến tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các Bộ, Sở ban ngành, Viện nghiên cứu, trƣờng đại học, các tổ chức phát triển cộng đồng và xã hội thuộc khu vực nhà nƣớc, khu vực phi chính phủ và các doanh nghiệp tổ chức thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ. (Không chọn các trí thức trẻ đang lao động ở khu vực đoàn thể, doanh nghiệp thƣơng mại, hoạt động thị trƣờng, lao động tự do, lao động nghệ thuật…). - Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ có nhóm nghề nghiệp liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ nhƣ nhóm chuyên viên, công chức nhà nƣớc, nhóm chuyên gia kỹ sƣ, bác sĩ, luật sƣ, nhà khoa học, nhóm 6 nghề hành chính, văn phòng, tổ chức phục vụ tại các cơ quan có hoạt động khoa học, nhóm giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng, nhóm nghề công nghệ thông tin, truyền thông, kỹ thuật viên. (Không chọn những trí thức trẻ đang hoạt động trong các nhóm nghề kinh doanh, lực lƣợng vũ trang, lao động nghệ thuật, lao động tự do, chƣa có việc làm…). - Chỉ chọn đƣa vào khung mẫu phân tích những trí thức trẻ có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên. (Không chọn những trí thức trẻ có trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông và trung cấp). Bƣớc 2 : Nghiên cứu sinh đã đã rà soát lại các chỉ báo trong bảng câu hỏi của đề tài, chỉ đƣa vào khung phân tích những chỉ báo liên quan đến mục đích và nội dung nghiên cứu của luận án. Bƣớc 3 : Tiến hành sử dụng phần mềm SPSS kiểm tra lại phiếu điều tra sau khi đã đƣợc sàng lọc kỹ ở bƣớc 1 và bƣớc 2. Kết quả sau 3 bƣớc sàng lọc, nhập và tái xử lý số liệu tổng số mẫu trí thức trẻ đƣợc đƣa vào phân tích trong luận án là 608 trí thức trẻ đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học có cơ cấu mẫu phân bố nhƣ sau : Đặc điểm cá nhân Về giới tính, phân bố mẫu phản ánh tỷ lệ nam chiếm 54,7% và nữ chiếm 45,3% thể hiện phần nào sự phân bố về cơ cấu giới tính của trí thức trẻ trên thực tế hiện nay, khi trí thức trẻ là nam giới đông hơn so với nhóm nữ giới, do những lợi thế quy định từ các đặc điểm sinh học và xã hội. Phân bố về độ tuổi của trí thức trẻ trong mẫu điều tra cho thấy độ tuổi ngƣời trả lời chủ yếu là từ 25 – 30 chiếm gần ½ số ngƣời trả lời (47,5%). Bên cạnh đó độ tuổi từ 20 – 24 chiếm 27,1%, độ tuổi từ 31 – 35 chiếm 16,0% và độ tuổi từ 36 – 40 chiếm 9,4%. Độ tuổi của mẫu khảo sát tập trung cao nhất vào nhóm ở vào giai đoạn cuối của độ tuổi thanh niên. Theo các nghiên cứu về độ tuổi, đây cũng là nhóm đang trƣởng thành về các đặc điểm tâm sinh lý và có những khát khao, cống hiến nhiều nhất, đồng thời cũng là nhóm chƣa ổn định, dễ chịu những tác động của ngoại cảnh. Về dân tộc, tỷ lệ trí thức trẻ là dân tộc Kinh chiếm ƣu thế gần nhƣ tuyệt đối với 97,6%, trong khi các dân tộc khác chỉ chiếm 2,4%. Về cơ cấu tôn giáo, mẫu điều tra cũng tập trung chủ yếu trong nhóm trí thức trẻ không theo tôn giáo, chiếm 98,2% và chỉ có 1,8% có tôn giáo. Đối với nơi ở trƣớc đây trí thức trẻ từng sinh sống trƣớc khi học tập và làm việc trên địa bàn thủ đô, có 41,6% là trí thức có xuất thân tại Hà Nội và có tới 58,4% trí thức trẻ là từ các tỉnh ngoài Hà Nội đến. 7 Đối với nơi ở hiện tại của nhóm trí thức trẻ đƣợc khảo sát đƣợc phân chia làm 4 khu vực cơ bản. Mẫu điều tra phản ánh có tới 30,6% trí thức trẻ sống ở các huyện, thị xã ngoại thành (Sóc Sơn, Sơn Tây, Từ Liêm), tỷ lệ trí thức trẻ sống ở các quận khu vực 3 (Hà Đông, Hoàng Mai, Long Biên) chiếm 19,4%, khu vực 2 (Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ) chiếm 25,6%, khu vực 1 (Ba Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trƣng) chiếm 24,4%. Về trí thức trẻ đƣợc kết nạp Đảng, tham gia các đoàn thể, hiệp hội mẫu điều tra phản ánh đa số trí thức trẻ là đoàn viên Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chiếm 60,4%. Do đặc thù là trí thức, hoạt động nghề nghiệp trong các tổ chức khoa học và công nghệ trong đó có các cơ quan thuộc nhà nƣớc, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội...môi trƣờng tốt trong rèn luyện về phẩm chất, ý thức chính trị nên nhóm trí thức trẻ ở mẫu nghiên cứu có tỷ lệ khá cao là Đảng viên 16,5% và đối tƣợng cảm tình Đảng là 12,1%. Ngoài ra có 2,6% là hội viên liên quan đến các tổ chức Hiệp hội thanh niên, 6,3% các hội nghề nghiệp khác, 0,5% hội viên Câu lạc bộ trí thức trẻ Hà Nội và chỉ có 5,4% tỷ lệ trí thức trẻ không tham gia tổ chức đoàn thể nào. Cơ cấu mẫu về trình độ học vấn và chuyên môn Về trình độ học vấn của trí thức trẻ trong mẫu điều tra, bảng 1 mô tả sự phân bố học vấn của trí thức trẻ tập trung chủ yếu vào nhóm có trình độ đại học, chiếm tỷ lệ 65,1%. Ngoài ra là nhóm có trình độ học vấn cao đẳng là 27,1% và trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,1%. Tỷ lệ này phản ánh đúng tƣơng quan giữa học vấn của trí thức trẻ và độ tuổi cũng nhƣ những yêu cầu khách quan khác từ điều kiện công việc hiện tại đem lại. Đối với nơi đào tạo của trí thức trẻ, kết quả điều tra cho thấy, hầu hết trí thức trẻ trong mẫu điều tra ở Hà Nội đều đƣợc đào tạo trong nƣớc chiếm 98,8% chỉ có 1,2% đƣợc đào tạo tại nƣớc ngoài. Về chuyên môn đƣợc đào tạo của trí thức trẻ, có 30,2% trí thức trẻ trong mẫu điều tra đã tốt nghiệp ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, 21,4% đến từ các ngành kinh tế, 35,3% là ngành khoa học, xã hội và nhân văn và 13,1% trí thức trẻ học các ngành khác. Sự đa dạng về ngành học nhƣng lại khá tập trung đồng đều trong các nhóm ngành lớn và cơ bản cho thấy sự lựa chọn ngành học trí thức trẻ Hà Nội hiện nay là tƣơng đối phù hợp với nhu cầu chung của xã hội. Đặc biệt gần đây sự gia tăng của các nhóm ngành học liên quan đến kinh tế nhƣ quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, kế toán…phản ánh sự năng động trong việc lựa chọn ngành học và định hƣớng nghề nghiệp sau trƣờng của trí thức trẻ. 8 Một số đặc điểm khác về điều kiện sống và hôn nhân, gia đình Về nơi ở của trí thức trẻ hiện nay, phân bố mẫu chiếm tỷ lệ cao nhất là nhà thuê chiếm 40,2% và ở nhà cùng với bố mẹ là 33,3%. Số lƣợng trí thức trẻ có nhà mua, ở riêng tại nhà bố mẹ cho/ mƣợn, ở nhà cơ quan phân, mƣợn và nhà ở của cơ quan chiếm tỷ lệ thấp. Về thu nhập và điều kiện sống, mẫu điều tra phản ánh đa số trí thức trẻ cho rằng cuộc sống của họ chỉ đủ ăn, đủ tiêu (66,5%), trong khi nhóm dƣ giả hơn thì chỉ chiếm 7,8%. Cũng có khoảng gần 1/3 trí thức trẻ trong mẫu điều tra cho rằng hoàn cảnh của họ là khá khó khăn (21,4% ở mức độ tƣơng đối khó khăn và 4,3% rất khó khăn). Về gia đình, mẫu điều tra cho thấy xu hƣớng kết hôn muộn đang khá phổ biến dƣới tác động của quá trình công nghiệp hóa, cùng sự mở cửa hội nhập với các nền văn hóa trên thế giới. Có 66,4% trí thức trẻ trong mẫu điều tra chƣa kết hôn và chỉ có 33,6% đã kết hôn. Nhìn chung qua một vài số liệu về phân bố cơ cấu mẫu nhân khẩu học của trí thức trẻ cho thấy trí thức trẻ là một nhóm khá đặc thù, chịu ảnh hƣởng và chi phối bởi loại hình lao động nghề nghiệp và khả năng nhận thức nên họ đã tạo nên những sự khác biệt so với các nhóm xã hội khác nhƣ trong các vấn đề hôn nhân, gia đình, sự tham gia đoàn thể, tôn giáo. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 4.2.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu Để bổ sung cho phƣơng pháp phân tích số liệu định lƣợng, trong quá trình thực hiện luận án, năm 2013 -2014, nghiên cứu sinh đã tự tổ chức, tiến hành phỏng vấn sâu 50 trƣờng hợp trong đó bao gồm 40 trí thức trẻ đang có hoạt động nghiên cứu khoa học, làm việc tại các cơ quan thuộc khu vực nhà nƣớc và khu vực ngoài nhà nƣớc; 10 nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu về trí thức trẻ, những ngƣời làm công tác giáo dục, đào tạo, sinh viên…nhằm nghiên cứu sâu, giải thích một số nội dung nghiên cứu đƣợc đặt ra trong luận án, bổ khuyết cho phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Để thực hiện phƣơng pháp phỏng vấn sâu, nghiên cứu sinh xây dựng bộ tiêu chí phỏng vấn sâu cơ bản, một số câu hỏi linh hoạt phù hợp với các đối tƣợng đƣợc mời tham gia trả lời phỏng vấn. Nghiên cứu sinh sử dụng 2 hình thức phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn điện thoại có ghi âm và hình thức gửi câu hỏi, thu thập ý kiến ngƣời trả lời qua Email và các mạng xã hội nhƣ Facebook, Google +. Do phỏng vấn sâu thuộc nhóm phƣơng pháp định tính nên nghiên cứu sinh áp dụng nguyên tắc phỏng vấn có chủ định các nhóm khách thể đƣợc chọn trong nghiên cứu. Các câu hỏi phỏng vấn sâu đều đƣợc xây dựng trên tinh thần khai thác thông tin khách quan, 9 tôn trọng ngƣời trả lời, hoàn toàn không đƣa ra gợi ý, chụp mũ hay quy kết của ngƣời thực hiện nghiên cứu. 4.2.2.2. Thu thập, phân tích lý lịch khoa học của trí thức trẻ Để tìm hiểu về quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ hiện nay, nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập lý lịch khoa học (CV) của 50 trí thức trẻ thuộc các cơ quan và tổ chức khoa học trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ việt nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ Thuật Việt Nam. Do các mẫu lý lịch khoa học thu thập đƣợc của các trí thức trẻ tuy phong phú về nội dung nhƣng không thống nhất và đồng đều nên nghiên cứu sinh không có điều kiện thống kê hay tiến hành phân tích định lƣợng trong các nhóm chỉ báo. Nghiên cứu sinh lựa chọn phân tích những dữ liệu thu đƣợc này theo phƣơng pháp định tính, có tính chất bổ sung, tham chiếu cho các phƣơng pháp khác để đánh gia năng lực, trình độ, cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học, các sản phẩm khoa học mà trí thức trẻ đã thực hiện và công bố trong thực tiễn lao động, sáng tạo của bản thân. 4.2.3. Phân tích tài liệu thứ cấp : Luận án cố gắng tiếp cận và khảo cứu các nguồn tƣ liệu, các công trình nghiên cứu có sẵn tại các cơ quan lƣu trữ nhƣ thƣ viện quốc gia; thƣ viện khoa học xã hội; Bộ Khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội, Bộ giáo dục, Sở Giáo dục Hà Nội, Sở Nội vụ Hà Nội, Sở Lao động- Thƣơng Binh và Xã hội Hà Nội, Trung ƣơng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Thành đoàn Hà Nội... Truy cập và khai thác các nguồn tƣ liệu từ các viện nghiên cứu, trƣờng đại học, một số tổ chức khoa học và công nghệ khác, truy cập các nguồn thông tin, tài liệu từ các bài viết trên mạng internet. Luận án cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu, tập trung phân tích các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, của Thành Ủy, Ủy Ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội về trí thức trẻ với các hoạt động nghiên cứu khoa học. Chú trọng thu thập các tài liệu, số liệu thống kê, qua các báo cáo của các ban, bộ, ngành, đoàn thể, chú ý các luận điểm, các phát hiện quan trong từ các công trình khoa học có liên quan đến đề tài trƣớc đây ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu Về lý luận và thực tiễn, trí thức trẻ KHCN hiện nay có những vai trò nhƣ thế nào trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, tổ chức KHCN ? Ý thức và trách nhiệm thể hiện vai trò thông qua quá trình lao động, cống hiến, sáng tạo, sự đóng góp của trí thức trẻ KHCN đối với hoạt động nghiên cứu 10 khoa học nhƣ thế nào. Những nhân tố chủ quan,khách quan nào đang tác động đến việc thực hiện vai trò của trí thức KHCN trong hoạt động nghiên cứu khoa học ? Hoạt động nghiên cứu khoa học và chính sách đối với trí thức trẻ trong hoạt động khoa học khác nhau nhƣ thế nào giữa nhóm trí thức trẻ tại các cơ quan khoa học khu vực công lập và ngoài công lập ? Cần xây dựng, điều chỉnh, khuyến nghị cơ chế, chính sách nhƣ thế nào để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò trí của thức trẻ KHCN trong hoạt động nghiên cứu khoa học? 4.4. Giả thuyết nghiên cứu Trí thức trẻ KHCN hiện nay có vai trò học tập, tích lũy kinh nghiệm, tổ chức thực hiện, tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài, dự án, thích nghi với môi trƣờng nghiên cứu khoa học vì thực tế những vai trò này gắn liền nghề nghiệp, công việc chuyên môn mà họ đang thực hiện các tổ chức KHCN. Những đặc điểm cá nhân, gia đình (độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, năng lực chuyên môn, hoàn cảnh gia đình…) và những đặc điểm của cơ quan, tổ chức đang làm việc là những nhân tố trực tiếp tác động đến ý thức và hành vi thực hiện vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Do tác động của yếu tố lứa tuổi và những đặc điểm kinh tế - xã hội, môi trƣờng chính sách, điểm mạnh trong thực hiện vai trò nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ biểu hiện ở sự năng động, tích cực, mày mò, sáng tạo, tƣ duy thực tế trong khoa học. Điểm yếu của trí thức trẻ là tâm lý chủ quan, nóng vội, coi nhẹ nghiên cứu cơ bản, tƣ duy lý thuyết. Trí thức trẻ tại các cơ quan khoa học khu vực công lập có nhiều cơ hội và điều kiện để thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu cơ bản trong khi trí thức trẻ tại các cơ quan ngoài công lập có nhiều cơ hội tham gia nhiều hoạt động thực tiễn khi thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển (R&D). Cần hƣớng tới cải thiện và xây dựng những chính sách thông thoáng, tích cực trong các vấn đề tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trẻ tại các cơ quan, tổ chức KHCN để phát huy hiệu quả vai trò và việc thực hiện vai trò của nhóm nhân khẩu học- xã hội này trong hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 11 4.5. Khung phân tích . Môi trƣờng Kinh tế- xã hội Đặc điểm nhân khẩu học, gia đình, điều kiện sống của trí thức trẻ Đặc điểm cơ quan, tổ chức, điều kiện làm việc, nghề nghiệp Môi trƣờng chính sách, cơ chế quản lý tại chỗ ở cơ quan, tổ chức Hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ - Học tập, nâng cao trình độ - Nhu cầu, điều kiện, mức độ tham gia nghiên cứu khoa học - Vị trí, năng lực nghiên cứu - Điểm mạnh, hạn chế - Tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu - Mối quan hệ, ứng xử trong môi trƣờng nghiên cứu Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động Cơ cấu nghề nghiệp, việc làm, điều kiện, môi trƣờng làm việc, nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học hiện nay Nhận thức, suy nghĩ, thái độ, tâm trạng của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học Chính sách của Đảng, nhà nƣớc, Hà Nội với trí thức trẻ Biến số phụ thuộc Vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học đƣợc thao tác thành các nhóm biến số đo lƣờng sau: Hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ (đƣợc hiểu là hoạt động thực hiện vai trò) : Học tập, nâng cao trình độ, Nhu cầu, điều kiện, mức độ tham gia nghiên cứu khoa học, Vị trí, năng lực nghiên cứu, Điểm mạnh, hạn chế, Tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu, Mối quan hệ, ứng xử trong môi trƣờng nghiên cứu. Cơ cấu nghề nghiệp, việc làm, điều kiện, môi trƣờng làm việc, nghiên cứu khoa học (đƣợc hiểu các hoạt động thực hiện vai trò đặt trong mối quan hệ với môi trƣờng và điều kiện làm việc) Nhận thức, suy nghĩ, thái độ, tâm trạng của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học (là những khía cạnh biểu đạt chiều sâu trong nhận thức về vai trò và sự tác động đến vai trò) 12 Biến số độc lập là những biến số đƣợc đề tài xác định là những nhân tố tác động tạo nên sự khác biệt giữa các nhóm trí thức trẻ trong việc thực hiện vai trò của nghiên cứu khoa học bao gồm : Đặc điểm cá nhân, gia đình, điều kiện sống của trí thức trẻ : giới tính, độ tuổi, học vấn, chuyên ngành đào tạo, tham gia đoàn thể, hôn nhân, gia đình, thu nhập, điều kiện sống và sinh hoạt… Đặc điểm cơ quan, tổ chức, điều kiện làm việc, nghề nghiệp: loại hình tổ chức (Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, trƣờng đại học, doanh nghiệp khoa học và công nghệ…), khu vực (công lập, ngoài công lập), tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của tổ chức, chính sách đối với trí thức trẻ (tạo điều kiện, chƣa tạo điều kiện). Biến số can thiệp : đƣợc xác định là các biến số tác động đến mối quan hệ giữa biến số độc lập và biến số phụ thuộc bao gồm : Môi trƣờng kinh tế - xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Hà Nội đối với trí thức và trí thức trẻ. Những biến số này đƣợc đối chiếu bằng các văn bản chính sách và đo lƣờng thông qua những chỉ báo đánh giá của trí thức trẻ môi trƣờng khách quan và chính sách đối với trí thức trẻ trong việc thực hiện vai trò của họ. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án : Thứ nhất, đề tài nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ, qua nghiên cứu trƣờng hợp Hà Nội là một chủ đề mới trong nghiên cứu xã hội học cả về đối tƣợng, phạm vi và khách thể nghiên cứu. Thứ hai, luận án sử dụng cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu mới, tiếp cận trên nền tảng khoa học học xã hội học kết hợp với các khoa học liên ngành trong việc xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ điều tra, phỏng vấn sâu nhiều nhóm khách thể, thu thập phân tích lý lịch khoa học của trí thức trẻ, tiếp cận hoạt động nghiên cứu khoa học của trí thức trẻ trong mối quan hệ với môi trƣờng cơ chế, chính sách, điều kiện làm việc của trí thức trẻ, có sự phân tích, so sánh giữa mô hình các cơ quan, tổ chức hoạt động trong khu vực công lập và khu vực ngoài công lập. Thứ ba, nghiên cứu các giải pháp về cơ chế, chính sách phát huy vai trò của trí thức trẻ trong hoạt động nghiên cứu khoa học hƣớng tới đề xuất các khuyến nghị cụ thể đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý, cơ quan quan lý, bản thân trí thức trẻ và các nhóm đối tƣợng liên quan khác trong chủ đề nghiên cứu là nội dung mới và có ý nghĩa đối với công tác hoạch định chính sách quản lý, phát huy nguồn lực trí thức nói chung và trí thức trẻ nói riêng. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan