Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vài vấn đề về an sinh xã hội cho nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa tại...

Tài liệu Vài vấn đề về an sinh xã hội cho nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa tại phường lộc vượng, thành phố nam định

.PDF
150
519
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LƢƠNG THÙY DƢƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CHO NÔNG DÂN MẤT ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI PHƢỜNG LỘC VƢỢNG, NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ ------------Chuyên ngành: Xã hội học Hà Nội, 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- LƢƠNG THÙY DƢƠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ AN SINH XÃ HỘI CHO NÔNG DÂN MẤT ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI PHƢỜNG LỘC VƢỢNG, NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ -------------Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Quỳnh Nam Hà Nội, 2013 2 Lời cảm ơn Để hoàn thành chương trình Thạc sĩ và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS. TS. Mai Quỳnh Nam, người thầy đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này cũng như giữ lửa để tôi kiên trì với công việc nghiên cứu khoa học Tôi xin chân thành cảm ơn, PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, TS. Hoàng Thu Hương cùng các thầy cô Khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ tôi trong thời gian được đào tạo tại trường, khoa. Để hoàn thành chương trình đào tạo này, tôi đã được sự tạo điều kiện của cơ quan. Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ về mặt khoa học và tinh thần từ các đồng nghiệp trong cơ quan. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ UBND phường Lộc Vượng cùng những người dân trên địa bàn phường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành công việc thu thập số liệu, tư liệu, điều tra khảo sát trên địa bàn phường. Mặc dù có rất nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn với tâm huyết và sự nhiệt tình nhưng cũng không thế tránh khỏi thiếu sót rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và bạn đọc. Hà Nội, 12/2013 Lương Thùy Dương 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 8 1.Lý do chọn đề tài ..................................................................................................8 2.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................10 2.1.Ý nghĩa lý luận .............................................................................................10 2.2.Ý nghĩa thực tiễn: .........................................................................................10 3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................10 3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................11 4.Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.........................................................11 5.Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................12 5.1.Nghiên cứu về an sinh xã hội và an sinh xã hội cho nông dân ....................12 5.2.Nghiên cứu về nông dân mất đất ..................................................................25 5.3.Nghiên cứu về “đô thị hóa” và “vấn đề đất đai trong quá trình Đô thị hóa”28 6.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37 6.1. Phương pháp định lượng.................................................................................37 6.2. Phương pháp định tính ....................................................................................37 6.3. Tiêu chí chọn mẫu ..........................................................................................38 6.4. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp ..........................................................38 7. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38 8. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................38 9. Khung phân tích .................................................................................................39 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 41 1.1. Lý thuyết .........................................................................................................41 2 1.1.1. Lý thuyết cơ cấu xã hội ............................................................................41 1.1.2. Lý thuyết an sinh xã hội ...........................................................................46 1.1.3.Lý thuyết đô thị hóa...................................................................................49 1.2. Các khái niệm .................................................................................................52 1.2.1.An sinh xã hội............................................................................................52 1.2.2.Đô thị hoá ..................................................................................................54 1.2.3. Nhu cầu.....................................................................................................55 1.3.Về địa bàn nghiên cứu .....................................................................................56 1.3.1. Giới thiệu chung về phường Lộc Vượng .................................................56 1.3.2. Về các dự án thu hồi đất trên địa bàn phường Lộc Vượng từ năm 2000 đến nay ...............................................................................................................57 1.4. Về Chương trình - chính sách an sinh xã hội nông dân mất đất có thể tiếp cận phường Lộc Vượng ................................................................................................58 1.4.1. Chương trình, chính sách về Bảo hiểm xã hội .........................................58 1.4.2. Chương trình, chính sách về Bảo hiểm y tế .............................................59 1.4.3. Chương trình và chính sách hỗ trợ nông dân mất đất tham gia thị trường lao động ..............................................................................................................61 1.4.4. Trợ cấp, trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất ..................................62 CHƢƠNG 2: TÌNH TRẠNG AN SINH XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN MẤT ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI PHƢỜNG LỘC VƢỢNG . 64 2.1. Những khó khăn để ổn định cuộc sống sau mất đất của nông dân .................66 2.1.1. Lao động - việc làm ..................................................................................67 2.1.2. Giáo dục - đào tạo nghề ............................................................................71 2.1.3. Biến đổi lối sống.......................................................................................75 2.1.4. Vấn đề môi trường...................................................................................81 3 2.1.5. Biến đổi an ninh trật tự .............................................................................82 2.2. Yếu tố tác động đến Chính sách an sinh xã hội cho nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa ................................................................................................86 2.2.1. Văn bản, chính sách liên quan đến đô thị hóa ..........................................86 2.2.2. Nhận thức của nông dân về quyền lợi và quan điểm về việc tham gia chương trình bảo hiểm........................................................................................88 2.3. Nhu cầu về an sinh xã hội của nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa..92 2.3.1. Nhu cầu về hỗ trợ giải quyết việc làm ..................................................92 2.3.2. Nhu cầu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ............................................97 2.3.3.Nhu cầu về các dịch vụ xã hội...................................................................98 2.4. Giải pháp hỗ trợ an sinh xã hội cho nông dân mất đất tại phường Lộc Vượng .............................................................................................................................101 2.4.1. Vai trò của chủ đầu tư các dự án tại địa phương ....................................101 2.4.2. Vai trò của chính quyền địa phương ......................................................103 2.4.3. Vai trò tổ chức hội, đoàn thể ..................................................................105 2.4.4. Vai trò của cộng đồng dân cư .................................................................107 2.4.5. Vai trò của người nông dân mất đất .......................................................109 KẾT LUẬN .........................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................114 Tài liệu trong nước...............................................................................................114 Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................120 PHỤ LỤC I - CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU .......................................................... 123 BẢNG HỎI A1 - DÀNH CHO HỘ MẤT ĐẤT..................................................123 BẢNG A2 – BẢNG HỎI DÀNH CHO HỘ KHÔNG MẤT ĐẤT .....................132 4 B1- NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG PHỎNG VẤN SÂU NÔNG DÂN MẤT ĐẤT .............................................................................................................................140 B2 - NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG PHỎNG VẤN CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN/HỘI ĐOÀN THỂ .........................................................................................................142 C1 - NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG THẢO LUẬN NHÓM NÔNG DÂN MẤT ĐẤT .....................................................................................................................143 PHỤ LỤC II - BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHƯỜNG LỘC VƯỢNG ...............................................................................................................144 PHỤ LỤC III - THÔNG TIN CÁC DỰ ÁN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG LỘC VƯỢNG TỪ NĂM 2000 – 2013 ..............................................147 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội BAH : Bị ảnh hưởng BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐH : Đại học ĐTH : Đô thị hóa CSSK : Chăm sóc sức khỏe HTX : Hợp tác xã EU : Châu Âu SWOT : Phương pháp đánh giá mạnh – yếu UN-HABITAT : Chương trình định cư con người Liên hiệp quốc TW : Trung ương UBND : Ủy ban Nhân dân 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH Hình 1.1. Mô hình “Lưới an sinh xã hội” ............................................................. 48 BẢNG Bảng 1.1. Hệ thống an sinh sã hội theo mô hình và khả năng tiếp cận ................ 49 Bảng 2.1. Những khó khăn của hộ nông dân mất đất ............................................ 69 Bảng 2.2. Thống kê nhập cư trên địa bàn phường Lộc Vượng ............................. 76 Bảng 2.3. Biến đổi mức sống của người dân so với trước năm 2005 ................... 78 Bảng 2.4. Biến đổi tâm lý cộng đồng sau mất đất ................................................ 80 Bảng 2.5. Thống kê số vụ tranh chấp giữa các hộ dân liên quan đến đất đai……80 Bảng 2.6. Quan điểm của người dân về quyền lợi khi tham gia bảo hiểm............ 90 Bảng 2.7. Quan điểm của người dân về việc tham gia bảo hiểm .......................... 90 Bảng 2.8. Đánh giá mức sống hộ gia đình............................................................. 93 Bảng 2.9. Hỗ trợ vốn vay của Hội nông dân, Hội phụ nữ đối với hộ nông dân mất đất ........................................................................................................................106 BIỂU Biểu 2.1. Tỷ lệ hộ theo mức độ đất nông nghiệp bị thu hồi .................................. 68 Biểu 2.2. Số vụ tranh chấp, vụ án được UBND phường Lộc Vượng giải quyết .. 84 Biểu 2.3. Những khó khăn lao động 15-35 tuổi sau mất đất ................................. 94 Biểu 2.4. Những khó khăn của lao động 35 - 55 với nữ, 35 - 60 tuổi với nam ..... 96 7 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Đô thị Việt Nam những năm qua đang phát triển theo chiều rộng, tính từ năm năm 2000 cả nước có từ 645 đô thị đến năm 2010 đã tăng lên 721 đô thị [48, tr. 15, 49, 15]. Trong 10 năm kể từ 2000 đến 2010 số lượng đô thị loại IV (thị trấn trực thuộc huyện) tăng lên là chủ yếu, tăng 11,7%. Điều này cho thấy làn sóng đô thị hóa đang lan tỏa đến các làng quê và cùng với nó là việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất mà điển hình nhất là chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng (xây dựng nhà máy, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng đô thị...). Theo Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của cả nước thì chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được phê duyệt là 645.200 ha. “Nếu tính trung bình 1 ha đất nông nghiệp liên quan đến 1-2 lao động nông nghiệp thì số nông dân bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2006-2010 không dưới 1 triệu người” [37, tr. 1]. Đất đai hay ruộng đất gắn liền với sinh kế của người nông dân và qua đó vị thế xã hội của họ được xác lập. Tác giả Nguyễn Danh Sơn trong nghiên cứu về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” đã nhận định:“Đất đai đối với nông dân là nhu cầu tối quan trọng mà việc đảm bảo thỏa mãn nhu cầu này như là điều kiện cơ bản cho lợi ích của nông dân” [40, tr.189]. Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp của người nông dân đều gắn với đất đai, thậm chí để sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao cần diện tích đất lớn để có thể thâm canh, chuyên môn hóa, áp dụng máy móc vào sản xuất nâng cao năng suất và sản lượng. Nhưng quá trình đô thị hóa ở Việt Nam thời gian vừa qua đã khiến 8 một diện tích đáng kể đất nông nghiệp bị mất đi do chuyển đổi sang đất chuyên dùng (xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhà máy, doanh nghiệp). Như vậy, vị thế xã hội của người nông dân bị biến đổi trong cấu trúc xã hội nghề nghiệp và cấu trúc xã hội vùng khi mất đất trong quá trình đô thị hóa. Vị thế xã hội trong cấu trúc xã hội nghề nghiệp của người nông dân chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp và vị thế xã hội trong cấu trúc xã hội vùng chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị. Trong thời kỳ chuyển đổi này, người nông dân đã gặp những khó khăn, nhu cầu nào để xác lập vị thế xã hội mới trong cấu trúc xã hội đô thị? Chương trình và chính sách an sinh xã hội sẽ là một trong những giải pháp cơ bản cho người nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa. Đồng bằng sông Hồng cùng với đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là những vùng có tốc độ đô thị hóa cao của cả nước. Không những vậy đồng bằng sông Hồng lại là vùng có mật độ dân số cao nhất của cả nước. Mật độ dân số của vùng đồng bằng sông Hồng là 949 người/km2 trong khi vùng Đông Nam Bộ là 631 người/km2 (Tổng cục Thống kê, 2012). Bởi vậy, luận văn này lựa chọn nghiên cứu trường hợp tại phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, đây là một địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có tốc độ đô thị hóa cao và có nhiều vấn đề xã hội nảy sinh quanh vấn đề thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Luận văn đi vào nghiên cứu một số vấn đề về an sinh xã hội dành cho nông dân mất đất nhằm giúp họ thích ứng với quá trình xã hội hóa cá nhân và tạo lập địa vị xã hội của người đô thị qua nghiên cứu tại phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định. 9 2.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2.1.Ý nghĩa lý luận Luận văn sử dụng lý thuyết cơ cấu xã hội trong việc phân tích sự biến đổi cơ cấu xã hội nghề nghiệp diễn ra tại phường Lộc Vượng trong quá trình đô thị hóa, lý thuyết an sinh xã hội được vận dung trong phân tích về vai trò của các chương trình – chính sách an sinh xã hội đối với nông dân mất đất, cuối cùng lý thuyết đô thị hóa được sử dụng trong phân tích tác động của quá trình quá đô thị hóa đến đời sống của nông dân mất đất. 2.2.Ý nghĩa thực tiễn: Tại Việt Nam còn thiếu những nghiên cứu về vấn đề an sinh xã hội cho người nông dân mất đất. Do đó cần có nghiên cứu khám phá tìm hiểu vấn đề về an sinh xã hội cho người nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa ở phường Lộc Vượng, Nam Định. Trong giới hạn về nguồn lực luận văn nghiên cứu trường hợp tại phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, đây là địa phương đang diễn ra quá trình đô thị hóa với những đặc điểm khá điển hình cho vùng đồng bằng sông Hồng. 3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu nhằm nhận diện tình trạng an sinh xã hội đối với nông dân mất đất từ đó xác định nhu cầu an sinh xã hội cho người nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa tại phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. - Đưa ra những khuyến nghị về hỗ trợ cho người nông dân mất đất để họ ổn định cuộc sống sau mất đất trong quá trình đô thị hóa. 10 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm an sinh xã hội, nông dân mất đất, đô thị hóa. - Phân loại đối tượng nông dân mất đất, các loại hình an sinh xã hội. - Xác định nhu cầu và giải pháp về an sinh xã hội để nông dân mất đất ổn định cuộc sống - Đề xuất một số khuyến nghị để áp dụng các loại hình an sinh xã hội để hỗ trợ người nông dân mất đất, giúp họ thích ứng với sự biến đổi về đời sống kinh tế - xã hội của bản thân và của xã hội. 4.Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: An sinh xã hội cho nông dân mất đất và hậu quả của nó. - Khách thể: Người nông dân bị mất đất trong quá trình đô thị hóa ở phường Lộc Vượng, cán bộ chính quyền, hội, đoàn thể địa phương. - Phạm vi nghiên cứu:  Giới hạn không gian nghiên cứu: Phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định;  Giới hạn thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến 2011, mốc đối chiếu là năm 2005 khi có quyết định chuyển từ xã Lộc Vượng sang phường Lộc Vượng.  Luận văn này hướng đến tìm hiểu vấn đề mất đất nông nghiệp vì đây chính là tư liệu sản xuất chính của người nông dân. Mất đất nông nghiệp có tác động sâu sắc đến đời sống của người nông dân khi phải tổ chức lại hoạt động sản xuất, lối sống từ đó dẫn đến những nhu cầu để ổn định cuộc sống sau mất đất. 11 5.Tổng quan tình hình nghiên cứu 5.1.Nghiên cứu về an sinh xã hội và an sinh xã hội cho nông dân Nghiên cứu trên thế giới về an sinh xã hội hay phúc lợi xã hội Sau cách mạng công nghiệp, hệ thống an sinh xã hội có những cơ sở để hình thành và phát triển. Đó là vì lực lượng công nhân tăng lên và cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu hoặc hoàn toàn vào tiền làm công nên sự hụt hẫng về tiền lương sẽ trở thành mối đe dọa với cuộc sống của người không có thu nhập ngoài lương. Hoàn cảnh này khiến những người làm công cần được hỗ trợ. Xét về truyền thống, hệ thống an sinh xã hội của châu Âu được hình thành từ trước đó, trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo ra đời ở Anh từ thế kỷ XVI và lan dần sang các nước châu Âu. Theo luật này nghèo khổ là khuyết điểm của người nghèo, chính vì vậy xã hội cần phải trợ giúp họ để chọ có điều kiện làm việc tốt hơn [45]. Cũng theo nghiên cứu về an sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Thời gian đầu những người làm công đóng góp, thời gian sau đó đến năm 1880, giới chủ và Nhà nước cũng tham gia đóng góp bắt buộc cùng người lao động [44]. Mô hình của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó lan sang các nước Mỹ Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada những năm 1930. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, an sinh xã hội đã lan rộng sang các nước giành độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Ca-ri-bê. Ngoài BHXH, các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội cũng tiếp tục phát triển. Đạo luật đầu tiên về an sinh xã hội trên thế giới là Đạo luật năm 1935 ở Mỹ, quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Thuật ngữ an sinh xã hội chính thức được sử dụng. 12 Đến năm 1941, trong Hiến chương Đại Tây Dương và sau đó Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chính thức dung thuật ngữ này trong các công ước quốc tế. An sinh xã hội được thế giới thừa nhận là một trong những quyền của con người. Tuyên ngôn nhân quyền do đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948 có viết: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng an sinh xã hội”. Hội nghị toàn thể của ILO ngày 25/6/1952 thông qua công ước số 102 gọi tắt là Công ước về An sinh xã hội trên cơ sở tập hợp các chế độ về an sinh xã hội đã có trên toàn thế giới thành chín bộ phận nhưng đến nay do tính chất phức tạp của an sinh xã hội nên vẫn còn nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Sự ra đời của những văn kiện quốc tế về an sinh xã hội cho thấy tầm quan trọng và sự quan tâm của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước đối với vấn đề này. Trong dòng chảy đó, những nghiên cứu về an sinh xã hội đã ngày càng được quan tâm hơn, đó không chỉ là mối quan tâm của kinh tế học, chính trị học, tâm lý học và tất nhiên bao gồm xã hội học. Tác giả Vũ Mạnh Lợi và cộng sự đã có một sự khái lược về những tranh luận, thai nghén đầu tiên của các học giả trên thế giới, những tranh luận của các trường phái Xã hội học nổi tiếng thế giới. Nhóm tác giả đã khái lược quá trình phát triển, tranh luận của các học giả trên thế giới về an sinh xã hội và gia đình. Từ khái niệm “nhà nước phúc lợi”, Tác giả đã dẫn dắt đến những tranh luận xoay quanh khái niệm này. Xuất phát điểm đầu tiên là quan điểm phản đối sự can thiệp của nhà nước vào thị trường lao động, thị trường sản xuất làm phá hỏng hoạt động của “bàn tay vô hình” [25]. Như vậy, những tranh luận đầu tiên về an sinh xã hội chính là tranh luận về chủ thể thực hiện an sinh xã hội nào được ủng hộ và khái niệm trung 13 tâm của những cuộc tranh luận này chính là “nhà nƣớc phúc lợi” và “gia đình”. Có thể nói hai chủ thể tranh luận chính là 2 trường phái xã hội học danh tiếng thế giới, đó là trường phái Chicago và trường phái Frankfurt, phong trào nữ quyền cũng tham gia vào tranh luận này. Các nhà xã hội học Mỹ hiện đại (trường phái Chicago) ủng hộ sự tham gia của nhà nước về phúc lợi xã hội vì sự tham gia này sẽ gánh bớt những chức năng vốn là nặng nề với gia đình, sự san sẻ chức năng cho nhà nước sẽ giúp gia đình thực hiện tốt hơn những chức năng còn lại. Ngược lại, các học giả trường phái Frankfurt đưa ra quan điểm phản biện: 1. Ngợi ca chức năng gia đình là nơi nương náu cuối cùng của những mối quan hệ con người bị xói mòn bởi nhà nước. 2. Sự can thiệp của nhà nước vào đời sống của người nghèo là thiết chế “kiểm soát xã hội” hơn là sự giúp đỡ nhân từ. 3. sự mở rộng của nhà nước phúc lợi là sự xâm phạm vào lĩnh vực riêng tư của quan hệ con người và những căn nguyên bản năng của cá nhân. Cùng chung với phê phán của trường phái Frankfurt là Phong trào nữ quyền phê phán nhà nước phúc lợi vì tiền đề của nhà nước phúc lợi đặt ra trách nhiệm đặc biệt của phụ nữ đối với gia định, cô lập người phụ nữ trong gia đình và có địa vị phụ thuộc trong lực lượng lao động. Cho đến nay, chính sách an sinh xã hội đã được các quốc gia quan tâm đến nhiều hơn, tùy thuộc vào điều kiện và tiềm lực kinh tế của mỗi quốc gia. Những nội dung tiếp theo về mô hình an sinh xã hội của các nước EU được tác giả tham khảo từ cuốn Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (Đinh Công Tuấn chủ biên) [45]. Cuốn sách này đã giới thiệu, phân loại và so sánh về các loại mô hình an sinh xã hội của EU, vì vậy có thể nói đây là tài liệu tham khảo khá toàn diện để tìm hiểu về mô hình an sinh xã hội của EU. 14 Mô hình an sinh xã hội kiểu Scandivani (Đan Mạch, Thụy Điển, Phần Lan) có đặc trưng: 1. Mọi người dân đều được hưởng hệ thống an sinh xã hội; 2. An sinh xã hội chủ yếu dựa vào thuế; 3. Hệ thống công ty chịu trách nhiệm chủ yếu về phân phối lợi ích an sinh xã hội; 4. Nhà nước chỉ đảm nhận thanh toán bảo hiểm thất nghiệp; 4. Lợi ích an sinh xã hội mà người dân được hưởng rất cao. Mô hình nhà nước phúc lợi xã hội dân chủ gắn với mô hình an sinh xã hội kiểu Scandivani với đặc trưng: 1.Phân phối phúc lợi bình đẳng giữa các giai cấp, các thành viên xã hội; 2.Nhà nước là lực lượng chủ yếu đảm bảo phân phối phúc lợi; 3.Mục tiêu ưu tiên hàng đầu là việc làm đầy đủ cho người dân. Mô hình an sinh xã hội kiểu châu Âu lục địa (Đức, Áo, Pháp) có đặc trưng là: 1. Bảo hiểm xã hội là hạt nhân của hệ thống an sinh xã hội; 2. An sinh xã hội dựa chủ yếu vào sự đóng góp thu nhập của các thành viên trong xã hội; 3. An sinh xã hội được thanh toán không đều cho các giai cấp, các thành viên trong xã hội. Mô hình nhà nước phúc lợi bảo thủ gắn với mô hình an sinh xã hội này, đặc trưng là: 1. Phúc lợi phân phối không đều giữa các giai cấp, các thành viên trong xã hội. 2. Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong phân phối phúc lợi. Mô hình an sinh xã hội kiểu Anglo-Saxon (Anh, Ai len) có đặc trưng: 1. Thực hiện hệ thống an sinh xã hội toàn diện; 2.An sinh xã hội được thanh toán sau khi đã qua thẩm tra tài sản, ở mức thấp; 3. Dịch vụ sức khỏe được chú trọng. Mô hình nhà nước phúc lợi Thị trường tự do gắn với mô hình an sinh xã hội này có đặc trưng: 1. Phân phối phúc lợi chủ yếu giành cho người nghèo, người yếu thế trong xã hội; 2. Nhà nước chỉ can thiệp khi các thành viên trong xã hội gặp rủi ro. 15 Trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo, cuối thế kỷ XIX châu Âu đã phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, đến nay hệ thống bảo hiểm xã hội châu Âu được xây dựng theo một trong hai mô hình Bismarck và Beveridge. Hệ thống bảo hiểm theo mô hình Bismarck với nguyên tắc bảo thủ và gia trưởng được áp dụng ở nước Đức từ những năm 1880 để giải quyết các vấn đề của người công nhân vốn đang đe dọa trật tự xã hội thời kỳ đó. Hệ thống bảo hiểm xã hội của mô hình này gắn với nhóm người có nghề nghiệp trong xã hội hay được gọi là hệ thống định hướng nghề nghiệp, được thực hiện trên cơ sở “hợp đồng của các thế hệ”. Thông qua bảo hiểm “các thế hệ công nhân trẻ cung cấp một sự bảo lãnh tài chính cho tuổi già của cha mẹ và ông bà ” (thuật ngữ pay as you go) thực hiện trên nguyên tắc phụ thuộc: thứ nhất là cá nhân, sau đó là gia đình và cộng đồng, sau cùng là nhà nước. Hệ thống bảo hiểm theo mô hình Beveridge được áp dụng cho tất cả thành viên của xã hội, được phát triển theo nguyên tắc tự do cải cách, được nước Anh áp dụng đầu tiên năm 1942. Đặc trưng của mô hình này là nó nhấn mạnh đến tính toàn diện về phạm vi, lĩnh vực, lợi ích của nhứng người tham gia bảo hiểm, nhà nước chịu trách nhiệm chính về mặt tài chính. Sự khác biệt cơ bản giữa hai mô hình này là mô hình Bismarck dựa trên quan điểm về sự đóng góp và thụ hưởng theo nguyên tắc đoàn kết trong khi mô hình Beveridge nhằm đảm bảo mức sống và nhu cầu tối thiểu cho trẻ em và người không có khả năng tự lo cho bản thân trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, ngân sách chủ yếu từ chính phủ. Nhật Bản là một trong những nền kinh tế mạnh nhất châu Á hiện nay nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 đất nước này đã gặp rất nhiều khó khăn do bị tàn phá nặng nề kết hợp với những vấn đề kinh tế - xã hội: siêu lạm phát, thất nghiệp trầm trọng, số lượng lớn trẻ mồ côi, vấn đề nạn nhân chiến tranh. Tình trạng này đã làm rất nhiều người rơi vào cảnh khốn cùng. Trong 16 hoàn cảnh đó, Luật trợ giúp quốc gia (1946-1950) được ban hành để cung cấp sự trợ trợ giúp công cộng và thay thế những Luật trước chiến tranh nhằm xóa bỏ sự nghèo đói và cung cấp phúc lợi công cộng, và tiêu chuẩn nhận trợ cấp được nới lỏng rất nhiều. Những vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra sau chiến tranh đã có được trợ cấp tương ứng bởi các luật sau: Luật Phúc lợi trẻ em (1947), Luật Phúc lợi dành cho người tàn tật (1948), Luật Liên đoàn lao động (1945), Luật Bảo hiểm việc làm (1947), Luật Bảo hiểm đền bù cho người lao động (1947). Từ cuối những năm 1950-1973, chế độ đảm bảo xã hội (an sinh xã hội) không ngừng được mở rộng. Đến cuối thập kỷ 1950, nền kinh tế Nhật Bản đã được phục hồi ở mức trước chiến tranh. Chính vì vậy, cùng với ý tưởng xây dựng nhà nước phúc lợi, chính phủ Nhật Bản bắt đầu chú trọng hơn tới việc mở rộng các chính sách xóa bỏ đói nghèo. Nhưng nông dân và những người làm trong khu vực tư nhân không được hưởng bất kỳ chế độ hưu trí nào và tùy ý tham gia hay không bảo hiểm y tế ở địa phương. Vì vậy có rất nhiều người không báo bảo hiểm y tế, đặc biệt ở các khu vực đô thị lớn. Luật Bảo hiểm y tế quốc gia đã được thông qua năm 1958 và Luật Hưu trí quốc gia được thông qua 1959 được thực hiện năm 1961 đã cung cấp bảo hiểm CSSK và bảo hiểm hưu trí cho mọi công dân Nhật Bản [32]. Nghiên cứu trong nước về an sinh xã hội và an sinh xã hội cho nông dân Khi chính sách Đổi mới được thực hiện từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể cũng là lúc các vấn đề xã hội phát sinh với những vấn đề như bất bình đẳng xã hội, chênh lệch giàu – nghèo, thất nghiệp, thiếu việc làm… Nếu như trước đó chính sách an sinh xã hội của Nhà nước chủ yếu gói gọn trong chính sách với Người có công, đối tượng chính sách, và chương trình bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực chính thức thì đến thời kỳ Đổi mới, cần có nhiều hơn thế những chính sách an sinh xã hội, đối tượng thụ hưởng an sinh xã hội cần được mở rộng. Những năm 1990, 17 những nghiên cứu về an sinh xã hội thực sự trở thành mối quan tâm lớn đối với lĩnh vực xã hội học nói riêng và khoa học xã hội nói chung (tâm lý học, khoa học lao động, kinh tế học…). Tác giả Nicolas Prescott trong cuốn “Proverty, social services and Safety Nets in Viet Nam” đã đưa ra đánh giá chung về việc thực hiện dịch vụ xã hội của Việt Nam, đã chỉ ra rằng: mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc cung cấp rộng rãi các dịch vụ xã hội cơ bản, nhưng số lượng và chất lượng các nội dung dịch vụ xã hội của quốc gia trong sau thời kỳ Đổi mới vẫn còn nhiều tồn tại [63]. Đi sâu vào đối tượng thụ hưởng an sinh xã hội, tác giả Bùi Thế Cường trong cuốn sách Trong miền an sinh xã hội, nghiên cứu về tuổi già Việt Nam [9] đã chỉ ra những nguồn lực vật chất của người già là: tự lập, giúp đỡ của con cái, bảo trợ xã hội. Như vậy, sự tự lập, giúp đỡ của con cái và bảo trợ xã hội là ba nguồn lực hỗ trợ người già, do đó để tăng cường cơ sở vật chất cho người già cần có những biện pháp kích thích các nguồn lực này, trong đó cần có sự tác động của chính sách công. Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach trong cuốn sách: “Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” [12] đã chỉ ra rằng: người nghèo ở nông thôn đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ. Nhìn chung nông dân không tham gia vào các kế hoạch bảo hiểm xã hội hiện hành mà chỉ những người làm công ăn lương có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên trong các tổ chức,... Mặc dù người nông dân được thụ hưởng một số chính sách về Y tế, giáo dục, nhà ở, trợ cấp và đất đai ưu đãi cho người nghèo nhưng vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết. Những vấn đề tồn tại trong chính sách chăm sóc sức khỏe: 1. Chậm trễ trong việc công nhận các gia đình được hưởng hỗ trợ, chậm phát thẻ BHYT hoặc giấy tờ chăm sóc sức khỏe miễn phí. 2. Thủ tục rắc rối, mất thời gian; 3. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan