Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở việt nam hiện nay

.PDF
87
709
126

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN DIỆU HUYỀN VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay” của luận văn này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đỗ Phú Hải. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra xã hội học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu trên thực địa, không có sự sao chép mà không trích nguồn tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Học viên Trần Diệu Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ......................................... 7 1.1. Năng lực cán bộ, công chức ....................................................................... 7 1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................................... 8 1.3. Khái niệm vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ....... .9 1.4. Nguyên nhân của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................................................................................................. 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... ..20 2.1. Thực trạng năng lực cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay .................... 20 2.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay. ................................................................................................................. .38 2.3. Những vấn đề khó khăn, trở ngại, thách thức của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay .................................................................. 44 2.4. Những vấn đề khó khăn, trở ngại, thách thức của cơ quan quản lý cán bộ, công chức hiện nay.................................................................................... 50 2.5. Những khó khăn, trở ngại, thách thức của cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................................... 52 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM ................................... 55 3.1. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 55 3.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam ................................................................................................................. 55 KẾT LUẬN...................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 73 PHỤ LỤC. ..................................................................................................... ..77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên chữ viết tắt Tên chữ viết nguyên bản CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CSC Chính sách công CVCC Chuyên viên cao cấp CVC Chuyên viên chính CV Chuyên viên CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng QLNN Quản lý nhà nước TW Trung ương XHCN Xã hội Chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng biểu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp TW, 25 tỉnh, huyện và cấp xã Bảng 2.2 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp TW, 26 tỉnh, huyện và cấp xã Bảng 2.3 Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp TW, tỉnh, 26 huyện Bảng 2.4 Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp xã 27 Bảng 2.5 Thực trạng trình độ ngoại ngữ, tiếng dân tộc, tin học của 27 CBCC cấp TW, tỉnh, huyện và cấp xã Bảng 2.6 Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp tỉnh ở 28 khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.7 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp tỉnh 28 ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.8 Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp tỉnh ở khu 29 vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.9 Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp huyện ở 29 khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.10 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp 30 huyện ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.11 Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp huyện ở khu 30 vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.12 Thực trạng trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã ở khu 31 vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.13 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã ở 31 khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.14 Thực trạng trình độ QLNN của cán bộ cấp xã ở khu vực 32 đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.15 Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức cấp xã ở 32 khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.16 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của công chức cấp 33 xã ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.17 Thực trạng trình độ QLNN của công chức cấp xã ở khu 33 vực đô thị, đồng bằng, miền núi Bảng 2.18 Nhu cầu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo của 39 CBCC cấp TW, tỉnh, huyện Bảng 2.19 Nhu cầu đào tạo trình độ chuyên môn của CBCC cấp 39 TW, tỉnh, huyện, xã Bảng 2.20 Nhu cầu bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị của CBCC 40 cấp TW, tỉnh, huyện, xã Bảng 2.21 Nhu cầu bồi dưỡng trình độ QLNN của CBCC cấp TW, 40 tỉnh, huyện, xã Bảng 2.22 Nhu cầu bồi dưỡng về ngoại ngữ, tiếng dân tộc của 41 CBCC cấp TW, tỉnh, huyện, xã Bảng 2.23 Nhu cầu bồi dưỡng về tin học của CBCC cấp TW, tỉnh, huyện, xã 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ CBCCVC trong hệ thống chính trị nói chung và trong bộ máy nhà nước nói riêng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, quyết định trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong giai đoạn hiện nay luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Với mong muốn chuyển từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; hoạt động hiệu quả không thể tách rời việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua việc thực thi các chính sách ĐTBD một cách hiệu quả. Nghị Quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn đoạn 2011- 2020 cũng xác định một trong những mục tiêu của chương trình là “Xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đội ngũ CBCC là một trong những lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công, góp phần to lớn trong sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Có thể nói đội ngũ CBCC trong thời gian qua đã cơ bản được kiện toàn, chất lượng được nâng lên rõ rệt, phần nào đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập và phát triển. Để xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước; chính sách ĐTBD có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ. Đảng và Nhà nước cũng đã đưa ra rất nhiều những chủ trương, chính sách ĐTBD nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với CBCC trong đó là 1 chính sách tiền lương để khuyến khích đội ngũ CBCC tận tâm, tận lực với nhiệm vụ, phấn đấu rèn luyện, giữ gìn giá trị đạo đức, kỷ luật kỷ cương trong hoạt động công vụ. Đặc biệt là chính sách thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước... Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, một số CBCC còn bộc lộ một số điểm yếu về năng lực chuyên môn, phong cách làm việc còn chậm đổi mới, đặc biệt về kỹ năng hành chính thiếu tính chuyên nghiệp; bị tha hóa, biến chất về phẩm chất, đạo đức, lối sống gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cho nhân dân, đất nước. Một trong những nguyên nhân đó là do chính sách ĐTBD và tổ chức thực thi công tác ĐTBD chưa triệt để, chưa hợp lý, chưa đủ sức mạnh để làm thay đổi hành vi, thái độ, quan điểm; chưa đủ chế tài để giúp CBCC nhận ra quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của CBCC. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ CBCC chúng ta cần có cái nhìn tổng thể, đánh giá về thực trạng đội ngũ CBCC hiện nay. Từ đó nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận và đưa ra các giải pháp xây dựng chính sách ĐTBD cho CBCC phù hợp với xu thế quốc tế nói chung và tình hình Việt Nam nói riêng. Trước yêu cầu của công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực quản lý của bộ máy nhà nước, việc nâng cao chất lượng ĐTBD cho CBCC là vấn đề rất cấp bách. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề phức tạp và cấp thiết. Nghiên cứu vấn đề này là góp phần đề xuất các giải pháp để các cơ quan liên quan có thể áp dụng một cách đúng đắn và hiệu quả. Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chính sách ĐTBD CBCC như: 2 - “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC” của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005). - “Căn cứu lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công tác ĐTBD CBCC nhà nước”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2006 - “ĐTBD CBCC theo vị trí chức danh”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2007. - “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2008. - “Cơ sở khoa học của ĐTBD CBCC hành chính theo nhu cầu công việc”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2008. - PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về CSC, Học viện Khoa học Xã hội. Nội dung bài viết nói về khái niệm, nội dung, quy trình, cách thức, đánh giá về CSC. - GS.TS. Đinh Văn Tiến, Ths. Thái Vân Hà (2013) “Đổi mới ĐTBD CBCCVC trong tình hình mới, đã phân tích vai trò, thực trạng ĐTBD CBCCVC để đề xuất giải pháp đổi mới công tác ĐTBD CBCCVC chức trong tình hình mới. - PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Ths Trần Thị Hạnh “Hoàn thiện quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCCVC trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10 năm 2014 đã chỉ ra một số bất cập và hướng hoàn thiện đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTBD CBCCVC. - “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2014 - Lê Văn Dũng, “Tác động của chính sách cán bộ đối với đội ngũ CBCC”. Nội dung bài viết nghiên cứu về tác động của chính sách cán bộ ảnh hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ, nội dung công việc của CBCC. 3 Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí và một số các tham luận tại các hội nghị, hội thảo, báo cáo hàng năm; Đề án ĐTBD cũng đề cập đến từng khía cạnh của vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ CBCC như: - Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo số 2303/BC-BNV ngày 23/5/2016 báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-BNV và triển khai Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016-2025 - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Báo cáo Chuyên đề “Đẩy mạnh hoạt động ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”. - Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo Chuyên đề “Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”. - TS. Trương Thị Bạch Yến “Để xây dựng và thực hiện tốt chính sách ĐTBD cán bộ” trên Tạp chí xây dựng Đảng số 4 năm 2016. - TS. Nguyễn Thị La (2016) “ĐTBD CBCC trong quá trình CCHC trên Tạp chí Cộng sản”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá vấn đề chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay từ đó có những giải pháp chính sách, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề chính sách ĐTBD CBCC để đề xuất một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng vấn đề chính sách ĐTBD CBCC tìm ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân tồn tại để đề xuất một số giải pháp, 4 kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận, vấn đề chính sách ĐTBD CBCC . - Vận dụng lý luận về chính sách công để nghiên cứu thực tiễn vấn đề chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có nhiệm vụ làm rõ: + Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC tại Việt Nam + Nghiên cứu đưa ra giải pháp chính sách ĐTBD CBCC phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC trong các cơ quan hành chính nhà nước ở TW và địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Lấy số liệu nghiên cứu tổng hợp ở một số bộ, ngành và địa phương trong toàn quốc làm cơ sở phân tích và đánh giá vấn đề chính sách, công tác ĐTBD CBCC hiện nay từ đó đưa ra giải pháp trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu CSC từ lý luận đến thực tiễn. Các quy phạm CSC về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá CSC có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý luận CSC được soi sáng qua thực tiễn của CSC giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành ĐTBD CBCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu CSC kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp định tính, định lượng được áp dụng trong nghiên cứu này. 5 - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được tác giả sử dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút nhân lực cho các cơ quan nhà nước. Các bảng hỏi được thiết kế phù hợp với từng đối tượng điều tra gồm: CBCC lãnh đạo, quản lý; công chức tham mưu, tổng hợp. - Phương pháp phỏng vấn sâu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về vấn đề chính sách ĐTBD CBCC; phân tích được thực trạng trình độ, năng lực; tìm ra bất cập, hạn chế của đội ngũ CBCC trong phạm vi toàn quốc; đề xuất một số giải pháp đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong tình hình hiện nay. Luận văn làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC, góp phần đẩy mạnh CCHC nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và xây dựng chế độ, chính sách, chương trình, nội dung, phương thức ĐTBD CBCC ở TW và địa phương. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chương 2. Thực trạng vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Chương 3. Đề xuất một số giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Năng lực cán bộ, công chức Đội ngũ CBCC là một nguồn lực chủ yếu trong hệ thống quản lý hành chính có thể vận hành và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Do tình hình kinh tế - xã hội thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải liên tục phát triển năng lực của tất cả CBCC trong hệ thống quản lý hành chính. Năng lực của CBCC được tiếp cận ở các khía cạnh: - Thứ nhất: Năng lực lãnh đạo quản lý là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng lãnh đạo của CBCC lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành chính. Khả năng dự báo, phán đoán thực chất là nhà lãnh đạo, quản lý có tầm nhìn về tương lai. Đó là “ý tưởng” về tương lai mà hệ thống tổ chức đưa ra. Khả năng xử lý tình huống, đó là việc các nhà lãnh đạo, quản lý tìm hiểu để nắm bắt được những việc đang diễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động cũng như trong chính hệ thống quản lý hành chính của mình. Tìm cách tốt nhất cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho mọi thành viên trong hệ thống tổ chức của mình. Khả năng hành động đó là việc nhà lãnh đạo, quản lý lên kế hoạch chiến lược đối với nguồn nhân lực cho phép huy động được đúng người, đúng lúc, đúng chỗ. Thách thức này phục thuộc vào khả năng đọc và hiểu đúng môi trường cũng như hiểu rõ những năng lực cần thiết để thực thi công việc một cách hiệu quả nhất. Nhà lãnh đạo, quản lý phải biết dung hòa nhu cầu của cơ quan, tổ chức với mong đợi của mỗi CBCC và phải nhìn nhận hoạt động lãnh đạo, quản lý như một phần tất yếu, là điều kiện cho sự phát triển năng lực và quản lý tri thức của hệ thống quản lý hành chính. - Thứ hai: Năng lực thực thi công vụ của mỗi CBCC, đây là lĩnh vực khó phân tích. Lĩnh vực này liên quan tới cá tính, giá trị, niền tin của mỗi 7 CBCC và những yếu tố này định hướng cách xử lý công việc của họ. Năng lực của mỗi cá nhân bao gồm: Khả năng đưa ra sang kiến có giá trị, dám chịu trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái gì là quan trọng đối với công việc, cái gì không quan trọng và có “khát vọng” đạt được kết quả. Năng lực của mỗi CBCC được coi là khả năng của một người để hoàn thành công việc được giao, xử lý tình huống (thậm chí cả tình huống không hề dự báo trước) và thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Như vậy, phải biết sử dụng tổng hợp các tài sản của một con người ví dụ như kiến thức, kỹ năng và cá tính để đạt được các mục tiêu và mục đích cụ thể. Năng lực gắn với bối cảnh mang tính cá nhân và năng động. Ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được trang bị; đối với mỗi CBCC, năng lực còn bao hàm khả năng quan hệ giữa CBCC với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý; với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Năng lực của mỗi CBCC không phải là tổng thể các kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó quy tụ đồng thời các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt. CBCC phải biết phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện, hoàn cảnh nhất định để hành động một cách có năng lực. 1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Công tác ĐTBD CBCC hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong tiến trình CCHC hiện nay. Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành TW khóa X đã khẳng định những thành tựu trong CCHC có được từ hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC. Đồng thời cũng nhìn nhận được những yếu kém, bất cập từ đội ngũ này và một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc đổi mới công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn mới. Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Đối với công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nhu cầu được xuất phát từ 3 nhóm: 8 - Nhu cầu của xã hội; - Nhu cầu của tổ chức; - Nhu cầu của CBCC. Công tác ĐTBD của chúng ta hiện nay đã và đang triển khai thực hiện để đáp ứng cả 3 nhóm nhu cầu trên. Thực tế, công tác ĐTBD CBCC hiện nay được tiến hành chủ yếu trên cơ sở nhu cầu cần được nâng bậc, nâng ngạch trong tiêu chuẩn chức danh công chức. Các chương trình ĐTBD được thiết kế chủ yếu theo khung đã định sẵn, hầu như không có các chương trình mở hoặc các chương trình đào tạo theo nhu cầu trên cơ sở các vấn đề được CBCC lựa chọn. Do vậy, việc cử CBCC đi ĐTBD thường không xuất phát từ nhu cầu thực tế của công vụ hoặc bản thân họ có nhu cầu tự nguyện. Sở dĩ có thực tế này là do một số nguyên nhân: - CBCC khó bố trí thời gian tham gia các khóa học ngoại trừ các khóa học được cơ quan cử đi hoặc các khóa học liên quan tới quyền lợi của CBCC. - Cơ sở ĐTBD chưa xây dựng được chương trình mở theo chuyên đề, chức danh, hệ thống thứ bậc hành chính. - Các chương trình ĐTBD còn trùng lắp, thể hiện tính thực tiễn và kỹ năng chưa cao. Từ việc nhìn nhận những hạn chế và bất cập trên chúng ta nhận thấy rằng việc quán triệt tinh thần Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành TW khóa X về việc đổi mới công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết. 1.3. Khái niệm vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Xác định vấn đề CSC là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạch định CSC. Xác định đúng vấn đề chính sách có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong hoạch định chính sách. Nó quyết định đến việc xác định đúng mục tiêu, đối tượng, chủ thể, thể chế, nhất là các giải pháp, công cụ chính sách. Một số nhà khoa học cho rằng “Vấn đề chính sách là những nhu cầu tương lai của 9 đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách”. Về bản chất, nhu cầu tương lai của xã hội chính là khoảng cách giữa mức sống hiện tại so với tương lai theo quy luật vận động phát triển. Vấn đề CSC là các nhu cầu, các giá trị, các cơ hội cải thiện đời sống của người dân chưa được giải quyết, chưa được hiện thực hóa. Ngoài ra vấn đề chính sách còn là vấn đề bức xúc, hệ trọng và cấp bách, muốn hay không muốn buộc Nhà nước phải giải quyết. Nhà nước với hai chức năng cơ bản: Chức năng quản lý và chức năng xã hội, mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội và trong quản trị quốc gia nhà nước đều phải giải quyết để bảo đảm cho xã hội ổn định, phát triển. Giải quyết bằng giải pháp, công cụ quản lý nào có hiệu quả, Nhà nước phải tính toán cân nhắc lựa chọn. Một trong các công cụ quản lý quan trọng và hữu hiệu là chính sách. Như vậy, vấn đề CSC còn là sự lựa chọn cẩn trọng có tính toán kỹ lưỡng của Nhà nước. Theo giáo trình “Những vấn đề cơ bản CSC” (Đỗ Phú Hải, 2012) [23,tr.75] việc xác định vấn đề CSC là giai đoạn khởi đầu nằm trong chu trình chính sách bao gồm từ bước khởi đầu phát hiện ra những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của CSC. Vấn đề CSC được một số học giả trong, ngoài nước nghiên cứu. Vấn đề chính sách là nhu cầu tương lai của đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách. Tác giả lý giải nhu cầu tương lai của xã hội chính là khoảng cách giữa mức sống hiện tại với tương lai theo quy luật vận động và phát triển. Khoảng cách đó chính là mâu thuẫn, nếu mâu thuẫn được giải quyết thì khoảng cách được lấp đầy; theo cách giải thích này thì những mẫu thuẫn xã hội nẩy sinh phải được Nhà nước giải quyết bằng CSC. Tuy nhiên, vấn đề chính sách có thể hiểu đơn giản là những mâu thuẫn, trở ngại, khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, các lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội. Một khi vấn đề kinh tế - xã hội trở thành vấn đề chính trị thì là khi bắt đầu chu trình CSC - bắt đầu giai đoạn khởi đầu là xác 10 định vấn đề chính sách. Nguồn gốc của vấn đề chính sách là vấn đề xã hội được chuyển thành vấn đề chính trị. Vấn đề là những mâu thuẫn nẩy sinh cần được giải quyết để cho thực thể tồn tại và phát triển. Vấn đề chính sách sinh ra từ những hoạt động kinh tế - xã hội, nguyện vọng người dân, tác động của chủ thể quản lý xã hội, do quá trình toàn cầu hóa hoặc can thiệp từ bên ngoài. Chẩn đoán vấn đề CSC đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạch định, xây dựng CSC thành công. Nếu xác định vấn đề của xã hội sai thì xử lý vấn đề chính sách sẽ bị sai. Việc chẩn đoán CSC phải xác định đúng những bất hợp lý gây mâu thuẫn, tạo mất cân bằng, mất ổn định, ngăn cản tăng trưởng, tạo khoảng cách giữa tiềm năng và thực tế. Do đó phải đi vào bản chất của vấn đề xã hội như các vấn đề về kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, không đưa ra những vấn đề CSC có tính mơ hồ, tù mù, không khả thi, không có giải pháp xử lý. Thêm vào đó, cần xác định rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề của xã hội để định rõ phạm vi và mức độ can thiệp của CSC. Việc này cần được xem xét thông qua các chỉ số tin cậy và biện pháp đo lường khoa học để nhận biết rõ: Tên gọi vấn đề của xã hội, bằng chứng vấn đề, qui mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề, khung thời gian dự định áp dụng CSC. Để chẩn đoán đúng bản chất của vấn đề chính sách (thực chất là vấn đề của xã hội), cần đặt nó trong mối tương tác với các vấn đề khác. Đây chính là cách thức để xác định rõ nguyên nhân cốt lõi của vấn đề chính sách. Các nguyên nhân gây ra vấn đề có thể theo dạng chuỗi theo thứ tự hoặc có tính tổng hợp của nhiều nguyên nhân hoặc có thể là tác động qua lại giữa vấn đề và nguyên nhân. Điểm mấu chốt là phải xác minh được mối quan hệ nhân - quả của các yếu tố tác động tới vấn đề chính sách để xác định đúng bản chất của vấn đề. Để làm được điều này cần lập ra danh sách giả thuyết về các mối quan hệ và xác minh các giả thuyết đó để lên thành danh mục các mối quan hệ (còn được gọi là cây vấn đề). Công cụ phân tích cây vấn đề, cây mục tiêu được sử dụng 11 hiệu quả cho việc này. Việc xác minh một cách khoa học các mối quan hệ này sẽ giúp xác định đâu là vấn đề chính, cốt lõi, đâu là vấn đề phụ, vấn đề nhánh đồng thời cũng đưa ra danh mục các vấn đề cần giải quyết và vấn đề có thể giải quyết. Chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay giữ vai trò quan trọng để thực hiện công tác ĐTBD CBCC; CBCC là lực lượng đi đầu và quyết định sự phát triển của đất nước. Đây là chủ thể đề ra đường lối, hoạch định và thực hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiến thức và yêu cầu trình độ hiểu biết luôn đặt ra, buộc họ không ngừng nâng cao kiến thức cho bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu này thì công tác ĐTBD CBCC đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội. Để xây dựng được đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thì cần phải có các hình thức ĐTBD phù hợp, hiệu quả. Đội ngũ CBCC phải được quan tâm ĐTBD về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân; xây dựng được đội ngũ CBCC thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc hiệu quả và chất lượng. Thời gian qua, công tác này đã thu được những thành tựu đáng kể, giúp cho trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC ngày càng được nâng cao, bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, ngày càng thích ứng với xu thế phát triển mới của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau, công tác ĐTBD CBCC vẫn còn những hạn chế đáng quan tâm. Vấn đề ĐTBD CBCC là một định hướng mang tính chính trị quan trọng của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC. Do vậy, trên quan điểm về CSC nói chung và nhiệm vụ của ĐTBD CBCC nói riêng, có thể đưa ra khái niệm về Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC như sau: “Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là những mâu thuẫn nảy sinh trong phát triển CBCC cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn 12 thành những mục tiêu của chính sách góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”. Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC được luận giải bởi các lý do sau: - Về mặt pháp lý CBCC là người làm việc cho Nhà nước có quyền và nghĩa vụ được quy định trong Luật CBCC năm 2008, có nghĩa vụ cụ thể như: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia, ……Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong đó, có quyền được đi ĐTBD nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Đây chính là chính sách của Nhà nước đối với CBCC. Nhà nước muốn và yêu cầu CBCC phải trung thành với Nhà nước, tôn trọng và tận tụy với nhân dân, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước thì Nhà nước phải có chính sách đối sử với CBCC một cách thích hợp và đúng mực. - Do vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ CBCC trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, hệ thống chính trị nói riêng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC. Đội ngũ CBCC nhất là công chức lãnh đạo quản lý là lực lượng tham mưu cho Đảng, Chính phủ trong hoạch định xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Để có được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước phải đặc biệt quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC. Nhà nước cần có thái độ, quan điểm đúng về công tác ĐTBD CBCC hay nói cách khác Nhà nước phải có chính sách ĐTBD CBCC hợp lý, đủ mạnh. Nếu không có chính sách ĐTBD CBCC một cách đúng đắn, hợp lý và đủ mạnh thì khó có thể đào tạo, xây 13 dựng được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước. - Mỗi giai đoạn cách mạng, mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước cần phải có một đội ngũ CBCC tương thích, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn đó; điều này đòi hỏi Nhà nước phải có thái độ, quan điểm, cách xử sự đối với công tác ĐTBD CBCC phù hợp. Chính sách ĐTBD CBCC không phải là cái nhất thành biến mà luôn phải nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh hay ban hành chính sách mới về ĐTBD CBCC là nhiệm vụ thường xuyên trong xây dựng đội ngũ CBCC. - Hiện nay chất lượng ĐTBD CBCC còn nhiều bất cập, hạn chế. Một trong các nguyên nhân là chưa có chính sách ĐTBD CBCC hợp lý và đủ mạnh. Cần phải đổi mới hoàn thiện chính sách ĐTBD xây dựng đội ngũ CBCC. - Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đặt ra là cần phải đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao trong đó có đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. - Chất lượng ĐTBD CBCC phụ thuộc vào nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp ĐTBD CBCC, chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác ĐTBD CBCC và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC. Để công tác ĐTBD CBCC đạt được mục tiêu, yêu cầu của Nhà nước thì Nhà nước phải đầu tư xây dựng được nội dung, giáo trình ĐTBD CBCC; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đạt chất lượng; đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC hiện đại, chuyên nghiệp. Nhà nước cần có chính sách thỏa đáng đầu tư cho công tác ĐTBD CBCC. ĐTBD CBCC chỉ đạt được chất lượng, hiệu quả khi được được giải bằng chính sách của Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về ĐTBD cho CBCC khá hiệu quả góp phần nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới. Nhưng trong quá trình triển 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan