Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Về một lớp các md đại số tổng quát và lớp các md(5,kc) phân lá...

Tài liệu Về một lớp các md đại số tổng quát và lớp các md(5,kc) phân lá

.DOCX
28
729
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ANH TUẤN VỀ MỘT LỚP CÁC MD-ĐẠI SỐ TỔNG QUÁT VÀ LỚP CÁC MD(5,kC)-PHÂN LÁ LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017 Công trình này được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Anh Vũ 2. TS. Nguyễn Hà Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ………………………………………………………………….. …………………………………………………………………… … …………………………………………………………………… … …………………………………………………………………… … Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................1 Chương 1 – KIẾN THỨC CHUẨN BỊ......................5 1.1 1.2. 1.3. 1.4. Lớp MD...............................................................................5 Tôpô phân lá.........................................................................5 C*-đại số liên kết với phân lá...............................................7 Phương pháp K-hàm tử.........................................................8 Chương 2 – LỚP MD(n,1) VÀ LỚP MD(n,n-1).....................10 2.1. 2.2. 2.3. Phân loại lớp MD(n,1)........................................................10 Phân loại lớp MD(n,n-1).....................................................11 Một số nhận xét..................................................................11 Chương 3 – LỚP MD(5,kC)-PHÂN LÁ..................................14 3.1 3.2 3.3 Hình học của các MD(5,kC)-phân lá..................................14 C*-đại số liên kết với các MD(5,kC)-phân lá.....................17 Một số nhận xét..................................................................18 KẾT LUẬN...........................................................................21 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.....22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................23 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài Khoảng năm 1870, Sophur Marius Lie (1842–1899) trong khi nghiên cứu về một số loại phép biến đổi hình học đã đặt nền móng cho một lý thuyết đặc biệt về sau gọi là Lý thuyết Lie. Ngày nay, Lý thuyết Lie, được hiểu là lý thuyết liên quan đến nhóm Lie và đại số Lie, đã phát triển vượt bậc với phạm vi ứng dụng đa lĩnh vực [3, 4, 12, 13] nên nhận được sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng toán học. Tuy nhiên, bài toán cơ bản của Lý thuyết Lie là phân loại nhóm Lie và đại số Lie lại là bài toán khó và cho đến nay vẫn còn là bài toán mở. Kết quả cơ bản trong Lý thuyết Lie cho thấy khi hạn chế xét lớp các nhóm Lie liên thông đơn liên, chúng ta có một song ánh giữa tập các nhóm Lie liên thông đơn liên và tập các đại số Lie. Bởi vậy, mỗi phép phân loại trên một lớp nào đó các nhóm Lie liên thông đơn liên (tương ứng, đại số Lie) đều có thể “phiên dịch”' thành một phép phân loại trên lớp các đại số Lie (tương ứng, nhóm Lie liên thông đơn liên). Trong luận án này, tác giả tiếp cận bài toán phân loại trên lớp các đại số Lie. Theo Định lý Levi–Malcev [16, 17] năm 1945 cùng với kết quả của Cartan [6] năm 1894 và Gantmacher [10] năm 1939, bài toán phân loại các đại số Lie tổng quát được quy về phân loại các đại số Lie giải được. Có ít nhất hai cách tiếp cận bài toán phân loại các đại số Lie giải được: phân loại theo số chiều hoặc phân loại theo cấu trúc. Nhìn chung, cách cách tiếp cận theo số chiều rất khó vượt qua số chiều 6. Tuy nhiên, có thể tiếp cận vấn đề phân loại theo cấu trúc, tức là phân loại các đại số Lie giải được với một hay một vài tính chất bổ sung nào đó. Luận án này tiếp cận việc phân loại các đại số Lie giải được theo cấu trúc là số chiều của các K-quỹ đạo [15] của các nhóm Lie liên thông, đơn liên tương ứng với đại số Lie đó. Dựa trên quan sát số chiều của các K-  2m  1 H quỹ đạo của nhóm Lie Heisenberg -chiều 2 m 1 và nhóm Lie Kim cương thực 4-chiều, Diep [9] năm 1980 đã đề xuất việc khảo sát lớp các nhóm Lie giải được (và đại số Lie tương ứng) có tính chất tương tự mà được gọi là các MD-nhóm và MD-đại số. Cụ thể hơn, một MDnnhóm là một nhóm Lie thực giải được n-chiều mà các K-quỹ đạo chỉ có số chiều 0 hoặc số chiều cực đại. Đại số Lie của một MDn-nhóm được gọi là một MDn-đại số. Bài toán phân loại lớp MD chỉ mới giải quyết được lớp MD4 bởi Vu [23] năm 1990 và vẫn không có thêm kết quả nào đáng kể về lớp MDn với n  4 cho đến 2007. Để giảm bớt tính phức tạp khi phân loại lớp MDn, chúng ta xét thêm một hạn chế về số chiều của ideal dẫn xuất thứ nhất của mỗi đại số Lie thuộc lớp MDn đó. Cụ thể hơn, chúng ta sẽ lần  n, k  của lớp MDn bao gồm các MDn-đại số có lượt xét các lớp con MD ideal dẫn xuất thứ nhất là k-chiều và phân loại lớp MDn dựa trên việc  n, k  với 1  k  n  1 . Theo ý tưởng này, phân loại từng lớp con MD gần đây, từ 2008 đến 2011, lớp MD5 đã được phân loại triệt để [24, 26].  n, k  trong trường hợp Như vậy, những kết quả về phân loại lớp MD tổng quát hay trong các trường hợp riêng cũng là những đóng góp cho bài toán về phân loại đại số Lie thực giải được theo hướng tiếp cận bằng cấu trúc [4, tr. 87]. Một điểm đặc biệt đáng chú ý khác đó là họ các K-quỹ đạo chiều cực đại của một MD-nhóm lập thành một phân lá. Về mặt lịch sử, Lý thuyết phân lá bắt đầu xuất hiện trong công trình của Reeb [19] năm 1952 và ngày nay đã trở thành một công cụ kết nối lý thuyết phương trình vi phân thông thường và Tôpô vi phân [18, Mở đầu]. Chính vì vậy, phân lá trở thành một đối tượng cực kỳ thú vị trong Hình học hiện đại. Nói cách khác, K-quỹ đạo là “chiếc cầu nối” giữa lớp MD và lớp phân lá. Bởi vậy, bài toán nghiên cứu lớp MD là có ý nghĩa khoa học. Trong tôpô phân lá, bởi vì mỗi lá chính là một họ nghiệm của một hệ phương trình vi phân thích hợp nào đó nên tính chất hình học của các lá cũng chính là đặc trưng tôpô của họ nghiệm. Những tính chất hình học đặc biệt nhất của các lá dẫn tới hai lớp phân lá quan trọng và có nhiều ý nghĩa là phân lá trắc địa hoàn toàn và phân lá Riemann cũng được nhiều nhà toán học quan tâm khảo sát. Một hướng khác trong nghiên cứu tôpô phân lá là kết hợp lý thuyết phân lá và đại số toán tử. Năm 1982, Connes [7] đã liên kết một cách  V, F  với một C*-đại số ký hiệu là C*  V F  chính tắc mỗi phân lá C*  V F  C*  V F  và đề ra ý tưởng là khảo sát vì cung cấp thông tin về không gian lá của phân lá đang xét. Một câu hỏi lập tức nảy sinh là C*  V F  làm thế nào để mô tả cấu trúc của ? Lý thuyết về các C*-đại số được khai sinh Gelfand & Neumark [11] năm 1943. Và ngay lập tức nhận được rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng toán học. Năm 1975, Diep [8] đã sử dụng các K-hàm tử đồng điều BDF của Brown & Douglas & Fillmore [5] để đặc trưng cấu trúc toàn cục Aff  � C*-đại số nhóm của nhóm Lie các phép biến đổi affine trên đường thẳng thực. Năm 1976, Rosenberg [20] đã sử dụng “Z’ep’s method” để đặc trưng cấu trúc toàn cục C*-đại số nhóm của nhóm Lie Aff  � các phép biến đổi affine trên đường thẳng phức và một vài nhóm giải được khác. C *  V, F  Một câu hỏi rất tự nhiên là: có thể mô tả C*-đại số Connes  V, F  bằng phương pháp K-hàm tử không? Đáng liên kết với phân lá chú ý, câu trả lời là khẳng định! Các công trình của Torpe [22] năm 1985, Vu [23] năm 1990 và Hòa [1] năm 2014 đã thể hiện điều đó. Những lập luận trên cho thấy việc kết hợp giữa hướng nghiên cứu phân loại đại số Lie giải được theo cấu trúc với hướng nghiên cứu về cấu trúc C*-đại số Connes liên kết với các phân lá tạo bởi các K-quỹ đạo chiều cực đại của các MD-nhóm bằng phương pháp K-hàm tử là một vấn đề có ý nghĩa khoa học. Vì vấn đề đặt ra là rất rộng và đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp nên luận án này chỉ tập trung vào hai vấn đề cốt yếu như sau:  Những kỹ thuật của Vu [23] trên lớp MD(4,1)-đại số và lớp MD(4,3)-đại số, Vu & Shum [24] trên lớp MD(5,1)-đại số và lớp MD(5,4)-đại số được phát triển để nghiên cứu một lớp MD-đại số tổng quát là lớp các MD-đại số có ideal dẫn xuất 1-chiều hoặc đối chiều 1.  Những kỹ thuật của Vu [23] trên lớp MD4-phân lá, Vu & Thanh [25] trên lớp MD(5,3C)-phân lá và Hòa [1] trên lớp MD(5,4)-phân lá được vận dụng, phát triển để nghiên cứu lớp MD(5,kC)-phân lá. Đó cũng chính là cơ sở, xuất phát điểm để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án này là Về một lớp các MD-đại số tổng quát và lớp các MD(5,kC)-phân lá. Luận án này này có hai mục đích chính: 1. Thứ nhất, nghiên cứu bài toán phân loại các đại số Lie thực, giải được theo cấu trúc là số chiều của các K-quỹ đạo. Cụ thể hơn, tác giả nghiên cứu bài toán phân loại lớp các MD-đại số tổng quát có ideal dẫn xuất thứ nhất là 1-chiều hoặc đối chiều là 1. 2. Thứ hai, nghiên cứu một lớp các phân lá cụ thể theo cả hai hướng trong tôpô phân lá. Chi tiết hơn, tác giả xét các MD(5,kC)-phân lá tạo bởi các K-quỹ đạo chiều cực của các MD(5,kC)-nhóm với 1  k  4 . Cụ thể hơn, tác giả sẽ khảo sát tính chất hình học của các lá của các MD(5,kC)-phân lá trên phương diện toàn cục đồng thời nghiên cứu cấu trúc C*-đại số liên kết với các MD(5,kC)-phân lá bằng phương pháp K-hàm tử. Với mục đích nghiên cứu cụ thể như trên, luận án được bố cục bao gồm phần mở đầu, chương chuẩn bị, hai chương nội dung và phần kết luận. Cụ thể hơn:  Phần mở đầu: giới thiệu về xuất xứ đề tài, mục đích nghiên cứu và bố cục của luận án.  Chương 1: trình bày vắn tắt những kiến thức chuẩn bị được sử dụng trong những chương về sau.  Chương 2 – 3: trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu được với đầy đủ phép chứng minh.  Phần kết luận: đề xuất những vấn đề mở có thể nghiên cứu tiếp theo. Các kết quả đạt được của luận án đã được báo cáo tại một số Hội nghị Toán học trong nước và quốc tế như sau:  Hội nghị Đại số – Hình học – Tôpô tháng 11/2011 tại Đại học Thái Nguyên, tháng 12/2014 tại Tuần Châu, Quảng Ninh và tháng 10/2016 tại Cao Đẳng Sư phạm Đắc Lắc.  Hội nghị Toán học phối hợp Việt – Pháp (VFJC) tháng 08/2012 tại Đại học Sư phạm, Đại học Huế.  Hội nghị Toán học và Ứng dụng (ICMA-MU) tháng 01/2013 tại Đại học Mahidol, Bangkok, Thái Lan.  Hội thảo khoa học tháng 10/2012, tháng 11/2014 và tháng 10/2015 tại Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Chương 1 KIẾN THỨC CHUẨN BỊ 1.1 Lớp MD Định nghĩa 1.7 (Biểu diễn đối phụ hợp). Cho nhóm Lie G và G là * đại số Lie của G . Ký hiệu G là không gian đối ngẫu của G . Tác động K : G  Aut  G *  , g  G a K ( g )  Aut  G *  K  g  F , Y  F , Ad  g ở đó ký hiệu F ,Y 1 Y xác định bởi: , F  G ,Y  G * * để chỉ giá trị của F  G tại Y  G còn Ad là biểu diễn phụ hợp, được gọi là biểu diễn đối phụ hợp của G trong G . Định nghĩa 1.8 (K-quỹ đạo). Mỗi quỹ đạo ứng với K-biểu diễn được gọi * là K-quỹ đạo của G trong G . K-quỹ đạo của G qua F ký hiệu là *  F   K  g  F : g  G . Định nghĩa 1.11 (Lớp MD). MD-nhóm là một nhóm Lie thực giải được mà các K-quỹ đạo chỉ có số chiều 0 hoặc chiều cực đại. Đại số Lie của MD-nhóm được gọi là MD-đại số. Lớp MD là tập tất cả các MD-đại số. Nếu số chiều là n thì ta sẽ có MDn-nhóm, MDn-đại số, lớp MDn. Định nghĩa 1.13 (Lớp MD  n, k  và MD  n, kC  ). Một MDn-đại số G 1  n, k  -đại số. Thêm nữa, nếu G1 giao với dim G  k được gọi là MD 1  n, kC  hoán (tương ứng, G không giao hoán) thì G được gọi là MD  n, kNC  -đại số). Lớp MD  n, k  và MD  n, kC   n, k  -đại số và MD  n, kC  -đại số. tương ứng là tập tất cả các MD đại số (tương ứng, MD 1.2. Tôpô phân lá F=  L    A Định nghĩa 1.5 (Phân lá). Phép phân hoạch của V bởi các r đa tạp con liên thông được gọi là một C -phân lá nếu với mọi x  V , tồn     ,   : U  �p  �n p 1 2 tại một Cr-bản đồ (hệ tọa độ địa phương) xác định trên một lân cận mở U của x sao cho mỗi thành phần liên thông   const U L  được mô tả bởi phương trình 2 của . Đa tạp V được gọi F là đa tạp phân lá. Mỗi phần tử của được gọi là một lá và mỗi thành U L  được gọi là một tấm. Các số p và n–p tương phần liên thông của ứng được gọi là số chiều và số đối chiều của F , ký hiệu tương ứng là dim F và codim F . Định nghĩa 1.32. Nếu có phân thớ trơn p : V  B sao cho mỗi thớ là một lá của F thì ta bảo F được cho bởi phân thớ p . Nếu có nhóm Lie G tác động trơn, tự do hoặc tự do địa phương lên V sao cho mỗi G -quỹ đạo là một lá của F thì ta bảo F được cho bởi tác động của G. Định nghĩa 1.34 (Không gian lá). Trên đa tạp phân lá V, chúng ta xét quan hệ tương đương thuộc cùng một lá. Khi đó, tập thương V F với tôpô thương của V được gọi là không gian lá của phân lá V,F  . Định nghĩa 1.8 (Phân lá tương đương). Hai phân lá cùng chiều F2 F1 và trên V được gọi là tương đương hay cùng kiểu nếu có một vi phôi (trơn) của V ánh xạ các lá của F1 lên các lá của Định nghĩa 1.9 (Phân lá đo được). Phân lá F2 . V,F  được gọi là phân lá V,F đo được nếu đã trang bị một độ đo hoành  đối với phân lá  là B a   B một ánh xạ  -cộng tính từ họ các tập con hoành Borel của V đến  0,   sao cho các tiên đề sau đây thỏa mãn:  : B1  B2 là song ánh Borel và   x x  B1   B1     B2  thuộc lá chứa x với mọi thì . 1. Tính đẳng biến Borel: nếu 2.   K    nếu K là tập con compact của một đa tạp con hoành. V, g Định nghĩa 1.10 (Phân lá trắc địa hoàn toàn). Phân lá F trên được gọi là trắc địa hoàn toàn nếu tất cả các lá của F đều là những đa V, g tạp con trắc địa hoàn toàn của . Phân bố tiếp xúc TF của một phân lá F trắc địa hoàn toàn được gọi là phân bố trắc địa. Định nghĩa 1.11 (Phân lá khả trắc địa). Phân lá F trên đa tạp V được gọi là khả trắc địa nếu tồn tại một mêtric Riemann g trên V sao cho F là trắc địa hoàn toàn đối với g. Định nghĩa 1.12 (Phân lá Riemann). Phân lá F trên đa tạp V được gọi là phân lá Riemann nếu tồn tại mêtric Riemann g, gọi là mêtric kiểu phân  thớ, trên V sao cho phân bố trực giao T F  N F là phân bố trắc địa. 1.3. C*-đại số liên kết với phân lá Cho  là phân lá k-chiều, định hướng được trên V. Với mỗi x  V , chúng ta định nghĩa:  k 1/2 x   :  F x  �|    v    ở đó ,   v  , v  k F x ,   �  k F x là không gian vector thực 1-chiều các k-dạng tuyến tính thay Fx H phiên trên . Gọi gian vector  c C là đồ thị của phân lá. Chúng ta trang bị cho không  H,   1/ 2 tích chập và phép đối hợp tương ứng là:  f �g       thì 1/ 2 Cc  H, 1/2  f  1  g   2 ,   f *     f  1  1 o 2  trở thành một *-đại số. H Với mỗi x  V , gọi x là phủ holonomy của lá chứa x. Chúng ta  1/2  x của Cc  H ,   trên không gian H các nửa mật độ với bình phương khả tích trên x và xác có một biểu diễn tự nhiên  L2 Hx , 1/2  định được chuẩn f  sup  x  f  . x V trên  Cc H , 1/2 . Định nghĩa 1.13 (C*-đại số liên kết với phân lá [19, Mục 5-6]). C*-đại số liên kết với phân lá  Cc H , 1/2  đối với  V, F  , ký hiệu  C *  V, F  , là đầy đủ hóa của . V, F  V, F  C* V, F   C*  V, F  Mệnh đề 1.14. Nếu  tương đương  thì  .  V, F  được cho bởi tác động  của Mệnh đề 1.15. Giả sử phân lá nhóm Lie G lên đa tạp phân lá V sao cho phỏng nhóm holonomy H của  V, F  C*  V, F   C0  V  �G H  V  G có dạng . Khi đó . Mệnh đề 1.16. Giả sử phân lá  V, F  được cho bởi phân thớ (với thớ liên thông) p : V  B . Khi đó, phỏng nhóm holonomy H của chính là đa tạp con   x; y   V V : p  x   p  y C  V, F   C0  B   K  V, F  của V  V và * . 1.4. Phương pháp K-hàm tử Để đặc trưng một C*-đại số A bằng phương pháp K-hàm tử, chúng ta sẽ tìm cách nhúng A vào một dãy khớp ngắn, gọi là mở rộng (đơn):  1.1 0   J   A   B   0, với J  A là một ideal đóng hai phía và B  A J là các C*-đại số đã   Ext  B, J   1.1 biết rõ ràng. Mở rộng xác định duy nhất phần tử nào đó và chúng ta có định nghĩa:   Ext  B, J  Định nghĩa 3.9 (Bất biến chỉ số). Phần tử được gọi là Index A bất biến chỉ số của C*-đại số A và được ký hiệu là . Hơn nữa trong K-lý thuyết đối với các C*-đại số, mở rộng ra dãy khớp tuần hoàn 6-thành phần các K-nhóm:  1.1 sinh  1.2  Mặt khác, theo Định lý hệ số phổ dụng [21, Định lý 4.2], chúng ta có  ánh xạ   Index A thành cặp   0 , 1  của  1.2  . Khi mở  1.1 có K j  B  là các nhóm abel tự do thì  là đẳng cấu và rộng   0 , 1   1.2  Index A đồng cấu chúng ta có thể đồng nhất với cặp của . Trong nhiều trường hợp phức tạp, nếu không thể nhúng A vào một mở  1.1 C X K rộng dạng với J và B có dạng 0 thì cần phải dùng tới các mở rộng lặp gồm nhiều mở rộng đơn có dạng sau đây: 0   J1   A   B1   0, , 0   J k   Bk 1   Bk   0. ở đó, các C*-đại số các phần tử  1.3 J1 , , J k và Bk đều có dạng C0  X   K . Khi đó,  1 , ,  k trong các KK-nhóm Ext  B1 , J1  , , Ext  Bk , J k   1.3 tương ứng với các mở rộng đơn trong mới đủ xác định kiểu ổn  Ext  B j , J j  k định của C*-đại số A cần mô tả như là một phần tử của Dựa trên ý tưởng đó, chúng ta có định nghĩa:   , j 1 ,  . k Định nghĩa 1.18 (Hệ bất biến chỉ số). Tập hợp 1 được gọi là Index A. hệ bất biến chỉ số của C*-đại số A và cũng được ký hiệu là Chương 2 LỚP MD(n,1) VÀ LỚP MD(n,n–1) Chương này trình bày kết quả nghiên cứu vấn đề thứ nhất của luận án, đó là nghiên cứu bài toán phân loại các đại số Lie thực, giải được theo cấu trúc là số chiều của các K-quỹ đạo. Như đã đề cập trong phần Mở đầu, để giảm bớt tính phức tạp khi xét bài toán phân loại các MDn-đại số G tổng quát, chúng ta xét số chiều k 1 của ideal dẫn xuất thứ nhất G . Vì 1  k  n  1 nên lớp MDn tổng quát  n, k  mà khi đó được phân hoạch thành n 1 lớp con là các lớp MD mỗi phần tử của lớp con này là một MDn-đại số có ideal dẫn xuất thứ nhất k-chiều. Từ đó, bài toán phân loại lớp MDn tổng quát được quy về  n, k  . bài toán phân loại n 1 lớp con MD Trong n 1 lớp con kể trên, hai trường hợp “dễ chịu nhất'” xảy ra khi k  1 hoặc k  n 1 . Bởi vậy, trong chương này, tác giả trình bày hai kết quả phân loại trên hai lớp con này, đó là phép phân loại trên lớp MD(n,1) và lớp MD(n,n-1). Số chiều ở đây là n  4 hữu hạn tùy ý. 2.1. Phân loại lớp MD(n,1)  n,1 -đại số). Cho G là một đại số Lie Định lý 2.1 (Phân loại các MD 1  n,1 thực giải được n-chiều với n  2 . Nếu dim G  1 thì G là MD đại số và G chỉ có thể là đại số Lie affine thực hoặc đại số Lie Heisenberg thực hoặc các mở rộng tầm thường của chúng. Diễn đạt Định lý 2.12 theo một cách khác sẽ cho chúng ta một đặc trưng mới của đại số Lie Heisenberg thực như sau: Hệ quả 2.2 (Một đặc trưng mới của đại số Lie Heisenberg thực). Cho G là một đại số Lie thực n-chiều với n  3 . Khi đó, các khẳng định sau là tương đương: 1 1. G bất khả phân và G  �.  n,1 -đại số bất khả phân. 2. G là một MD 3. G là đại số Lie Heisenberg n-chiều với n lẻ. 2.2. Phân loại lớp MD(n,n-1) Định lý 2.3 (Điều kiện cần và đủ của lớp MD(n,n-1)). Cho G là một 1 đại số Lie thực giải được n-chiều với n  4 và dim G  n  1 . Khi đó: 1 1. Nếu G giao hoán thì G là một MD(n,n-1)-đại số bất khả phân. 1 2. Nếu G là một MD(n,n-1)-đại số thì G giao hoán. G  X , , X 1 n Định lý 2.4 (Phân loại các MD(n,n-1)-đại số). Giả sử  n  4  và G1  X 1, , X n1 là không là một không gian vector n-chiều gian con đối chiều 1 của G . Khi đó, chúng ta có những khẳng định sau: 1. Mỗi (n-1)-ma trận thực khả nghịch A luôn xác định một cấu trúc Lie trên G sao cho G là một MD(n,n-1)-đại số với ideal dẫn xuất thứ nhất giao hoán và chính là G và A chính là ma trận của 1 ad X n X , , X n 1  ánh xạ phụ hợp trên G trong cơ sở  1 đã chọn. 2. Hai (n-1)-ma trận thực khả nghịch A và B xác định hai cấu trúc Lie đẳng cấu trên G khi và chỉ khi tồn tại số thực c  0 và một 1 1 (n-1)-ma trận thực khả nghịch C sao cho cA  CBC . 2.3. Một số nhận xét Nhận xét 2.5. Trước tiên, kết quả đạt được trong Định lý 2.1 cho thấy lớp  n,1 -đại số khá đơn giản. Nếu xét về tính bất khả phân thì lớp các MD này chỉ có đại số Lie affine thực hoặc đại số Lie Heisenberg thực.  1 của Định lý 2.4 cho thấy mỗi MD Nhận xét 2.6. Khẳng định  n, n  1 -đại số G đều có dạng tổng nửa trực tiếp: G  �. X 1  ad X 1  �. X 2  L  �. X n   �  �n1. Tiếp theo, hai ma trận thực khả nghịch A và B cùng cấp được gọi là đồng dạng tỷ lệ nếu và chỉ nếu tồn tại số thực c  0 và ma trận thực khả 1 nghịch C cùng cấp với A và B sao cho cA  CBC . Do đó, khẳng định  2  n, n  1 -đại số của Định lý 2.4 cho chúng ta một phân loại các MD bởi sự phân loại các ma trận thực khả nghịch theo quan hệ tương đương  n, n  1 -đại số đồng dạng tỷ lệ đã biết. Thật vậy, giả sử hai MD G1  � 1 �n 1 2 trong cơ sở G  � và 2  X 2 , , X n  2 �n1 có ma trận biểu diễn của 1 và lần lượt là A và B. Khi đó, đẳng thức cA  CBC diễn tả rằng 1 tương đương với  2 , tức là G1  G2 khi  và chỉ khi tồn tại số thực c  0 sao cho các dạng chuẩn Jordan của 1 và 1 c 2 trùng nhau. Ví dụ 2.7. Sự phân loại của các MD(5,4)-đại số bất khả phân trong [24, Định lý 3.1] cho chúng ta một minh họa rõ ràng của Định lý 2.4 khi n  5 . Chẳng hạn, chúng ta xét MD(5,4)-đại số  trận biểu diễn của 1 có dạng như sau: 0 1 0 0 1   0 0  1 4 0 1 0 6 Bằng tính toán, dạng chuẩn Jordan của G G G1  � 1 �4 với ma 0 0  , 1  4 1 chính là ad X 1 của G5,4,10 5,4,10 [24, Định lý 3.1], tức là 1 .  Ví dụ 2.8. Bằng cách áp dụng Định lý 2.4, chúng ta cũng có thể liệt kê  n  10  . Chẳng hạn, các MD(n,n-1)-đại số không đẳng cấu với n nhỏ xét hai MD(6,5)-đại số G1  �  1 0 1 4 1 3  1  2 1 0  3 1 3 8 2 7 1 �5 và G2  � 5 1 0 2  2  1 0  0 1 1 1  Bằng tính toán, chúng ta có dạng chuẩn Jordan của 1 0 1  1 ,  1 5 4  1 2 1 4 2 �5 3 0 1 0 như sau: 2 5 0 0  1 2  .  3 1 1 1 1   và 2 lần lượt là: 2 1   2    J1   2 1 ,   2 1   2  2   2 1    . J2   2   3 1   3 Như vậy, chúng ta có hai họ MD(6,5)-đại số không đẳng cấu như sau: G  X ,X ,X ,X ,X ,X  � �5 1 2 3 4 5 6 ad  Họ 6,5,1   với ma trận của toán ad X 1  X 2 , X 3 , X 4 , X 5 , X 6  có dạng như sau: tử trong cơ sở G X1  1        ;   �\  0 . ad X 1    1    1      X ,X ,X ,X ,X ,X  � �5 1 2 3 4 5 6 ad  Họ 6,5,2  ,  với ma trận của toán ad  X 2 , X 3 , X 4 , X 5 , X 6  có dạng như sau: tử X 1 trong cơ sở ad X 1 1 2 1       1 1 1 2 X1     ; 1 , 2  �\  0 , 1  1 2  2 .  Nhận xét cuối chương. Chương này tiến hành phép phân loại trên lớp MD(n,1) và lớp MD(n,n-1) bằng cách cố định số chiều n của các đại số Lie đang xét. Một hướng khác trong phép phân loại trên lớp MD tổng quát là dựa trên ý tưởng của Arnal & Cahen & Ludwig [2], đó là cố định số chiều cực đại của các K-quỹ đạo. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể kết hợp cả cố định số chiều của các đại số Lie đã xét và cố định số chiều cực đại của các K-quỹ đạo để phân loại. Chương 3 LỚP MD(5,kC)-PHÂN LÁ Chương cuối cùng này trình bày vấn đề nghiên cứu thứ hai: nghiên cứu lớp MD(5,kC)-phân lá tạo bởi các quỹ đạo chiều cực đại của các MD(5,kC)-nhóm. Như đã đề cập trong phần Mở đầu, Diep [9] năm 1980 đã đề xuất việc khảo sát lớp các nhóm Lie đặc biệt là lớp các MD-nhóm có các K-quỹ đạo chiều cực đại lập thành một phân lá mà được gọi là MD-phân lá. Nhờ ý tưởng đặc sắc của Connes [7] năm 1982 về việc kết hợp lý thuyết phân lá và đại số toán tử, mỗi phân lá được liên kết một cách chính tắc với một C*-đại số gọi là C*-đại số liên kết với phân lá. Những kết quả của Torpe [22] năm 1985, Vu [23] năm 1990 và gần đây Hòa [1] năm 2014 cho thấy C*-đại số liên kết với phân lá rất thích hợp với phương pháp K-hàm tử. Năm 2008, Vu & Shum [24] đã phân loại triệt để lớp MD(5,kC) thông qua việc phân loại bốn lớp con là lớp MD(5,1), lớp MD(5,2), lớp MD(5,3C) và lớp MD(5,4). Hiển nhiên, chúng ta cũng có bốn lớp MD(5,kC)-phân lá tương ứng tạo bởi các K-quỹ đạo chiều cực đại của các MD(5,kC)-nhóm. Trên cơ sở đó, năm 2014, Hòa [1] đã khảo sát K-lý thuyết đối với các MD(5,4)-phân lá. Tuy nhiên, kết quả đó chỉ dừng lại ở hướng kết hợp lý thuyết phân lá và đại số toán tử. Bởi vậy, trong chương này, bằng cách kết hợp đồng thời mở rộng các kết quả của Vu & Thanh [25] và Hòa [1], toàn bộ lớp MD(5,kC)-phân lá sẽ được nghiên cứu trọn vẹn theo cả hai hướng trong Tôpô phân lá, đó là: nghiên cứu các đặc trưng hình học toàn cục và bất biến đại số toán tử. 3.1 Hình học của các MD(5,kC)-phân lá Định lý 3.1 (K-quỹ đạo của các MD(5,kC)-nhóm). Với mỗi MD(5,kC)nhóm G tương ứng với các MD(5,kC)-đại số được liệt kê như trong [24, Định lý 3.1], các K-quỹ đạo 1. Nếu G  G5,1 thì  F qua F có dạng cụ thể như sau:  F      b ;   a ;  d ;  c ;  : a, b, c, d  � . G  G5,2      b ;   a  c ;  b ; ;  : a, b, c  � 2. Nếu thì F  . 3. Giả sử G là một MD(5,3C)-nhóm. a) Nếu G lần lượt là một trong các nhóm G5,3,1 1 ,2  G5,3,3(  ) G5,3,4 G5,3,5(  ) G5,3,6(  ) G5,3,7 , như sau: , , , thì F , G5,3,2   , tương ứng     1  e1a  ; y; e1a ; e2 a ; e a  : y, a  �    1 .  i.        1  e   ; y; e ; e ; e  : y, a  � . a ii. a a a  1  e a    ; y;  e a ; ea ; e a  : y, a  �     .  iii.        1  e   ; y; e ; e ; e  : y, a  � . a iv. a a a  1  e a      ; y;  e a ; ea ;  a    e a  : y, a  �   .  v.        1  e   ; y; e ; a    e ; e  : y, a  � . a vi. a a a 2      a a a a   a    e a  : y, a  �    1  e  ; y; e  ;( a   )e ;   2   . vii.    b) Nếu  G  G5,3,8(  , ) . Đồng nhất F    ;  ;  i ;  F    x; y; e ae , chúng ta có:  i * 2 G5,3,8   ,   �  � � và   (  i ); e a : y, a  � . 4. Giả sử G là một MD(5,4)-nhóm. a) Nếu G lần lượt là một trong các nhóm G5,4,3(  ) , G5,4,4(  ) G5,4,9(  ) G5,4,10 i.  , G5,4,5 , G5,4,1( 1 ,2 ,3 ) G5,4,2( 1 ,2 ) G5,4,6( 1 ,2 ) , ,  F tương ứng như sau:  x;  ea1 ; ea2 ; ea3 ; ea  : x, a  � , thì . G5,4,7(  ) , G5,4,8(  ) , , ii. iii. iv.   x;  e   x;  e   x;  e a1 vi. vii. viii.  .  : x, a  � . a ;  e a ; ea ; ea : x, a  � a ;  e a ; e a ; e a .   x;  e ; e ; e ; e  : x, a  � .   x;  e ; e ; e ;   a    e  : x, a  � .   x;  e ; e ; e ;( a   )e  : x, a  � . a v.  ;  e a2 ; e a ; e a : x, a  �   x;  e a a a a1 a2 a a a a a a a  . ;(  a   )e a ; e a ;( a   )e a : x, a  � 2      a a a  a   a    ea  : x, a  �   x;  e ; e ;( a   )e ;   2   . ix.          a2  a3  a2 x ;  ;  a   ;   a   ;    a    e a  : x, a  �   2 6 2   . x.    G5,4,11( 1 ,2 , ) G5,4,12(  , ) b) Nếu G lần lượt là một trong các nhóm G5,4,13(  , ) . Đồng nhất G * 5,4,11( 1 ,2 , ) , , G * 5,4,12(  , ) , G * 5,4,13(  , ) , với � � �2 và F    ;   i ; ;  . Khi đó, các  F tương ứng như sau: i. ii. iii.   x; e   x; e   x; e .  ae  i (   i ); e a1 ; e a2  : x , a  � ae i (   i ); e a ; e a : x , a  � ae i (   i ); e a ; e a ( a   ) : x, a  �   . GG . 5,4,14(  ,  , ) c) Nếu . Bằng cách đồng nhất * G5,4,14(  , , )  � � � F    ;   i ;  i  và , chúng ta có: F    x; e ae  i   (   i ); ea (  i ) (  i ) : x, a  � .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan