Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng con người việt nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước...

Tài liệu Xây dựng con người việt nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

.PDF
166
631
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MAI LINH XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NƯỚC TA HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội – 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MAI LINH XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NƯỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS Mã số: 62 22 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận án đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 2017 Tác giả luận án MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................6 1.1. Những nghiên lý luận về con ngƣời và xây dựng con ngƣời trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................................................................6 1.2. Những nghiên cứu về thực trạng xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc .............................................................15 1.3. Những nghiên cứu về giải pháp xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay ...........................................19 1.4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................21 Chương 2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................................................................................23 2.1. Một số quan điểm về con ngƣời và phát triển con ngƣời ..................................23 2.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................................................44 Chương 3. Thực trạng xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay...........................................................69 3.1. Thực trạng xây dựng con ngƣời Việt Nam gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay .......................................................................69 3.2. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong quá trình xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay ..............100 Chương 4. Giải pháp xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay.........................................................110 4.1. Nhóm giải pháp nâng cao thể chất con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................................................................110 4.2. Nhóm giải pháp xây dựng trí tuệ con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................................................................121 4.3. Nhóm giải pháp xây dựng đạo đức, lối sống con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..........................................................................131 KẾT LUẬN ............................................................................................................147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................150 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tƣ cách là chủ thể sáng tạo nền văn hóa, là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, con ngƣời luôn là đề tài đƣợc nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Dù ở bất cứ thời đại nào, dù ở phƣơng Đông hay Phƣơng Tây, các nhà khoa học trong đó có các nhà triết học đều bàn đến vấn đề con ngƣời. Không nằm ngoài quy luật đó, ở Việt Nam, ngày càng có nhiều những công trình nghiên cứu về con ngƣời. Đặc biệt là trong điều kiện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đƣa đất nƣớc ta hội nhập với thế giới đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh, rút ngắn nhƣ hiện nay thì vấn đề con ngƣời – nguồn nhân lực càng đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết. Với xuất phát điểm thấp, để xây dựng một xã hội tiến bộ, văn minh, bắt kịp xu thế phát triển của thế giới thì tất yếu Việt Nam phải thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này đã đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức và thực hiện ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, phải sau năm 1986, sự gắn kết tất yếu giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa mới đƣợc thực thi và mang lại hiệu quả. Sau gần 30 năm, kinh tế - xã hội nƣớc ta ngày càng phát triển hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, khó khăn và thách thức vẫn còn rất nhiều. Trƣớc những vận hội mới, Việt Nam đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại (trƣớc đại hội Đảng lần thứ 12 mục tiêu này đƣợc xác định cụ thể là đến năm 2020). Chúng ta có thể tận dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và đúc kết đƣợc kinh nghiệm của những nƣớc đi trƣớc. Nhƣng bên cạnh yếu tố ngoại lực, việc phát huy cao độ những yếu tố nội lực mới là nhân tố quyết định thắng lợi mục tiêu rút ngắn này; trong đó, nguồn nội lực quan trọng nhất chính là con ngƣời. Vấn đề nằm ở chỗ, nguồn lực con ngƣời chỉ có thể phát huy cao độ vai trò của nó với công nghiệp hóa, hiện đại 2 hóa khi nó đáp ứng đƣợc những đòi hỏi ngày càng cao cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất của chính sự nghiệp này. Nhận thức đƣợc điều đó, với quan điểm nền tảng coi con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, việc xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta quan tâm thực hiện gắn với mọi chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Thành tựu đạt đƣợc là rất nhiều. Các cơ hội, điều kiện cho con ngƣời phát triển ngày càng mở rộng. Thể chất, trí tuệ, đạo đức con ngƣời Việt Nam không ngừng đƣợc nâng cao; lối sống văn minh dần đƣợc hình thành trong mọi thế hệ nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt đƣợc, quá trình xây dựng con ngƣời ở nƣớc ta vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém nhƣ: Tình trạng nghèo đói và tái nghèo còn phổ biến; y tế, giáo dục còn chậm phát triển, lạc hậu so với thế giới; đạo đức xã hội ngày càng có nhiều biểu hiện suy thoái... Những hạn chế này đã khiến con ngƣời Việt Nam chƣa thực sự đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong khi sự nghiệp này lại đang rất cần một nguồn lực con ngƣời chất lƣợng bởi nhiều tiêu chí nƣớc công nghiệp chúng ta chƣa đạt đƣợc. Vì vậy, việc đẩy mạnh những nghiên cứu về con ngƣời và xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Vì những lý do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án n n ứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay. 3 mv n n ứu - Phân tích một số quan điểm cơ bản về con ngƣời, xây dựng con ngƣời, phát triển con ngƣời toàn diện làm cơ sở lý luận; - Phân tích nội hàm khái niệm “xây dựng con ngƣời đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; - Làm rõ những yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những nhiệm vụ cần thực hiện trong sự nghiệp xây dựng con ngƣời Việt Nam; - Đánh giá thực trạng xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay; - Đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 Đố tượng nghiên cứu Việc xây dựng những phẩm chất, năng lực, kỹ năng cho con ngƣời Việt Nam đáp ứng những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án xem xét, đánh giá từng khía cạnh cụ thể của vấn đề xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên các mặt đạo đức, trí tuệ và thể chất. Trong đó, luận án lựa chọn khoảng thời gian từ năm 1986 đến nay để khảo sát; đặc biệt tập trung vào khoảng thời gian từ 2008 đến nay (thời gian Việt Nam ra khỏi nhóm nƣớc có thu nhập thấp). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 4 Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con ngƣời, phát triển con ngƣời, xây dựng con ngƣời mới và quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về con 4 ngƣời, xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, luận án có tiếp thu và sử dụng kết quả của những nghiên cứu liên quan đến đề tài. 4 P ươn p áp n n ứu Luận án sử dụng đồng thời các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử. Để phục vụ cho phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo, chúng tôi sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ thu thập thông tin, phân loại và xử lý thông tin, phỏng vấn định lƣợng, trắc nghiệm... 5. Đóng góp mới của luận án Luận án làm rõ hơn cơ sở triết học của việc xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay. Làm rõ hơn các tiêu chí cụ thể của con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đánh giá khách quan thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế trong xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta trong những năm gần đây. Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng thành công những con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6 Ýn ĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ hơn những lý luận về con ngƣời trong triết học Mác – Lênin; đặc biệt là quan niệm về giải phóng và phát triển con ngƣời; Luận án góp phần làm sáng tỏ những quan niệm về con ngƣời, xây dựng con ngƣời mới trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhƣ của một số nhà khoa học trong và ngoài nƣớc; 5 Luận án góp phần sâu sắc, phong phú những nhận thức lý luận về nội dung và tiêu chí xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; 6 Ýn ĩa t ực tiễn Luận án góp phần làm rõ thực trạng của việc xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay cũng nhƣ bổ xung thêm một số giải pháp thiết thực nhằm xây dựng thành công những con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về vấn đề con ngƣời và xây dựng con ngƣời phát triển toàn diện. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận án gồm có 4 chƣơng, 11 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những nghiên cứu lý luận về con người và xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.1.1. Những nghiên cứu làm sáng tỏ các quan dựn ểm về on n ười và xây on n ười mới Ở nƣớc ta, cùng với quá trình mở rộng nghiên cứu về các động lực phát triển kinh tế - xã hội, nhiều công trình luận bàn về động lực con ngƣời đã ra đời, trƣớc hết là làm rõ những vấn đề lý luận về con ngƣời. Đầu tiên phải kể đến các nghiên cứu luận giải quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người và phát triển con người. Trong đó, “Con người và phát triển con người trong quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen” do Hồ Sĩ Quý chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; “Mấy tư tưởng lớn về con người trong “Bản thảo kinh tế triết học năm 1844”, Hồ Sĩ Quý chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; “Quan niệm của C.Mác, Ph.Ănghen về con người và sự nghiệp giải phóng con người” của tác giả Bùi Bá Linh, Nxb Chính trị quốc gia, 2005 và “Con người và phát triển con người”, Hồ Sĩ Quý, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007, là những công trình nghiên cứu công phu, góp phần làm sáng tỏ nhiều quan điểm duy vật về con ngƣời; là cơ sở lý luận cho sự nhận thức đúng đắn về con ngƣời và sự phát triển của con ngƣời. Qua các nghiên cứu này, con ngƣời trong triết học Mác – Lênin đƣợc hiện lên một cách toàn diện. Trên cơ sở định nghĩa của C.Mác về khái niệm con ngƣời, các tác giả từng bƣớc làm rõ những vấn đề về bản chất, sự tha hóa, con đƣờng để giải phóng con ngƣời khỏi sự tha hóa đó và phát triển con ngƣời toàn diện trong quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin; đặc biệt là sự khẳng định quan điểm, con ngƣời vừa là động lực cũng đồng thời vừa là mục tiêu của sự phát triển sản xuất, phát triển xã hội. Đây chính là sự định hƣớng và cũng là điểm cốt lõi để chúng tôi tiếp cận và làm rõ quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con ngƣời và phát triển con ngƣời. Ngoài những tác 7 phẩm kể trên, vấn đề con ngƣời trong triết học Mác – Lênin còn đƣợc bàn tới trong rất nhiều nghiên cứu khác nhƣ: “Phát triển vì con người trong quan niệm của Mác và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu phát triển con người ở nước ta hiện nay”, Triết học (số 1), 1997 của Đặng Hữu Toàn; Bùi Bá Linh với “Khái niệm con người trong “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844”, Triết học (số 3), 1998; Nguyễn Thế Nghĩa với “Quan niệm của C.Mác về tha hóa và sự giải phóng con người khỏi tha hóa trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844”, Triết học (số10), 2003... Không chỉ vấn đề con ngƣời trong triết học Mác – Lênin đƣợc bàn tới nhiều, mà tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người Việt Nam mới cũng đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu là tác phẩm “Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới” do Nguyễn Huy Hoan chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là một công trình khoa học rất toàn diện, là một tài liệu hữu ích, phong phú. Bởi dƣới dạng trích lƣợc, sắp xếp các câu nói, bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh theo những chủ đề khác nhau, tác phẩm đã giúp chúng tôi nhận thức rõ hơn tƣ tƣởng của Bác về con ngƣời, xây dựng con ngƣời mới trên nhiều khía cạnh; đặc biệt là sự khẳng định quan điểm phát triển con ngƣời toàn diện, từ nâng cao đời sống, đến bồi dƣỡng đạo đức, trí tuệ, thể chất. Ngoài tác phẩm kể trên còn có rất nhiều nghiên cứu khác nhƣ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện” của Thành Duy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; hay “Văn hóa và con người Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người toàn diện” của tác giả Nguyễn Hữu Công, Nxb Chính trị quốc gia, 2010... Hệ thống những tác phẩm này đã giúp làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và cũng là của Đảng ta trong những giai đoạn đầu của cách mạng Việt Nam về sự nghiệp phát triển con ngƣời toàn diện cả thể lực; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ. Đây vừa là cơ sở, vừa là thƣớc đo để chúng tôi đánh giá những thành tựu mà sự nghiệp xây dựng 8 con ngƣời nƣớc ta hiện nay đạt đƣợc trên cả phƣơng diện quan điểm lý luận và thực tiễn. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều nghiên cứu bàn tới góc nhìn triết học về con người của nhiều nhà khoa học khác. Tiêu biểu là hai tác phẩm của Giáo sƣ Trần Đức Thảo gồm “Vấn đề con người và chủ nghĩa "lý luận không có con người"” (Nxb Thành phố HCM, Thành phố Hồ Chí Minh, 2000) và tác phẩm “Sự hình thành con người” (Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004) đã làm rõ khái niệm con ngƣời; về sự hình thành và phát triển của con ngƣời với các mối quan hệ phức tạp. Những phân tích của ông cho chúng ta một cái nhìn đúng đắn, khách quan về sự phát triển của con ngƣời với tƣ cách là cá nhân hiện thực, một thành viên trong xã hội. Với “Con người và phát triển con người”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007, Hồ Sĩ Quý đã có những đánh giá mang tính suy ngẫm về nhận thức và thực tiễn nghiên cứu vấn đề con ngƣời trƣớc nhu cầu của sự phát triển ở cả phƣơng Đông và phƣơng Tây. Tác giả còn có những luận giải sâu sắc về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu con ngƣời thông qua những phân tích làm sáng tỏ quan điểm con ngƣời là trung tâm trong học thuyết Anthropocentrism và trong quan điểm của UNDP. Nghiên cứu còn vạch ra những hƣớng chủ yếu trong nghiên cứu con ngƣời; đồng thời làm rõ hơn yêu cầu đổi mới nhận thức lý luận về nhân tố con ngƣời và vai trò, vị trí của nó trong quá trình đổi mới với sự khẳng định: con ngƣời là mục tiêu và là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng cách tiếp cận lịch sử cụ thể, “Tư tưởng triết học về con người” của Vũ Minh Tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996 và “Con người qua lăng kính triết gia”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, của Lê Công Sự cũng đã giúp chúng tôi có cái nhìn khách quan về quá trình phát triển của vấn đề con ngƣời trong triết học qua các thời đại, các nền triết học khác nhau trên thế giới. Với cách tiếp cận sâu sắc, các tác giả đã góp phần làm rõ đƣợc mặt nhân bản, ý nghĩa của các quan niệm này để luận án kế thừa khi nghiên cứu về chiến lƣợc xây dựng con ngƣời Việt Nam. 9 Nhìn một cách tổng quát, những vấn đề lý luận về con ngƣời và phát triển con ngƣời đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều bình diện. Thông qua những nghiên cứu này, con ngƣời trong triết học đƣợc soi chiếu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Đây là xuất phát điểm để chúng tôi làm rõ những vấn đề lý luận của đề tài. Đồng thời là cơ sở lý luận để chúng tôi đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp cho xây dựng con ngƣời Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về quan trong xây dựn on n ườ ểm của Đảng Cộng sản Vi t Nam áp ứng yêu cầu công nghi p hóa, hi n ại hóa Là tổ chức chính trị cao nhất lãnh đạo toàn xã hội nên quan điểm, đƣờng lối của Đảng về xây dựng, phát triển con ngƣời Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu là “Triết học Mác – Lênin về con người và xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Vũ Thiện Vƣơng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 và “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 của Nguyễn Thanh. Dù còn mang tính khái lƣợc nhƣng các nghiên cứu này cũng đã góp phần khẳng định quan điểm cơ bản của Đảng về sự gắn bó mật thiết giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển con ngƣời trên nền tảng coi con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Qua tham luận“Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của PGS. TS. Đoàn Thế Hanh nằm trong nghiên cứu“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” do Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, 2012, quan điểm đúng đắn của Đảng về coi trọng nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục đƣợc khẳng định. Đồng thời chúng ta cũng phần nào nhìn nhận đƣợc quá trình hiện thực hóa quan điểm đó của Đảng thông qua hệ thống cơ chế, chính sách, chƣơng trình, dự án, kế hoạch hàng năm và dài hạn để quan điểm đó đi vào thực tiễn. 10 Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên, còn có rất nhiều những nghiên cứu, bàn tới quan điểm về xây dựng con ngƣời Việt Nam của Đảng nhƣ: “Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), Ban Chỉ đạo tổng kết lý luận, Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, 2005; “Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về con người, giải phóng con người trong “Hệ tư tưởng Đức” và sự vận dụng của Đảng ta”, Cao Thu Hằng, Triết học (số 8), 2006; “Đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của Lê Quang Phi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008... Nhìn chung, mọi chủ trƣơng, đƣờng lối về xây dựng con ngƣời Việt Nam của Đảng đã đƣợc các nhà khoa học đào sâu xem xét. Qua đó, thành công cũng nhƣ hạn chế về mặt nhận thức lý luận trong thực hiện chiến lƣợc phát triển con ngƣời ở nƣớc ta đƣợc vạch rõ; nhờ đó cung cấp cho chúng tôi nhiều luận cứ quan trọng để tiếp cận và đánh giá chính xác quan điểm của Đảng về xây dựng con ngƣời. 1.1.3. Một số nghiên cứu về công nghi p hóa, hi n ại hóa ở Vi t Nam và những tiêu chí c thể của nước công nghi p Trƣớc những thay đổi nhanh chóng của điều kiện trong nƣớc và thế giới, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Dƣới góc độ triết học và chính trị, bằng cách tiếp cận hệ thống có “Hiện đại hóa ở Việt Nam”của Nguyễn Thế Nghĩa, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 1997; “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Đoàn Văn Khái, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; hay tiếp cận bằng con mắt của những nhà hoạch định chiến lƣợc khoa học công nghệ có“Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cách mạng công nghệ”, Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và Chính sách khoa học và công nghệ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. Các tác giả đã đƣa ra một cái nhìn sâu sắc, toàn diện dƣới góc độ khác nhau nhƣng đều làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; đặc biệt là chú trọng đến vấn đề nguồn nhân lực. Cuốn sách “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” do Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa, 11 Đặng Hữu Toàn đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 đã cho chúng ta có một cái nhìn khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam khi đặt nó trong tổng thể mọi chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc. Đặc biệt là sự khẳng định, con ngƣời là yếu tố quyết định nhất của lực lƣợng sản xuất, là động lực, là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bên cạnh những nghiên cứu trên còn có rất nhiều nghiên cứu khác về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta gắn liền với những bài học kinh nghiệm của thế giới. Nhƣ “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” của Lê Cao Đoàn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008; “Chủ nghĩa xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Đình Cúc, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009; “Mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa con đường và bước đi” của Đỗ Hòa Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010... Nhằm xác định rõ hơn lộ trình cũng nhƣ những nhiệm vụ cơ bản cần thực hiện để nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp, nhiều nghiên cứu về các tiêu chí cụ thể của nƣớc công nghiệp đã ra đời. Tiêu biểu là “Một số vấn đề về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Đỗ Hoài Nam (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004; Nguyễn Văn Đặng (chủ biên), “Phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007; Đỗ Quốc Sam, “Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam”, Tạp chí Cộng sản (số 11), tháng 6-2006; Đỗ Quốc Sam, “Một vài ý tưởng về xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2020”, trong tập: “Bàn về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt nam trong thời kỳ mới”, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà nội, 2007; Đỗ Quốc Sam, “Thế nào là một nước công nghiệp”, Cổng Thông tin Kinh tế Việt Nam, www.vnep.org.vn; Phạm Thành Nghị (chủ biên), “Nâng cao hiệu quả quản lý người lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006; Nguyền Hồng sơn, Trần Quang Tuyến, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam: Tiêu chí và mức độ hoàn thành”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới (số 5), 2014; Kỷ yếu Hội thảo khoa học 12 “Tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại” do Hội đồng Lý luận trung ƣơng và Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức, Hà Nội, 2015... Với góc độ tiếp cận khác nhau và cả những phân tích nhằm phản biện hay kế thừa lẫn nhau giữa các nghiên cứu này, mục tiêu cụ thể của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đƣợc lƣợng hóa một cách rõ ràng. Những tiêu chí này đã bao quát toàn bộ các mặt của đời sống, nhƣ: GDP bình quân đầu ngƣời; Tỷ trọng nông nghiệp/GDP; Tỷ lệ lao động nông nghiệp; Chênh lệch thu nhập nhóm 20 % dân số cao/thấp nhất; Số bác sĩ/1000 dân; Độ phủ xanh rừng; Sử dụng nƣớc sạch/dân số... Có thể nói, những thành công mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta đạt đƣợc là có sự đóng góp rất lớn của những nghiên cứu này. Nó đã góp phần làm rõ các tác động tích cực mà công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại cho sự nghiệp xây dựng con ngƣời. Đồng thời giúp chúng tôi có thêm nhiều căn cứ thực tiễn để xây dựng một bộ tiêu chí về những yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển con ngƣời Việt Nam. 1.1.4. Những nghiên cứu về yêu cầu của công nghi p hóa, hi n ại hóa ối với sự nghi p xây dựn on n ười Vi t Nam Trƣớc sự thay đổi của điều kiện thực tiễn, nhiều nghiên cứu khoa học ra đã đời để tìm ra hình mẫu con ngƣời Việt Nam mới phát triển toàn diện, đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trƣớc hết phải nhắc tới vai trò của các nghiên cứu ở cả trong và ngoài nƣớc để làm rõ những vấn đề liên quan đến khái niệm phát triển con ngƣời và chiến lƣợc phát triển con ngƣời. Bàn về phát triển con ngƣời không thể không kể tới những phân tích, nhận định trong các nghiên cứu của Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) với sự tham gia của các nhà khoa học nổi tiếng, tiêu biểu nhƣ Edouard A.Wattez, Sudhir Anand, Giáo sƣ Keith Griffin, giáo sƣ Terry McKinley... Cuốn “Phát triển con người từ quan niệm đến chiến lược và hành động”, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999 đã đăng lại một số nghiên của các nhà khoa học tiêu biểu kể trên. Qua đó, khái niệm, thực tiễn chiến lƣợc phát triển con ngƣời, những công cụ phân tích, đánh giá trình độ phát triển con 13 ngƣời đƣợc làm rõ. Tựu chung lại các nhà nghiên cứu chỉ rõ: Phát triển con ngƣời phải bao hàm hai quá trình song song: thứ nhất là, mở rộng cơ hội lựa chọn để con ngƣời có thể nâng cao chất lƣợng cuộc sống toàn diện của chính mình một cách bền vững; thứ hai là, nâng cao năng lực lựa chọn của con ngƣời để phát triển bản thân mình, phát triển xã hội. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn chỉ ra những nhiệm vụ cụ thể mỗi quốc gia cần thực hiện để thực hiện thành công hai quá trình này. Bời vậy, những phân tích này đã giúp định hƣớng và cung cấp cho chúng tôi nhiều luận cứ quan trọng để có thể đƣa ra nội hàm và những tiêu chí cụ thể trong xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với các nghiên cứu trong nƣớc, ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, với“Bàn về chiến lược con người”, Viện Thông tin Khoa học – Kỹ thuật trung ƣơng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1990, tập thể các tác giả đã từng bƣớc làm rõ những vấn đề cơ bản của chiến lƣợc con ngƣời. Về cơ bản mọi phân tích, đánh giá của các tác giả đều xoanh quanh sự khẳng định, chiến lƣợc con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hạn chế mang tính lịch sử của nghiên cứu là tƣ duy đề cao việc phải làm sao để phần cống hiến cao hơn phần hƣởng thụ ở mỗi cá nhân. Trong xã hội hiện đại, rõ ràng quan điểm này không còn phù hợp vì nó làm con ngƣời mất đi động lực hoạt động. Trong số các công trình tiêu biểu bàn về chiến lƣợc phát triển con ngƣời phải kể đến hệ thống những nghiên cứu của GS.VS Phạm Minh Hạc nhƣ: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; “Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007... Qua các nghiên cứu này, tác giả đã đƣa ra những nhận định sâu sắc về nội hàm của “phát triển toàn diện con ngƣời” với từng khía cạnh rất cụ thể. Đồng thời, tiếp cận vấn đề con ngƣời trên phƣơng diện tâm lý học và xã hội học, Phạm Minh Hạc đã xây dựng nên mô hình con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với năm bộ phận cấu thành nên nhân cách mà 14 giáo dục có nhiệm vụ phát triển là đức, trí, thể, mỹ và nghề nghiệp. Mặc dù còn nhiều tiêu chuẩn cụ thể trên các mặt chƣa đƣợc làm rõ, đặc biệt là về thể lực và các tiêu chuẩn đƣợc đƣa ra từ góc độ xã hội học trên cơ sở phỏng vấn một nhóm ngƣời, nhƣng với những gì đạt đƣợc, tác giả đã góp phần làm sáng tỏ hơn yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với con ngƣời Việt Nam. Cùng với đó, còn có rất nhiều các nghiên cứu đƣa ra những tiêu chí về nguồn lực con ngƣời trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiêu biểu nhƣ: “Triết học Mác – Lênin về con người và xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 của Vũ Thiện Vƣơng;“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 của Nguyễn Thanh; hay “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005 của Đoàn Văn Khái. Tuy nhiên, trong khi Vũ Thiện Vƣơng chỉ nhắc tới tiêu chí về phẩm chất và tài năng thì Nguyễn Thanh và Đoàn Văn Khái đều khẳng định: nguồn nhân lực công nghiệp hóa phải đáp ứng đủ các tiêu chí về phẩm chất chính trị, về trí lực và đặc biệt là sức khỏe - yêu cầu đầu tiên đối với ngƣời lao động ở mọi thời điểm lịch sử, mọi quốc gia. Ngoài các nghiên cứu trên, những tiêu chí về con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn đƣợc thể hiện một cách cụ thể thông qua các chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ nhƣ: Chiến lƣợc quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020; Chiến lƣợc quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030... Là một vấn đề có tính cấp thiết nên ngoài những công trình đề cập toàn diện thì còn có rất nhiều những nghiên cứu bàn tới từng khía cạnh cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển con ngƣời. Tiêu biểu nhƣ: “Phát triển giáo dục phát triển con người phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”, Phạm Minh Hạc, Nxb Khoa học xã hội, 1996; “Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa 15 ở Việt Nam”, Trần Hồng Lƣu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; “Đặc điểm tư duy và lối sống của con người Việt Nam hiện nay: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Ngọc Hà chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, 2011; “Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập”, Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Nxb Chính trị quốc gia, 2011... Nhƣ vậy, có thể thấy, khái niệm phát triển con ngƣời và chiến lƣợc phát triển con ngƣời đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc bàn luận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Nó góp phần định hƣớng cho những nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm ra khái niệm, nội dung cơ bản của chiến lƣợc xây dựng con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, mô hình con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc cũng đƣợc chú trọng nghiên cứu. Việc xây dựng những tiêu chí cụ thể của các nghiên cứu này đều xuất phát từ chính thực tiễn biến đổi, phát triển, đặc biệt là truyền thống, bản sắc của đất nƣớc và kế thừa mô hình phát triển con ngƣời của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhƣng có thể thấy rằng những nghiên cứu chỉ ra yêu cầu cụ thể, toàn diện về con ngƣời của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta là rất ít; chủ yếu là bàn tới từng mặt của con ngƣời hoặc có nói tới nhiều yếu tố nhƣng chỉ mang tính khái quát. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trên đã giúp bộ mặt con ngƣời Việt Nam hiện đại đƣợc hiện lên cụ thể hơn, rõ nét hơn, phù hợp hơn. Đó vừa là những gợi mở hữu ích vừa là nền tảng để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu mở rộng vấn đề. 1.2. Những nghiên cứu về thực trạng xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nhằm đóng góp cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách về con ngƣời, nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nƣớc, những nghiên cứu về thực trạng xây dựng, phát triển con ngƣời Việt Nam ra đời ngày càng nhiều. Trong đó, hệ thống các nghiên cứu của GS. VS Phạm Minh Hạc, đặc biệt là “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, 2001, là những công trình bàn sâu nhất đến thực trạng xây dựng con ngƣời Việt Nam hiện 16 nay. Qua đó, những ƣu, nhƣợc điểm trong đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ con ngƣời Việt Nam đƣợc tác giả nhìn nhận một cách khách quan thông qua một số kết quả điều tra xã hội học. Trong đó nổi bật lên là những đánh giá về sự thiếu hụt nhiều năng lực trí tuệ trong con ngƣời Việt Nam nhƣ năng lực giao tiếp, tác phong công nghiệp, tin học, ngoại ngữ... Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp cho luận án những đánh giá chân thực khách quan về sự phát triển con ngƣời Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI. Cũng nhƣ nhiều nghiên cứu khác về nguồn lực con ngƣời, trong bốn cuốn sách: “Triết học Mác – Lênin về con người và xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Vũ Thiện Vƣơng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Thanh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005 của Đoàn Văn Khái; và Vũ Bá Thể với “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nxb Lao động xã hội, 2005, các tác giả đều đƣa ra những đánh giá khách quan về thực trạng nguồn nhân lực nƣớc ta hiện nay qua những thành tố cơ bản về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức với những ƣu, nhƣợc điểm cơ bản là: Thể lực đƣợc cải thiện nhƣng vẫn thấp hơn so với thế giới và yêu cầu của công nghiệp hóa; Về trí lực, nhìn chung ngƣời Việt Nam có tƣ chất thông minh, sáng tạo nhƣng năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề, khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao động của ngƣời Việt Nam còn hạn chế; Về phẩm chất đạo đức, bên cạnh những phẩm chất truyền thống cao đẹp còn tồn tại những tƣ tƣởng, lối sống lạc hậu, bảo thủ. Nguyên nhân của những hạn chế cũng đƣợc các tác giả chỉ ra, bao gồm những vấn đề chủ yếu nhƣ: kinh tế - xã hội đất nƣớc còn chậm phát triển; giáo dục đào tạo còn yếu kém; cơ chế thị trƣờng và mở rộng giao lƣu quốc tế mang tới sự du nhập của văn hóa phƣơng tây; thiên tai thƣờng xuyên đe dọa; sự chống phá của các thế lực thù địch... Những kết quả nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở thực tiễn để chúng tôi so sánh, nhận định về sự phát triển của sự nghiệp xây dựng con ngƣời
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan