Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình nhân giống cây hoa cúc cn01 (chrysanthemum maxximum seiun 3) ...

Tài liệu Xây dựng quy trình nhân giống cây hoa cúc cn01 (chrysanthemum maxximum seiun 3) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô

.PDF
61
1044
92

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ------------∞----------- PHẠM THỊ TƯƠI XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY HOA CÚC CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật HÀ NỘI, 2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ------------∞----------- PHẠM THỊ TƯƠI XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY HOA CÚC CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật Người hướng dẫn khoa học ThS. LA VIỆT HỒNG HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. La Việt Hồng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận. Tôi chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Nuôi cấy mô tế bào thực vật, Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ, Phòng thí nghiệm sinh lí thực vật, khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn những người thân và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng như hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Tươi Phạm Thị Tươi K36B - Sinh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Xây dựng quy trình nhân giống cây hoa cúc CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi do ThS. La Việt Hồng hướng dẫn và không trùng lặp với kết quả của tác giả khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Tươi Phạm Thị Tươi K36B - Sinh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT α - NAA α - Napthalene acelic acid Agar Thạch BAP 6 - benzyl amino purin CT Công thức ĐC Đối chứng IAA  - indole - acetic acid IBA Indode - 3 - butyric acid H2O2 Hydro peroxide (nước oxy già) HgCl2 Thủy ngân Clorua MS Murashige and Skoog, 1962 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm xác định hiệu quả của chất khử trùng .. 26 Bảng 2.2. Các công thức thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh và tạo đa chồi ở cúc CN01 ................................. 27 Bảng 2.3. Các công thức thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nồng độ  NAA đến khả năng hình thành rễ của chồi cúc CN01 ................................... 28 Bảng 2.4. Các công thức thí nghiệm xác định ảnh hưởng của các giá thể dinh dưỡng đến tỉ lệ sống của cây in vitro ngoài tự nhiên ............................. 28 Bảng 3.1. Hiệu quả chất khử trùng trên mẫu đỉnh sinh trưởng của cây cúc CN01 ............................................................................................................ 31 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến hệ số nhân chồi cúc CN01 Số mẫu cấy ........................................................................................................ 36 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ  - NAA đến số lượng và chiều dài rễ cúc CN01 ..................................................................................................... 38 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây trong vườn ươm .... 41 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chrysanthemum maximum Seiun - 3 ............................................... 8 Hình 2.1. Chồi đỉnh cây hoa cúc CN01 ....................................................... 24 Hình 3.1. Mẫu cúc bị nhiễm khuẩn sau 5 ngày nuôi cấy ............................... 33 Hình 3.2. Mẫu cúc bị mốc sau 5 ngày nuôi cấy ............................................ 33 Hình 3.3. Mẫu cúc sạch nhưng chết sau 5 ngày nuôi cấy .............................. 33 Hình 3.4. Mẫu cúc vô trùng sau 5 ngày nuôi cấy .......................................... 33 Hình 3.5. Sơ đồ quy trình tạo vật liệu in vitro từ đỉnh sinh trưởng của cây cúc CN01 ..................................................................................................... 34 Hình 3.6. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo đa chồi cúc CN01 ............ 37 Hình 3.7. Hình ảnh ra rễ của cúc CN01 ........................................................ 40 Hình 3.8. Rèn luyện cây con ngoài môi trường tự nhiên ............................... 41 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Hiệu quả chất khử trùng trên mẫu đỉnh sinh trưởng của cây cúc CN01 ..................................................................................................... 32 Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đế hệ số nhân chồi cúc CN01 .... 36 Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ  - NAA đến số lượng và chiều dài rễ cúc CN01 ................................................................................................. 39 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2 2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2 3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 2 NỘI DUNG .................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3 1.1. Giới thiệu về cây hoa cúc ........................................................................ 3 1.1.1. Nguồn gốc cây hoa cúc ......................................................................... 3 1.1.2. Vị trí phân loại...................................................................................... 3 1.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây hoa cúc .................................... 4 1.1.3.1. Đặc điểm thực vật học ....................................................................... 4 1.1.3.2. Sinh thái cây hoa cúc ......................................................................... 5 1.2. Giá trị kinh tế của cây hoa cúc ................................................................. 7 1.3. Đặc điểm cây hoa cúc CN0l .................................................................... 7 1.4. Tình hình sản xuất và thương mại cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................................... 8 1.4.1. Tình hình sản xuất và thương mại cây hoa cúc trên thế giới ................. 8 1.4.2. Tình hình sản xuất và thương mại hoa cúc ở Việt Nam ........................ 9 1.5. Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam trong lĩnh vực nuôi cấy mô tế bào.......................................................................... 10 1.5.1. Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới .................................. 10 1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây hoa cúc ở Việt Nam .............................. 11 1.6. Nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng trong công tác nhân giống .... 13 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh 1.6.1. Khái niệm về nuôi cấy mô tế bào ........................................................ 13 1.6.2. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô và tế bào thực vật ............................ 13 1.6.2.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật .................................................. 13 1.6.2.2. Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào ........................................ 13 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật .......... 14 1.7.1. Vật liệu nuôi cấy................................................................................. 14 1.7.2. Môi trường nuôi cấy ........................................................................... 15 1.7.3. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy...................................................... 19 1.8. Các nguyên tắc kỹ thuật về nhân giống in vitro ..................................... 19 1.9. Ứng dụng của nuôi cấy in vitro trong sản xuất....................................... 21 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 24 2.1. Vật liệu thực vật .................................................................................... 24 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 24 2.3. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ............................................................... 24 2.3.1. Thiết bị ............................................................................................... 24 2.3.2. Dụng cụ .............................................................................................. 25 2.4. Môi trường nuôi cấy .............................................................................. 25 2.5. Điều kiện nuôi cấy ................................................................................. 25 2.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25 2.6.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 25 2.6.2. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................... 29 3.1. Tạo vật liệu in vitro ............................................................................... 30 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tái sinh và tạo đa chồi cúc CN01 ............................................................................................................ 34 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ  - NAA đến quá trình hình thành rễ tạo cây hoàn chỉnh của chồi cúc CN01 ..................................................................... 37 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh 3.4. Ảnh hưởng của các giá thể dinh dưỡng đến tỉ lệ sống của cây in vitro ngoài tự nhiên............................................................................................... 40 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 42 1. Kết luận .................................................................................................... 42 2. Kiến nghị ................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45 PHỤ LỤC .................................................................................................... 48 Phạm Thị Tươi K36B - Sinh MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hoa cúc (Chrysanthemum sp.) là một trong những loài hoa được nhiều người ưa chuộng và phổ biến nhất ở Việt Nam. Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, đời sống vật chất cũng như trình độ thẩm mỹ của con người được nâng cao, nhu cầu thưởng thức cái đẹp cũng được coi trọng. Do đó, nhu cầu về hoa trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng không ngừng tăng lên. Hoa tươi trở thành một loại sản phẩm mang giá trị kinh tế cao và chiếm vị trí đặc biệt trong thị trường sản phẩm hàng hóa nông nghiệp thế giới. Trong đó, hoa cúc là một trong những loại hoa được ưa chuộng và phổ biến nhất. Hoa cúc không chỉ hấp dẫn người tiêu dùng về màu sắc, hình dáng và mùi thơm kín đáo mà còn thu hút các nhà sản xuất kinh doanh bởi đặc trưng rất bền, một đặc tính mà không phải bất kỳ loài hoa nào cũng có. Với các ưu thế đó, hoa cúc đang được các nhà trồng hoa chú trọng đầu tư và phát triển. Trong số các giống cúc hiện nay, cúc CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) là giống có năng suất cao, các đặc điểm về chất lượng hoa lại phù hợp với nhu cầu xuất khẩu nên hiện đang trồng phổ biến. Tuy nhiên, cúc CN01 lại được trồng chính vào mùa vụ mà thời tiết không thuận lợi, sâu bệnh nhiều, việc nhân giống bằng phương pháp giâm cành vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp nuôi cấy in vitro tỏ ra rất hiệu quả, cung cấp số lượng lớn cây giống sạch bệnh với tốc độ nhanh, chất lượng đồng đều và đồng nhất về mặt di truyền, đáp ứng được nhu cầu cho thực tiễn sản xuất. Do đó, tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng quy trình nhân giống Phạm Thị Tươi 1 K36B - Sinh cây hoa cúc CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây hoa cúc CN01 để góp phần đáp ứng thực tiễn sản xuất hoa cúc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu phương pháp khử trùng tạo vật liệu in vitro. - Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh và nhân nhanh chồi cúc CN01. - Nghiên cứu ảnh hưởng của  - NAA đến khả năng tạo rễ để tạo cây in vitro hoàn chỉnh. - Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây con sau giai đoạn nuôi cấy. 3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp tư liệu khoa học cho nghiên cứu kỹ thuật nuôi cấy mô cây hoa cúc CN01. - Đưa ra quy trình nuôi cấy mô cây hoa cúc CN01 phục vụ cho việc nhân giống đáp ứng nhu cầu sản xuất trên thị trường. Phạm Thị Tươi 2 K36B - Sinh NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu về cây hoa cúc 1.1.1. Nguồn gốc cây hoa cúc Hoa cúc (Chrysanthemum sp.) là một loại hoa có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Các nhà khảo cổ học Trung Quốc đã chứng minh được rằng, từ đời Khổng Tử người ta đã làm lễ “thắng lợi hoa vàng” (hoa cúc) và cây hoa cúc đã đi vào các tác phẩm hội họa từ thời gian này. Một thành phố cổ xưa của Trung Quốc đã đặt tên là Ju - Xian, có nghĩa là: “Thành phố hoa cúc”. Cây hoa cúc được sử dụng chính trong các lễ hội và đã được giới thiệu tới Nhật Bản khoảng thế kỉ thứ VIII. Tới thế kỉ thứ XVII, hoa cúc được mang tới Châu Âu. Ngày nay, cúc được trồng rộng rãi trên thế giới như: Hà Lan, Đức, Pháp, Nhật Bản, Nga, Mỹ, Singapore, Isaren…4 12. Ở Việt Nam đến đầu thế kỉ XIX, hoa cúc đã được trồng thành các vùng chuyên canh. Hiện nay, Đà Lạt có diện tích trồng hoa cúc lên tới 5000 ha; Hà Nội đã hình thành các vùng trồng chuyên canh như xã Tây Tựu (Từ Liêm) diện tích xấp xỉ 200 ha, quận Tây Hồ diện tích 70 ha, đảm bảo cung cấp hoa cho người tiêu dùng 12 31. 1.1.2. Vị trí phân loại Hoa cúc được xếp vào: Ngành: Angiospermatophyta Lớp: Dicotyledones Bộ: Asterales Họ: Asteraceae Chi: Chrysanthemum sp. Loài: có nhiều loài, nhưng phổ biến như hoa cắt cành có thể kể là morifolium Phạm Thị Tươi 3 K36B - Sinh Họ cúc Asteraceae là một trong những họ lớn nhất của Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), thực vật hạt kín (Angniospermatophyta) 29. Qua hai hội thảo quốc tế về họ Asteraceae năm 1967 và 1994 mang tên “Sinh học và hóa học của họ cúc” đã có sự thống nhất tương đối về hệ thống học của họ Asteraceae. Họ cúc trên thế giới xếp trong 2 phân họ, 13 tông 22, Việt Nam có 2 phân họ và 12 tông, nhưng hiện tại chia làm 17 tông. Họ cúc có khoảng 1550 chi với 23000 loài 1 15 29. Tuy nhiên, có nhiều tài liệu khác nhau về số liệu loài hoa cúc. Theo GS.TS Khoa học Nguyễn Nghĩa Thìn thì họ cúc có 2500 loài và có 1100 chi 15. Theo Trần Lan Hương và cộng sự, hoa cúc có hơn 3000 loài với kích thước, màu sắc khác nhau 4. Nghiên cứu của Anderson (1987), Langton (1989) cho biết trên thế giới có hơn 7000 giống cúc đã đưa vào sử dụng với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc 18 23. 1.1.3. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây hoa cúc 1.1.3.1. Đặc điểm thực vật học - Rễ Cúc thuộc loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang phân bố ở tầng đất mặt từ 5 - 20 cm, số lượng rễ lớn nên có khả năng hút nước và dinh dưỡng mạnh. - Thân Cúc là cây thân thảo có nhiều đốt giòn, dễ gãy nên khi cây lớn phải làm giàn để đỡ cây khỏi đổ. - Lá Thường là lá đơn, mỗi giống cúc có đặc điểm khác nhau như hình dạng lá xẻ thùy nông hay sâu, phiến lá dày hay mỏng và màu sắc là khác nhau. - Hoa Hoa cúc chủ yếu có 2 dạng: hoa lưỡng tính và hoa đơn tính. Phạm Thị Tươi 4 K36B - Sinh Hoa cúc chính gồm nhiều hoa nhỏ gộp lại trên một cuống hoa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể để một bông hay nhiều bông trên cành. Tùy theo cách sắp xếp cánh hoa, người ta phân ra thành nhóm hoa kép (có nhiều vòng hoa sắp xếp/bông) và hoa đơn (chỉ có một vòng hoa/bông). Hiện nay, người ta sử dụng loại hoa kép là chủ yếu. Hoa kép nhiều hơn hoa đơn và thường mọc nhiều hoa trên một cành phát sinh từ nách lá. Hoa có nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, đỏ, tím, xanh,... Những cánh hoa ở phía ngoài thường có màu sắc đậm hơn, xếp thành nhiều tầng, chặt hay lỏng tùy theo từng giống. Cánh có nhiều hình dáng khác nhau: cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn đều, có loại dài, cuốn ra ngoài hay cuốn vào trong. Đường kính bông hoa phụ thuộc vào giống: + Giống hoa to: đường kính 10 - 12 cm (Pha Lê, Đại Đóa,…). + Giống hoa trung bình: đường kính 5 - 7 cm (Thọ đỏ, Đỏ nhung,…). + Giống hoa nhỏ: đường kính 1 - 2 cm (chi trắng, chi vàng,…). - Quả Cây hoa cúc có dạng quả bế khô, hình trụ hơi dẹt chỉ chứa một hạt. Hạt có phôi thẳng và không có nội nhũ. 1.1.3.2. Sinh thái cây hoa cúc Theo Nguyễn Xuân Linh và cộng sự, về cơ bản cây hoa cúc có một số yêu cầu về ngoại cảnh như sau 9: - Nhiệt độ Cây hoa cúc có nguồn gốc ôn đới, nên ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển từ 15 - 200C, cúc có thể chịu được nhiệt độ từ 10 - 350C, nhưng nhiệt độ trên 350C và dưới 100C sẽ làm cho cúc sinh trưởng và phát triển kém. Ở thời kì cây con, cúc cần nhiệt độ cao hơn. Đặc biệt trong thời kì ra hoa, đảm bảo cho cúc nhiệt độ cần thiết thì hoa sẽ to và Phạm Thị Tươi 5 K36B - Sinh đẹp. Ban ngày, cây cần nhiệt độ cao để quang hợp, còn ban đêm nếu nhiệt độ cao sẽ thúc đẩy quá trình hô hấp làm tiêu hao chất dự trữ trong cây. - Ánh sáng Ánh sáng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa và phân hóa mầm hoa của cây hoa cúc. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ sinh trưởng và phát triển cây có yêu cầu ánh sáng khác nhau: + Thời kỳ cây con: khi mới ra rễ cây cần ít ánh sáng vì lúc này cây non còn sử dụng các chất dinh dưỡng dự trữ. + Thời kỳ chuẩn bị phân cành: cây cần nhiều ánh sáng để quang hợp tạo các chất hữu cơ cần thiết cho hoạt động sống của cây. Cúc được xếp vào loại cây ngày ngắn, thời kỳ để phân hóa mầm hoa tốt nhất là 10 giờ chiếu sáng/ngày với nhiệt độ là 20 - 250C. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì thời gian sinh trưởng của cây hoa cúc dài hơn, thân cao, lá to, chất lượng hoa tăng. Thời gian chiếu sáng ngắn thì sẽ kích thích phân hóa mầm hoa sớm, cây ngắn, chất lượng hoa kém 12. - Ẩm độ Độ ẩm thích hợp nhất cho cây sinh trưởng phát triển là độ ẩm đất 60 70%, độ ẩm không khí 60 - 65%. Nếu độ ẩm trên dưới 80% thì cây sinh trưởng mạnh, nhưng dễ phát sinh sâu bệnh làm ảnh hưởng năng suất, chất lượng hoa 12. - Đất và dinh dưỡng + Đất: có vai trò cung cấp nước, dinh dưỡng cho sự sống của cây. Cây hoa cúc có bộ rễ ăn nông do vậy yêu cầu đất cao ráo, thoát nước, tơi xốp. + Các chất dinh dưỡng: các loại phân hữu cơ (phân chuồng, phân vi sinh, than bùn), phân vô cơ (đạm, lân, kali) và các loại phân trung, vi lượng (Mg, Zn, Cu, Fe, Mn, Bo…) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của hoa cúc. Phạm Thị Tươi 6 K36B - Sinh 1.2. Giá trị kinh tế của cây hoa cúc Cúc là một loại hoa đẹp thường được dùng trong các ngày lễ, tết, cưới xin và được sử dụng với nhiều cách như: trồng đại trà để cắt hoa cắm bình, trồng trong bồn, trang trí trong nhà, trong vườn hoa và công viên 12 30. Sản xuất và kinh doanh hoa cúc đã đem lại cho người trồng hoa nhiều lợi nhuận. Trên mỗi sào (Bắc Bộ) đất trồng trọt với mật độ trung bình 50 cây/m2, người trồng có thể thu được từ 5 - 6 triệu đồng (tính giá trung bình 300 đ/bông); chi phí cho làm đất, chăm sóc, giống và các vật tư khác thì hết l,8 - 2 triệu đồng. Trong khi đó trồng cây lúa thì thu nhập chỉ đạt 350.000 - 400.000 đ/sào 3 10. Ngoài ra, nếu hoa được dùng xuất khẩu thì lợi nhuận còn lớn hơn nhiều. Hiện nay, với sự thành công của các biện pháp kỹ thuật như kéo dài tuổi thọ của hoa, điều khiển hoa ra theo ý muốn, trồng hoa trái vụ hoặc cho nở vào các dịp lễ tết đã làm cho giá trị của hoa được tăng lên rất nhiều lần. Riêng với chi Chrysanthemum sp., có cúc Đại Đóa với nhiều loài, hoa có màu sắc khác nhau: vàng, trắng, đỏ tía, tím. Bông lớn, dáng đẹp, hoa nở nhiều vào dịp tết. Nhưng gần đây một số loài trồng gần như quanh năm, phục vụ nhu cầu trang trí vào những ngày lễ. Một số loài khác của chi Chrysanthemum sp. như cúc vàng hay kim cúc (C. indicum L.) có bông nhỏ hơn, dùng để pha chè, ngâm rượu, trồng làm cảnh; cúc trắng hay bạch cúc (C. morfolium ramat) dùng để pha chè, ngâm rượu hoặc làm thuốc chữa nhức đầu, đau mắt; rau cải cúc (C. coronarium L.) thường trồng làm rau ăn 16. 1.3. Đặc điểm cây hoa cúc CN0l Giống cúc CN01 (Chrysanthemum maximum Seiun - 3) là giống cúc đơn 10. Đây là giống nhập nội của Nhật Bản, được cung cấp từ Trung tâm Phạm Thị Tươi 7 K36B - Sinh Nghiên cứu và Phát triển Hoa - Cây cảnh, Viện Di truyền Nông nghiệp tháng 3 năm 2001. Giống có đặc điểm cây cao 70 - 75 cm, thân mập cứng, lá dài xanh bóng, bộ lá gọn, khả năng phân cành ít nên có thể trồng dày 45 - 50 cây/m2. Hoa kép to, cánh ngắn, cứng, xếp chặt, có màu vàng cam 10. Thời gian sinh trưởng từ 85 - 95 ngày, độ bền hoa cắt từ 10 - l2 ngày, được trồng chính vào các vụ xuân hè, hè thu và thu sớm. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ từ Phòng Nông nghiệp các tỉnh phía Bắc, năm 2003, diện tích trồng cúc CN01 đã lên đến 6,3 ha; riêng Hà Nội có 4,9 ha 3. Hình 1.1. Chrysanthemum maximum Seiun - 3 1.4. Tình hình sản xuất và thương mại cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Tình hình sản xuất và thương mại cây hoa cúc trên thế giới Tuy cây hoa cúc có nguồn gốc từ lâu đời nhưng đến năm 1688, Jacob Layn (Hà Lan) mới trồng phát triển mang tính thương mại ở đất nước này và đến tận thế kỉ XX nó mới có ý nghĩa thương mại trên thế giới. Những năm 1961 – 1970, cúc được trồng rất nhiều và là cây hoa quan trọng ở Trung Quốc, Nhật Bản; quan trọng đứng thứ hai sau hoa hồng ở Hà Lan. Hằng năm, kim ngạch giao lưu buôn bán hoa cúc trên thị trường thế giới ước đạt tới 1,5 tỷ USD 12. Các nước xuất khẩu và nhập khẩu hoa cúc chính trên thế giới là Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp, Đức, Nga, Mỹ, Singapore, Isaren,... Trong đó, dẫn đầu là Hà Lan phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng lớn gồm 80 nước Phạm Thị Tươi 8 K36B - Sinh trên thế giới với tổng diện tích trồng cúc chiếm tới 30% tổng diện tích trồng hoa tươi. Bốn nước sản xuất chính là Hà Lan 800 triệu cành cúc mỗi năm, Colombia 600 triệu cành cúc mỗi năm, tiếp theo là Ý 500 triệu cành và Mỹ 300 triệu cành 12. 1.4.2. Tình hình sản xuất và thương mại hoa cúc ở Việt Nam Ở Việt Nam, diện tích trồng hoa cúc còn ở mức khiêm tốn, khoảng 3500 ha, tập trung chủ yếu ở các vùng trồng hoa như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Lạt,... chủ yếu là các giống cúc nhập nội. Riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hằng năm sản xuất hàng chục triệu cành hoa cúc cắt, cúc chậu phục vụ cho nhu cầu trong nước. Ở Hải Phòng, cúc là cây quan trọng thứ hai trong cơ cấu sản xuất hoa tươi. Cùng với Layơn, cúc là một mặt hàng xuất khẩu tiềm năng trong những năm tới. Ở các tỉnh phía Nam như Đà Lạt, Huế là nơi có diện tích trồng cúc lớn nhất. Đà Lạt là vùng lý tưởng cho nhiều giống cúc sinh trưởng và phát triển. Có thể nói, so với những năm trước đây sản xuất hoa cúc ở Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, lượng hoa sản xuất ra thực sự còn rất hạn chế so với nhu cầu rất cao của thị trường, cũng như tiềm năng kinh tế to lớn mà cây hoa cúc có thể mang lại nếu được đầu tư phát triển. Hiện nay ở Việt Nam, việc nhân giống cây hoa cúc chủ yếu bằng phương pháp vô tính gồm hai biện pháp: - Nhân giống bằng giâm cành: chọn cành bánh tẻ, to khoẻ, không sâu bệnh làm cành giâm. Cành giâm có chiều dài 6 - 8 cm, có 3 - 4 lá, sau khi giâm phải che nắng, che mưa, giữ ẩm 70% - 80%. - Nhân giống bằng nuôi cấy in vitro: là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay ở các nước trồng cúc bởi cây cúc dễ nhân giống trong ống nghiệm, hệ số nhân giống cao, giá thành hạ, cây con sạch bệnh. Đặc biệt, phương pháp Phạm Thị Tươi 9 K36B - Sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan