Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng agribank ...

Tài liệu Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng agribank huyện krông năng

.PDF
96
379
62

Mô tả:

1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Sự ra đời và phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán… phục vụ cho mục đích phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ kinh doanh... Đặc thù của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm do liên quan đến nhiều lĩnh vực và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội… nên luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn khó có thể lường trước được. Tại Việt Nam, cấp tín dụng là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các NHTM. Đây không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất trong tổng thu nhập. Hay nói khác, họat động này có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất đối với một ngân hàng và toàn bộ gánh nặng rủi ro trong kinh doanh cũng tập trung ở đây. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, nhiều ngân hàng đã tiến hành mở rộng tín dụng như là một biện pháp để tăng tính cạnh tranh, thu hút khách hàng và gia tăng lợi nhuận. Đi kèm với nó là sự gia tăng tỉ lệ các khoản vay không thu hồi được, bao gồm cả gốc và lãi, có thể đe dọa đến lợi nhuận và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh (khách hàng thể nhân) luôn là đối tượng khách hàng quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay và huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank huyện Krông Năng nói riêng. Các sản phẩm dành cho khách hàng thể nhân đặc biệt là các sản phẩm tín dụng được các ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú, đem lại doanh thu không nhỏ cho các ngân hàng. Cũng nhờ vốn vay từ ngân hàng, các khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh có thể đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm phong phú đa dạng, cũng như đáp ứng được nhu cầu tài chính để tiêu dùng, góp phần kích thích phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần 2 đây, mặc dù các ngân hàng vẫn không ngừng có các biện pháp tăng cường huy động vốn để cho vay, khả năng tiếp cận nguồn vốn của khách hàng thể nhân vẫn không cao, một phần lớn là do các ngân hàng đang tiến hành xử lý nợ xấu diễn ra trong thời gian qua. Và việc hình thành nợ xấu tại các ngân hàng do rất nhiều nhân tố tác động. Xuất phát từ tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế, tác giả chọn đề tài “XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK HUYỆN KRÔNG NĂNG” để làm luận văn thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng với mong muốn tìm các nguyên nhân gây ra nợ xấu, từ đó đề xuất các biện pháp để giảm nợ xấu và tăng lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của Chi nhánh Krông Năng nói riêng và AGRIBANK nói chung. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng Agribank huyện Krông Năng. 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích các nguyên nhân tác động đến nợ xấu tại chi nhánh trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân. Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng cho vay khách hàng thể nhân tại chi nhánh giai đoạn 2013 - 2015. Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng nợ xấu trong cho vay khách hàng thể nhân tại chi nhánh giai đoạn 2013 - 2015. Mục tiêu 4: Đề ra những giải pháp giúp ngân hàng hạn chế và xử lý nợ xấu trong cho vay khách hàng thể nhân. 3 1.3. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài Trong thời gian vừa qua, về đề tài này đã có một số công trình nghiên cứu như sau: * Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), “Đánh giá thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 và đề ra các giải pháp giúp tăng cường quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp … cùng với những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại để phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 và đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm đề ra các giải pháp giúp tăng cường quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam gồm nhóm giải pháp hỗ trợ (kiến nghị) mang tầm vĩ mô và nhóm giải pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ. * Phạm Đức Bảo, (2012). “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn”. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc tế Hồng Bàng Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với phương pháp nghiên cứu khám phá đã đánh giá được những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn trong thời gian 2009 – 2011. Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn được an toàn và phát triển bền vững. * Trịnh Cao Nguyên (2014), “Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 4 chi nhánh tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp so sánh số tương đối; phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Đắk Lắk: Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (ordinary least square – OLS), xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội để tìm ra mức độ tác động của các nhân tố đến nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân. Phản ánh thực trạng hoạt động cho vay khách hàng thể nhân và thực trạng nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân ở chi nhánh qua nhiều khía cạnh trong giai đoạn 2011 - 2013. Qua đó chỉ ra những kết quả mà ngân hàng đạt được, những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của hạn chế đó, đồng thời thỉ ra những nguyên nhân hình thành nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân ở chi nhánh. Đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng thể nhân và giảm thiểu nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng này ở chi nhánh này. * Phạm Viết Bảo (2015). “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” Luận văn thạc sỹ , Đại học Quốc tế Hồng Bàng Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng và phương pháp thống kê mô tả đã đánh giá được thực trạng của NH VPBank từ đó chỉ ra những hạn chế trong hoạt động QTRRTD mà ngân hàng đang đối mặt để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất để ngân hàng vận dụng nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động QTRRTD. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản, hệ thống hóa những lý luận chung về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại, 5 nợ xấu trong hoạt động cho vay, nguyên nhân và tác động của nợ xấu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu. Từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung tại một ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có các giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Hiện nay chưa có tác giả nào viết về đề tài “Xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng Agribank huyện Krông Năng”. Vì vậy tác giả chọn đề tài này để phân tích nhằm phản ánh một các trung thực nhất thực trạng nợ xấu và đưa ra các giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại ngân hàng này. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng thể nhân và nợ xấu phát sinh trong hoạt động cho vay đối tượng khách hàng này. - Khách thể nghiên cứu: Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng tín dụng và công nhân viên các Chi nhánh và Phòng giao dịch của Agribank huyện Krông Năng và các huyện lân cận khác như Agribank Buôn Hồ, Ea Hleo và Krông Buk. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Agribank huyện Krông Năng. - Phạm vi thời gian: + Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu sử dụng để nghiên cứu cho đề tài trong 3 năm từ 2013 đến năm 2015 qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Agribank chi nhánh Krông Năng. 6 + Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 03 năm 2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện mục đích nghiên cứu. Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn các nội dung nghiên cứu, cụ thể luận văn sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp sau: - Phương pháp duy vật lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu thống kê. - Phương pháp thống kê, mô tả: Dựa trên các số liệu được lấy từ bảng câu hỏi khảo sát, các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Krông Năng, các số liệu sẽ được thể hiện khái quát nhất dưới dạng con số, các biểu đồ vàbảng biểu. 1.6. Những đóng góp mới của luận văn Qua nghiên cứu khảo sát các thực trạng hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại Agribank chi nhánh Krông Năng luận văn đã đưa ra những sáng kiến và đóng góp mới để góp phần trong việc xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Krông Năng ngày càng hoàn thiện hơn. Luận văn chỉ ra một số hạn chế và những hoạt động mà NH cần phải xây dựng và hoàn thiện để xử lý nợ xấu một các hiệu quả nhất. Cụ thể: - Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng dữ liệu phục vụ công tác xây dựng các hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và hệ thống chấm điểm. - Tập hợp và rà soát các chính sách/văn bản tín dụng toàn hệ thống để đánh giá lại tính đồng bộ và mức độ đáp ứng yêu cầu được đặt ra trong khung quản trị rủi ro tín dụng. - Hoàn thiện cơ chế giám sát chất lượng tín dụng cho toàn bộ vòng đời của khoản vay. 7 - Xây dựng, hoàn thiện, vận hành hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. - Xây dựng, hoàn thiện, vận hành hệ thống thu hồi nợ và tái cấu trúc nợ. 1.7. Bố cục luận văn Luận văn nghiên cứu gồm 5 chương Chương 1: Mở đầu. Chương 2: Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng thể nhân tại NHTM. Chương 3: Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cho vay KHTN tại Agribank chi nhánh Krông Năng và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kiến nghị và kết luận. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương này luận văn chủ yếu giới thiệu khái quát về tính cấp thiết chọn đề tài nghiên cứu, đưa ra mục tiêu nghiên cứu và giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các luận văn trước đó. Ngoài ra luận văn cũng chỉ ra đối tượng và giới hạn phạm vi cần nghiên cứu từ đó cũng đưa ra một số phương pháp nghiên cứu thích hợp. Qua quá trình nghiên cứu vấn đề xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay KHTN tại ngân hàng, luận văn đã có những đóng góp mới phù hợp với tình hình phát triển chung của toàn ngành ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng để góp phần nâng cao năng lực hạn chế và xử lý nợ xấu, được coi là hệ thống nền tảng và quan trọng bất nhất trong bất cứ ngân hàng nào hiện nay. 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng thể nhân của NHTM 2.1.1. Khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 2.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay Theo mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Việc cho vay này dựa trên nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên: ngân hàng tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. Khách hàng tìm đến ngân hàng một cách tự nguyện để vay vốn để đáp ứng nhu cầu hợp pháp của mình. Ý nghĩa của hoạt động cho vay: - Đối với ngân hàng thương mại: Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Theo khảo sát về ngành ngân hàng 2013 của công ty KPMG Việt Nam, thu nhập từ lãi cho vay chiếm tới 85% trong tổng thu nhập của các NHTM ở Việt Nam. Ngoài ra hoạt động cho vay còn là một kênh giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản thanh toán, thanh toán xuất nhập khẩu... - Đối với khách hàng vay vốn: Khách hàng được cung ứng vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về vốn cố định (mua máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng…), đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động (mua vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu…). Đồng thời hoạt động cho vay cũng cung ứng vốn để đáp ứng nhu cầu tiêu 9 dùng (mua sắm nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt, hoạt động vui chơi giải trí…) của khách hàng. - Đối với nền kinh tế: Các NHTM với vai trò trung gian của mình thông qua nghiệp vụ huy động vốn để tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi từ những các cá nhân, tổ chức thừa vốn trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho vay để điều chuyển nguồn vốn đó đến các các nhân, tổ chức cần vốn để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Hoạt động này làm cho nền kinh tế được vận động liên tục, các hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên mà không có vốn tồn đọng lại, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.1.1.2. Các loại hình cho vay và phƣơng thức cho vay Phân loại theo mục đích sử dụng: Có thể chia làm 3 nhóm, đó là: - Cho vay sản xuất kinh doanh: Bao gồm tất cả các khoản cho vay tài trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Chủ thể vay có thể là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh tế cá thể… với nhiều mục đích đa dạng. - Cho vay tiêu dùng: Đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, chi tiêu, sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình… - Cho vay đối với các tổ chức tài chính khác: Những khoản cho vay này thường được các tổ chức tín dụng/ ngân hàng lớn tài trợ cho các tổ chức tín dụng nhỏ, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu vốn của các tổ chức này. Phân loại theo thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: Bao gồm những khoản cho vay có thời gian 12 tháng trở xuống. Mục đích chủ yếu của các khoản cho vay này thường là tài trợ vốn lưu động thiếu hụt theo thời vụ, những khoản vay tiêu dùng có thời hạn ngắn. - Cho vay trung hạn: Bao gồm những khoản cho vay có thời hạn sử dụng trên 12 tháng cho đến 60 tháng (5 năm). Mục đích của những khoản cho vay này 10 thường là tài trợ cho tài sản cố định, mua sắm cải tạo nhà ở, mua máy móc dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp, bổ sung vốn lưu động thường xuyên… - Cho vay dài hạn: Mục đích tài trợ tương tự cho vay trung hạn, tuy nhiên thời gian sử dụng các khoản vay từ trên 5 năm trở lên. Những dự án đầu tư quy mô lớn của doanh nghiệp, các khoản vay mua nhà của cá nhân… thuộc dạng này. Phân loại theo nguồn gốc/ xuất xứ của khoản cho vay: - Cho vay trực tiếp: Bao gồm những khoản cho vay được hình thành trực tiếp trong quan hệ giữa ngân hàng và người vay. - Cho vay gián tiếp: Bao gồm các khoản cho vay được ngân hàng thực hiện trên cơ sở mua lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán trên các phiếu bán hàng, thương phiếu… từ người sở hữu chúng. Các hình thức chiết khấu, bao thanh toán, tài trợ bán trả góp… đều thuộc dạng này. Phân loại theo tài sản bảo đảm: - Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở của các biện pháp như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tín chấp. Hầu hết khách hàng vay mới, ít quan hệ đều thuộc dạng cho vay có đảm bảo. Quy định này nhằm hình thành nguồn trả nợ bổ sung trong trường hợp nguồn trả nợ đầu tiên không thực hiện được. - Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay chỉ dựa trên uy tín của chính người vay, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ từ phương án/ dự án vay, không cần phải có các biện pháp đảm bảo tiền vay đi kèm. Các ngân hàng thương mại có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay không có đảm bảo. Thông thường chỉ có những khách hàng vay có uy tín cao, quan hệ lâu dài, thường xuyên với ngân hàng, phương án vay có hiệu quả kinh tế, dòng tiền trả nợ rõ ràng mới được vay không cần tài sản đảm bảo. Các phương thức cho vay: 11 - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay trả góp. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi. - Cho vay hợp vốn. - Cho vay theo hạn mức dự phòng. - Cho vay để mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu. 2.1.2. Tổng quan cho vay khách hàng thể nhân của NHTM 2.1.2.1. Khái niệm về khách hàng thể nhân Theo điều 7, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, khách hàng thể nhân là tất cả các cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng và thỏa mãn những điều kiện sau: Đối với cá nhân, hộ kinh doanh Việt Nam: Phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của bộ luật dân sự. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự. Đối với cá nhân nước ngoài: Có hộ chiếu, giấy phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam nhưng còn thời hạn cư trú còn lại không được ít hơn thời hạn vay vốn. Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định hoặc được Điều Ước Quốc Tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. 12 2.1.2.2. Đặc điểm cho vay của khách hàng thể nhân Khách hàng thể nhân chiếm tỉ trọng ngày càng lớn và là đối tượng phục vụ quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, do đó để khai thác hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng thể nhân cần hiểu rõ đặc điểm của đối tượng khách hàng này. Mục đích vay vốn: Khách hàng thể nhân vay vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ mục đích tiêu dùng. Giá trị các khoản vay: Khách hàng thể nhân vay vốn để tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ cho nên giá trị các khoản vay thường nhỏ. Tuy nhiên, số lượng khách hàng thể nhân là rất lớn cho nên số lượng các khoản vay cũng rất lớn. Nhu cầu vay vốn là không thường xuyên và chịu tác động lớn bởi các yếu tố kinh tế xã hội: Đối với các khoản vay tiêu dùng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng mang tính thời điểm và khách hàng chỉ mua những thứ thật sự cần thiết trong khả năng có thể chi trả trong tương lai. Đối với các khoản vay để sản xuất kinh doanh, khách hàng thể nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp. Khách hàng chỉ vay vốn để đáp ứng một hoặc hai ngành nghề kinh doanh mà họ thấy có khả năng sinh lời cao, phần lớn là vay từng lần nên các khoản vay phát sinh không thường xuyên. Đồng thời khi có sự biến động các yếu tố kinh tế xã hội, khách hàng không thể tìm ra ngay phương án kinh doanh mới mang lại hiệu quả, do đó tạm thời nhu cầu vay vốn không phát sinh. Thời hạn vay vốn đa dạng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên chiếm phần lớn vẫn là các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, các khoản vay dài hạn thường chiếm tỉ trọng nhỏ. Lãi suất vay vốn: Với mỗi khách hàng vay vốn, ngân hàng phải bỏ ra chi phí để tìm kiếm khách hàng, thẩm định, kiểm tra khách hàng… với một số lượng khách hàng lớn và giá trị khoản vay nhỏ, do đó tổng chi phí ngân hàng phải bỏ ra đối với đối tượng 13 khách hàng này khá cao, do đó lãi suất dành cho các khoản vay này thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng: Đối với các khoản vay tiêu dùng, nguồn trả nợ thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tín ổn định, thường xuyên do đó rủi ro đối với các khoản vay tiêu dùng là khá nhỏ. Đối với các khoản vay sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ thường từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng vay để sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, việc đầu tư vào công nghệ, kĩ thuật, quản lý… là không nhiều, khả năng cạnh tranh bị hạn chế, do đó các khoản vay này có rủi ro cao hơn. 2.2. Tổng quan về nợ xấu 2.2.1. Khái niệm nợ xấu Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thì nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: đã quá hạn hơn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Theo ngân hàng Cấp trên Liên minh châu Âu: Nợ xấu trong các ngân hàng thương mại bao gồm: - Nợ không thể thu hồi, bao gồm:  Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ.  Người mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ. 14  Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người khác mắc nợ.  Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ. - Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng: Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc có tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với Ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thu hồi đầy đủ. Với những quan điểm trên thì theo tác giả, nợ xấu được nhận biết dựa vào tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính: - Tiêu chí định lượng: Bất kỳ khoản vay nào quá hạn hơn 90 ngày được coi là nợ xấu - Tiêu chí định tính: Một khoản vay được xem là nợ xấu nếu như có lý do để nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng. 2.2.2. Phân loại nợ xấu Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi. * Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Nợ gia hạn nợ lần đầu - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. 15 Nợ xấu thuộc các nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ dự phòng rủi ro cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm. * Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai. Nợ xấu thuộc các nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà Ngân hàng có nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho nợ nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm. * Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai - Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn Khả năng thu hồi nợ nhóm này là thấp nhất, gần như bằng 0, do vậy tỉ lệ trích dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm. Còn riêng các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của các tổ chức tín dụng. 16 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá nợ xấu Dư nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) Tỷ lệ nợ xấu = X 100% Tổng dư nợ cho vay - Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay: Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau: + Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. + Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đén có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. + Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi. 2.2.4. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của các NHTM Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. Do đó nó chưa phản ánh chính xác số nợ vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng. Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro trong tín dụng ngân hàng. Cho biết cứ 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng kém. Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng nợ xấu: Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng nợ xấu thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng quỹ dự phòng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng càng cao và ngược lại. 17 2.2.5. Quan niệm về hạn chế và xử lý nợ xấu - Hạn chế nợ xấu là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp trước, trong và sau quá trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất việc phát sinh nợ xấu. - Xử lý nợ xấu là những hoạt động của ngân hàng được triển khai khi nợ xấu đã phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ phổ biến như: đòi nợ; tái cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; phong tỏa tài sản của người vay, thanh lý tài sản thế chấp; gán nợ, xiết nợ; yêu cầu bồi thường từ những người có trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự phòng rủi ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro tín dụng khác. 2.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hạn chế và xử lý nợ xấu Đối với quá trình hạn chế nợ xấu, có thể đánh giá qua chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ qua thời gian hoặc xem xét sự biến động của cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu. Theo đó, tỷ nợ dư nợ của các nhóm có mức độ rủi ro cao hơn ngày càng giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong tổng dư nợ giảm so với hai nhóm còn lại; tỷ lệ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trong tổng dư nợ giảm so với tỷ lệ nợ nhóm 3 Đối với quá trình xử lý nợ xấu, có thể đánh giá qua các chỉ tiêu: - Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng nợ xấu - Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được - Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấu trúc 2.2.7. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu * Nguyên nhân khách quan: Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp rủi ro tự nhiên như thiên tai, bão lụt…có thể dẫn tới làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ. 18 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Một sự biến động trong nền kinh tế có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của Chính Phủ cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là các thay đổi trong cơ chế lãi suất, thuế, quy hoạch hạ tầng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Sự thay đổi các chính sách tác động xấu cũng góp phần gia tăng nợ xấu của các ngân hàng. * Nguyên nhân chủ quan: - Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác, dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng bị sai lệch, gây rủi ro cho ngân hàng. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoạt động kinh doanh không có hiệu quả dẫn tới suy giảm khả năng trả nợ. Khách hàng hạn chế năng lực quản lý, sử dụng vốn vay quá nhiều mà không hiệu quả. Khách hàng không có thiện chí trả nợ. Việc xác định khả năng chi trả của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, mục đích sử dụng…. mang tính định lượng, ngân hàng có thể xác định được. Tuy nhiên thiện chỉ trả nợ mang tính định tính, rất khó xác định, chưa kể đến việc thiện chí trả nợ có thể thay đổi theo thời gian. Nếu quy trình chặt chẽ, các cán bộ tín dụng có thể thẩm định được khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên việc thẩm định này chỉ mang tính tương đối, khách hàng có trả nợ hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác mà ngân hàng có thể không tiên đoán được. 19 - Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay: Các ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao, gia tăng dư nợ tín dụng để dành giật thị phần trong khi chưa hoàn thành được chính sách tín dụng, bỏ qua quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, tìm cách lẫn tránh hàng rào kiểm soát của chính phủ. Cơ cấu cho vay bất hợp lý: Tỷ trọng cho vay trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng loại doanh nghiệp, tỷ trọng cho vay giữa ngắn hạn và trung, dài hạn bất hợp lý. Trong thực trạng nền kinh tế thị trường biến động hiện nay thì việc xác định cơ cấu cho vay là rất quan trọng, xác định cơ cấu sai lầm cũng làm tăng tỷ trọng nợ xấu của các ngân hàng. Sự quản lý yếu kém của các ngân hàng: Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra giám sát của hệ thống ngân hàng còn yếu kém nên việc phát hiện và xử lý vi phạm diễn ra chậm chạp, các công tác thanh tra còn mang tính hình thức, tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng luồn lách kẽ hở để tư lợi, gia tăng rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng chưa có cơ chế rằng buộc nghiêm khắc về trách nhiệm đối với những người thực hiện công tác cho vay như chịu trách nhiệm về tài sản, luật pháp khi gây ra thất thoát cho ngân hàng. Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng: Các cán bộ tín dụng là những người trực tiếp thực thi giám định tín dụng cũng như quản lý trong suốt thời hạn tín dụng. Nếu trình độ yếu kém thì sẽ không thẩm định chính xác các khoản vay dẫn tới khả năng thu hồi bị giảm sút. Đồng thời nếu đạo đức suy yếu, chạy theo lợi ích cá nhân, lợi dụng quyền hạn, tìm cách qua mặt cơ quan tranh tra để cho vay các khoản vay có rủi ro cao. Nếu trình độ yếu kém thì có thể bồi dưỡng nâng cao thêm, nhưng nếu đạo đức không tốt thì rất khó để khắc phục. Đạo đức yếu kém của các cán bộ tín dụng cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các ngân hàng. Công nghệ chưa phát triển nhiều: Hệ thống thông tin còn yếu kém dẫn tới chất lượng thông tin thu thập không tốt, đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng. 20 Việc sử dụng công nghệ góp phần giúp việc quản lý nội bộ ngân hàng chặt chẽ hiệu quả hơn. 2.2.8. Tác động của nợ xấu * Tác động đến các ngân hàng thương mại: Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng. Nợ xấu gia tăng làm lợi nhuận của các ngân hàng bị suy giảm một cách đáng kể. Lợi nhuận trong hoạt động cho vay được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí. Khi nợ xấu gia tăng làm cho doanh thu bị giảm sút, đồng thời các loại chi phí như chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí liên quan tăng lên. Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay trong khi đó vẫn phải thanh toán lãi và gốc cho những khoản tiền gửi. Tỉ lệ nợ xấu tăng cao sẽ khiến ngân hàng đối mặt với việc mất khả năng thanh toán. Nợ xấu ảnh hưởng tới uy tín của các ngân hàng. Nợ xấu quá cao dẫn tới ngân hàng bị hạn chế khả năng cho vay, đồng thời uy tín ngân hàng trên thị trường bị giảm sút. Một khi uy tín đã bị giảm sút sẽ ảnh hưởng tới việc huy động vốn, không có khách hàng nào muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu quá cao, chất lượng tín dụng kém. Thông tin về mức độ rủi ro cao của một ngân hàng được nêu ra nhiều trong các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường gặp nhiều bất lợi đồng thời chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Ngân hàng mang tính chất trung gian, tức là “vay để cho vay”. Ngân hàng phải trả phí cho các khoản huy động, nhưng lại không thu hồi được tiền từ các khoản vay, tức là việc sử dụng vốn không mang lại hiệu qủa cho ngân hàng. Nếu tỉ lệ ở mức vừa phải, ngân hàng có thể sử dụng vốn tự có của mình để cho vay, nhưng nếu tỉ lệ nợ xấu quá cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng cấp tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng tới hoạt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan