..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
ẢNH HƢỞNG CỦA LUẬT TỤC ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH TRONG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CHỖ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
ẢNH HƢỞNG CỦA LUẬT TỤC ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH TRONG CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CHỖ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành:
Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62.38.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồi
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồi, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn quý thầy, cô khoa Hành chính nhà
nước, trường Đại học Luật Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp nhiều
kiến thức chuyên ngành và giải thích những vướng mắc trong suốt thời gian
diễn ra khóa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến khoa Sau đại học, trường
Đại học Luật Hà nội đã tổ chức, quản lý lớp NCSK18 rất chu đáo, tạo điều
kiện tốt nhất để tôi có thể học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn
bè, những người đã quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Trân trọng!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực và do tôi trực tiếp khảo sát, tổng hợp. Những kết
luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ, công chức
CQCS
Chính quyền cấp cơ sở
DTTS
Dân tộc thiểu số
DTTSTC
Dân tộc thiểu số tại chỗ
HĐND
Hội đồng nhân dân
HN&GĐ
Hôn nhân và gia đình
HTCT
Hệ thống chính trị
HTCTCS
Hệ thống chính trị cơ sở
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
Nxb
Nhà xuất bản
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Số lượng các cặp kết hôn trong nội bộ dân tộc của các dân tộc
thiểu số tại chỗ Tây Nguyên
Bảng 2
Ý kiến người dân theo tín ngưỡng truyền thống về vai trò của già
làng trong phân xử các vụ việc duy trì phong tục tập quán dân tộc
Bảng 3
Mong muốn về nơi ở sau khi kết hôn
Bảng 4
Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đến năm 2015
Bảng 5
Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
tính đến năm 2015
Bảng 6
Chất lượng hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tính đến năm 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................. 7
1.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................... 7
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 27
Kết luận chương 1.................................................................................................... 31
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA LUẬT TỤC
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRONG CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN .......................................... 32
2.1. Luật tục về hôn nhân và gia đình của các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên32
2.2. Thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình ......................................................... 46
2.3. Khả năng ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật hôn nhân gia đình
trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên ...................................................... 51
2.4. Các yếu tố tác động tới ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật hôn
nhân và gia đình trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên ........................... 61
Kết luận chương 2.................................................................................................... 72
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA LUẬT TỤC ĐỐI VỚI THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN ............................................................. 74
3.1. Ảnh hưởng của luật tục các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên tới việc thực hiện
các quy định pháp luật về kết hôn ............................................................................ 74
3.2. Ảnh hưởng của luật tục các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên tới việc thực
hiện pháp luật về quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ................................... 89
3.3. Ảnh hưởng của luật tục các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên tới việc thực
hiện pháp luật về ly hôn, phân chia tài sản và nhận con nuôi.................................. 101
3.4. Nguyên nhân những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của luật tục tới việc thực hiện
pháp luật hôn nhân và gia đình trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên ... 108
Kết luận chương 3.................................................................................................. 115
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƢỞNG TÍCH
CỰC, HẠN CHẾ ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA LUẬT TỤC ĐẾN VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TRONG CÁC DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY ....................................... 117
4.1. Quan điểm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của luật
tục đến việc thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình trong các dân tộc thiểu số tại chỗ
ở Tây Nguyên hiện nay .......................................................................................... 117
4.2. Các giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của luật tục đến việc thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình trong các dân tộc thiểu
số tại chỗ ở Tây Nguyên hiện nay .......................................................................... 122
Kết luận chương 4.................................................................................................. 157
KẾT LUẬN..............................................................................................................158
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hôn nhân và gia đình là những hiện tượng phát sinh trong quá trình phát triển
xã hội loài người. Chính vì vậy, ở mọi thời đại, gia đình luôn có vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển xã hội, làm rạng rỡ bản sắc dân tộc. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng khẳng định “Quan tâm đến gia đình là đúng và nhiều gia đình cộng lại
mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình”. Cũng như những hiện tượng xã hội khác, HN&GĐ chịu
sự tác động có tính quyết định của điều kiện kinh tế xã hội. Lịch sử phát triển của xã
hội loài người gắn liền với quá trình phát sinh, thay đổi những hình thái HN&GĐ. Đặc
biệt từ khi xuất hiện nhà nước, sự liên kết của các cá nhân nhằm xây dựng gia đình
được coi là sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong quan hệ pháp luật. Quan hệ HN&GĐ không chỉ thể hiện ý chí của cá nhân mà
còn mang ý chí nhà nước.
Với tư cách là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, luật
HN&GĐ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ nhằm xây
dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng. Trong giai đoạn hiện nay, việc
củng cố và xây dựng quan hệ HN&GĐ là vấn đề rất quan trọng, một mặt góp phần vào
việc ổn định trật tự xã hội, mặt khác tạo cơ sở pháp lý cho việc xác lập quan hệ
HN&GĐ theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tây Nguyên là vùng đặc thù trong cả nước về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã
hội và dân cư với 54 dân tộc anh em sinh sống, trong đó có 12 dân tộc thiểu số tại chỗ.
Mỗi dân tộc đều có những giá trị văn hóa truyền thống, mang bản sắc riêng với hệ
thống luật tục giữ vai trò quan trọng trong quá trình tự quản, điều hòa xã hội. Hiện
nay, ở Tây Nguyên, trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ, luật tục trong
lĩnh vực HN&GĐ vẫn giữ vai trò chủ đạo. Họ hoặc không biết đến những quy định
của pháp luật hoặc vẫn chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về chế độ HN&GĐ,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ HN&GĐ cũng như các nguyên tắc cơ
bản của chế độ HN&GĐ. Tồn tại vấn đề này, một phần là do trình độ phát triển của
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên vẫn đang còn một khoảng cách đáng kể
so với trình độ chung của cả nước. Do đó, việc áp dụng pháp luật vào đời sống của
cộng đồng các dân tộc thiểu số nơi đây đã và đang gặp không ít khó khăn. Quy định
của pháp luật do nhiều lý do mà chưa thể đến được với toàn thể người dân. Nhưng trên
2
thực tế, nguyên nhân chủ yếu là do chi phối bởi luật tục, thứ đã ăn sâu bám rễ trong
tâm trí mỗi người dân làm cho họ tuân theo luật tục như một thói quen, một điều hiển
nhiên mà không quan tâm đến pháp luật. Trong tham luận của Sở Tư pháp tỉnh Đắc
Lắc tại hội thảo “Mối quan hệ giữa luật tục, hương ước và pháp luật hiện hành” do
Viện Khoa học pháp lý tổ chức đã nhận định: “có những vụ việc mặc dù Tòa án nhân
dân các cấp đã xét xử, nhưng người dân vẫn yêu cầu buôn làng xử lại và bản án xét xử
theo luật tục được buôn làng chấp nhận hơn bất kỳ một bản án nào khác”. Vì vậy, vấn
đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để có thể kết hợp hài hòa, có sự hỗ trợ, bổ sung cho
nhau giữa luật pháp của Nhà nước và luật tục của buôn làng, nghiên cứu và áp dụng
luật tục trong thực tế sẽ góp phần rất lớn trong việc ổn định trật tự xã hội ở địa
phương. Đánh giá được thực trạng ảnh hưởng của luật tục đối với việc thực hiện pháp
luật HN&GĐ trong cộng đồng người dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn Tây Nguyên
hiện nay, xác định được những tác động tích cực và tiêu cực của luật tục trong lĩnh vực
này và tìm ra giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế, khắc phục và từng bước
loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực của luật tục, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật HN&GĐ trong khu vực này là điều cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
thực tiễn. Đó cũng là lý do để nghiên cứu sinh chọn và nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng
của luật tục đến việc thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình trong các dân tộc
thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này là tìm ra các giải pháp phát huy những ảnh
hưởng tích cực và hạn chế, tiến tới từng bước loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực của
luật tục đến việc thực hiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
HN&GĐ ở cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ của Tây Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật
HN&GĐ mà chủ yếu là các nội dung: khái niệm và đặc điểm của luật tục; khái
niệm, các hình thức thực hiện pháp luật HN&GĐ; khả năng ảnh hưởng của luật tục
tới việc thực hiện pháp luật HN&GĐ; các yếu tố tác động đến ảnh hưởng của luật
tục tới việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây
Nguyên.
3
- Đánh giá được thực trạng ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp
luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên từ năm 2006 tới nay,
chỉ ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp phù hợp nhằm phát huy những ảnh
hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của luật tục tới việc thực hiện
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật HN&GĐ trong cộng đồng các
dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án tập trung vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của luật tục
tới việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên
từ năm 2006 đến năm 2016, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, các giải pháp cần
thực hiện để phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
của luật tục nhằm làm cho việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong cộng đồng các
DTTSTC ở Tây Nguyên được nghiêm chỉnh và tự giác hơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian là địa bàn cư trú của 6 dân tộc thiểu số tại
chỗ theo chế độ gia đình mẫu hệ ở Tây Nguyên, đó là các dân tộc Ê đê, Gia rai, Chu
ru, Raglai, Cơ ho và M'nông cư trú chủ yếu ở 4 tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và
Lâm Đồng. Địa bàn khảo sát tại 4 tỉnh trên là ở một số huyện như Chư pưh, Chư Sê,
thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, huyện CưMgar, huyện Buôn Đôn và Thành phố Buôn
Ma Thuật tỉnh Đắc Lắc, huyện Tuy Đức, huyện Đắc Song và Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắc
Nông, huyện Đơn Dương, huyện Lạc Dương và huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và hƣớng tiếp cận của luận án
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật mà chủ
yếu là về thực hiện pháp luật HN&GĐ. Các vấn đề thuộc nội dung của đề tài sẽ được
nghiên cứu trên cơ sở của quan điểm duy vật và phương pháp biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm phân tích, tổng hợp,
so sánh, lịch sử cụ thể, xã hội học, lý thuyết hệ thống, thống kê… Các phương pháp
trên được sử dụng như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử cụ thể, so sánh được sử dụng để nghiên
cứu những vấn đề lý luận, xây dựng các khái niệm và rút ra các nhận xét, đánh giá.
4
- Phương pháp liên ngành dân tộc học - văn hóa học - luật học là phương pháp
quan trọng được sử dụng trong việc xác định quan niệm, biểu hiện của luật tục, ảnh
hưởng của luật tục. Những tư liệu điền dã tại địa bàn là minh chứng cho những nhận
định, những lý giải về ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật HN&GĐ tại
các DTTSTC ở Tây Nguyên trong thực tế và nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng đó.
- Phương pháp thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học với các công cụ như bảng
hỏi cấu trúc, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được sử dụng để thu thập và xử lý
thông tin về các vấn đề liên quan đến việc đánh giá thực trạng ảnh hưởng của luật tục
đến việc thực hiện pháp luật HN&GĐ ở Tây Nguyên thời gian qua. Các công cụ
nghiên cứu định tính sẽ hỗ trợ làm sáng tỏ các thông tin thống kê thu thập được, thông
qua các kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Việc sử dụng các phương pháp trên trong luận án nhằm đảm bảo tính chỉnh thể
và liên thông giữa nội dung các chương và đảm bảo sự cân đối về kết cấu cũng như
tính đồng bộ, toàn diện trong các đánh giá và đề xuất các giải pháp.
4.2. Về hƣớng tiếp cận của luận án
- Hướng tiếp cận mang tính lịch sử, hệ thống: Trên cơ sở tập hợp, hệ thống các
công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan đến đề tài của luận án đã
được thu thập, luận án sẽ kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trên cơ sở phân
tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đó trong điều kiện lịch sử cụ thể, trong một hệ
thống các mối liên hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau giữa các vấn đề nghiên cứu và định
hướng tiếp tục nghiên cứu.
Hướng tiếp cận hệ thống được sử dụng để xem xét các bộ luật tục của các đồng
bào dân tộc thiểu số, mà những quy định về HN&GĐ là một phần trong các quy định
của luật tục.
- Hướng tiếp cận mang tính liên ngành: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở sử
dụng phối hợp các tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học xã hội và nhân văn như khoa học lịch sử, khảo cổ học, dân tộc học, xã hội học,
văn hóa học, luật học để xây dựng cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu.
- Hướng tiếp cận mang tính thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của
luật tục đến việc thực hiện pháp luật về HN&GĐ trong thực tế, luận án sẽ cho thấy bức
tranh toàn cảnh về những ảnh hưởng cụ thể của luật tục đến việc thực hiện pháp luật
HN&GĐ ở Tây Nguyên. Cách tiếp cận này sẽ là phương án tối ưu để đề xuất những giải
pháp riêng và cụ thể cho việc phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh
5
hưởng tiêu cực của luật tục đến việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các DTTSTC ở
Tây Nguyên.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu
dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật về ảnh hưởng của luật tục đến
việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong cộng đồng 6 dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây
Nguyên từ năm 2006 đến năm 2016.
Luận án đã tập hợp, hệ thống hóa và xác định được các kết quả nghiên cứu cụ
thể của nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về luật tục, luật tục Tây
Nguyên, vai trò của luật tục trong đời sống xã hội cũng như về thực hiện pháp luật
HN&GĐ và ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật HN&GĐ.
Luận án đã phân tích làm rõ được những nội dung lý luận về khả năng ảnh
hưởng và các yếu tố tác động đến ảnh hưởng của luật tục tới việc thực hiện pháp luật
HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên.
Luận án đã trình bày được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của luật tục tới
việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên trong
thực tế và xác định được một số nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng đó.
Luận án đề xuất được một số giải pháp để phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn
chế và từng bước loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực của luật tục đến việc thực hiện pháp
luật nhằm giúp cho việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở
Tây Nguyên thời gian tới được nghiêm chỉnh và tự giác hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về luật tục
nói chung, lí luận về luật tục về HN&GĐ nói riêng và lý luận về ảnh hưởng của luật tục
đến việc thực hiện thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các DTTSTC ở Tây Nguyên.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động
thực tiễn trong quá trình hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về HN&GĐ ở khu
vực miền núi. Đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước ở Tây
Nguyên trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã
hội, chính sách và pháp luật về hôn nhân gia đình ở địa phương. Kết quả nghiên cứu
của luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng
6
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học pháp lý nói chung và khoa học Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật nói riêng.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan liên quan
tới đề tài luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện
pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên
Chương 3. Thực trạng ảnh hưởng của luật tục đến việc thực hiện pháp luật
HN&GĐ trong các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên thời gian qua
Chương 4. Quan điểm và giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của luật tục đến việc thực hiện pháp luật HN&GĐ trong các dân tộc
thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên hiện nay
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về luật tục, luật tục Tây nguyên và vai
trò của luật tục đối với đời sống xã hội
Ở phương Tây luật tục đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ
XIX bởi các nhà luật học và các nhà cai trị địa phương, khi mà chủ nghĩa thực dân
được thiết lập ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước Châu Á,
Châu Phi, Nam Mỹ. Các nhà luật sử thời kỳ này đã hợp nhất một cách hài hòa giữa
luật La Mã và tập quán pháp. Học giả thuộc trường phái lịch sử ở Đức là Henry
Sumner Maine (1822-1888) đã kết hợp nghiên cứu luật pháp như là một hiện tượng
văn hóa trên cơ sở số liệu từ lịch sử cổ đại và dân tộc học, luật pháp đương đại.
Dưới góc độ tập quán trở thành luật pháp thì A. Wantson trong bài viết “An
approach to costomary law” in trong cuốn “Folk law” (1994) cho rằng tập quán trở
thành luật khi và chỉ khi nó được đạo luật hay quyết định của tòa án công nhận, khi nó
được biết như là luật, được chấp nhận như là luật và thi hành như là luật.
Theo T.O Elias thì vào khoảng những thập kỷ nửa đầu thế kỷ XX đã xuất hiện
bốn loại công trình thuộc dạng văn bản luật tục. Đó là:
- Những cuốn cẩm nang (handbook) về luật tục, như cẩm nang luật Tswanan và
tập quán in năm 1938, cuốn Sổ tay luật Neur của P.P.Howell in năm 1954.
- Những cuốn luật tục đầu tiên, như “Luật tục của bộ lạc Haya thuộc lãnh thổ
Tanganyika” in năm 1945 hay “Luật Sukuma và tập quán” in năm 1953 của Cory.
Thuộc loại này có thể kể tới hàng loạt sách được xuất bản trước đó hay đồng thời, như
“Luật và tập quán bản địa” (1911) của Sey Mour, “Luật bản địa được áp dụng ở
Natal” (1935) của Stafford”.
- Cuốn “Luật tục shona” (1952) và cùng với nó là các cuốn: “Luật tục kamba”
của D.Y.Penwill, “Luật tục Nam di” (1954) của G.S.Snell là thuộc loại chuyên khảo
mô tả luật tục trong môi trường xã hội, văn hóa và luật pháp của dân tộc.
- Loại mô tả luật tục theo các vụ án mà các tòa án địa phương thực hiện và kèm
theo đó là những bình luận của tác giả, như cuốn “Quá trình tòa án của người Brottse
ở Bắc Phodesia” (1955) của Max Gluckam.
8
Ở châu Á, phải kể tới công trình do Masaji Chiba (Nhật Bản) chủ biên, xuất bản
năm 1986, bao gồm nhiều chương viết về luật bản địa của nhiều dân tộc và quốc gia
khác nhau, như người Ai Cập Hồi giáo, Iran Hồi giáo, Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan,
Nhật Bản. Trong tác phẩm này, Masaji Chiba (Nhật Bản) đưa ra sự phân loại luật ở
các nước Châu Á thành ba hình thức: Luật (Received law), Luật bản địa (Indigenous
law) và dạng hỗn hợp giữa hai hình thức kể trên.
Gần đây xuất hiện rất nhiều những công trình có giá trị về luật tục của các dân
tộc châu Phi và châu Á (Woodman, Gordon R. và A.O.Obilade: African Law and
Legal Theory (Luật châu Phi và Lý thuyết luật pháp). NewYork, NewYork University
Press, 1995). Châu Á và Châu Phi là đối tượng tập trung chú ý của các nhà nghiên cứu
lịch sử luật pháp, chủ yếu người phương Tây, để tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề nảy
sinh giữa pháp luật và luật tục. Khi thực dân Đức, Pháp và Anh sang cai trị và đặt ách
đô hộ ở một số nước ở hai châu lục này, một trong những vấn đề mâu thuẫn căng
thẳng là mâu thuẫn giữa luật bản địa và luật pháp phương Tây.
Nhìn chung, trong thế kỷ XX, thế giới đã có một khối lượng đồ sộ các công
trình nghiên cứu về luật tục từ các góc độ khác nhau dưới góc độ lý luận, phương pháp
và nghiên cứu các trường hợp cụ thể. Các công trình nghiên cứu này cung cấp những
hiểu biết căn bản về luật tục được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh và tạo ra những nền
tảng cần thiết cho các nghiên cứu về luật tục.
Từ đầu thế kỷ XX, các học giả người Pháp đã có một số công trình nghiên cứu
về luật tục Tây Nguyên, hơn một thập kỷ qua, các nhà nghiên cứu của các ngành khoa
học xã hội khác nhau ở Việt Nam đã bắt đầu sưu tầm luật tục của dân tộc Ê đê,
M’nông, Thái, Jrai...Đây mới là sự khởi đầu của việc sưu tầm và nghiên cứu về luật
tục của các dân tộc ở Việt Nam nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu
về thực tế các dân tộc áp dụng luật tục như thế nào, đặc biệt ở những tộc người đa sắc
thái với nhiều cụm điểm dân cư từ nơi khác đến sinh sống mang theo phong tục tập
quán riêng của họ.
Để thúc đẩy việc sưu tầm, dịch và công bố luật tục Tây Nguyên phải kể đến Chỉ
thị của Pierre Pasquier (có thời gian làm toàn quyền Đông Dương), năm 1923,
Pasquier yêu cầu ghi chép và thu thập luật tục của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên.
Tại Thông tri 578 - ca ngày 30 tháng 7 năm 1923, ông yêu cầu viên chức dưới quyền
tiến hành ghi chép và thu thập luật tục của tất cả các nhóm dân tộc đông người như
Jrai, Xơ đăng, Bana, M’nông; quy tắc hóa các luật tục như đã làm ở Đắc Lắc với người
Ê đê. Thông tri 578 - ca chỉ rõ rằng người Pháp cần biết luật tục các dân tộc Tây
9
Nguyên để tiến hành việc cai trị. Sưu tầm luật tục Tây Nguyên vì lợi ích của chính
quyền đô hộ Pháp cho nên có thể “cải biên” và “thu xếp” một cách có lợi; có thể ủng
hộ cả những việc thử tội có tính chất Trung cổ và biện hộ cho cuộc chiến tranh giữa các
bộ lạc. Thông tri 578 - ca đã thúc đẩy việc ra đời của nhiều tài liệu khác về luật tục.
Năm 1913, Leopold Sabatier đã sưu tầm, hệ thống và cho công bố bộ luật tục Ê
đê: Ruôn Hra Kley Duc key bhiam dum in trong Imprimerie d’Extrêmi - Orient, 1927
bằng tiếng Ê đê. Năm 1940, L. Sabatier cho xuất bản cuốn Sưu tầm luật tục người Ê đê
ở Đắc Lắc do D. Antomarchi dịch và chú thích (Hà Nội, IDEO). Cuốn sách là công
trình sưu tầm, hệ thống và ứng dụng đầu tiên về luật tục. Tuy nhiên, cuốn sách không
chỉ sưu tầm và văn bản luật tục Ê đê, mà bên cạnh luật tục thực tế, ông còn thêm
những quy định của mình vào nhằm mục đích thực thi việc cai trị.
Tiếp theo, lần lượt 5 cuốn sách về luật tục được ra đời gồm:
1.
Jacques Dournes: Nri, sưu tầm luật tục của người Sre ở Thượng Đồng
Nai, Sài Gòn, France - Asie, 1951. Cuốn sách đã phản ánh được những nét cơ bản của
luật tục Sre, gồm hai phần, phần đầu là những điều chung về hình phạt, trách nhiệm,
làm chứng, thử tội, các giao kèo… và phần chính là các điều luật cụ thể. Cuốn sách
trình bày 92 điều luật bằng song ngữ tiếng Sre và tiếng Pháp, đề cập đến các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội như tội chống cấp trên, tù trưởng sai phạm, làm hại
người khác, hôn nhân, tội ác, tài sản, gia súc, đất đai...
2.
Theophile Gerber: Luật tục Stiêng, Tạp chí Trường Viễn đông bác cổ,
1951. Cuốn sách là những ghi chép về luật tục Stiêng ở Bù lơ theo chế độ phụ hệ (khác
với người Stiêng ở Bù đéc theo chế độ mẫu hệ). Cuốn sách gồm 5 chương: Chương I
là một số quan niệm về tập quán pháp, chương II là việc tổ chức xét xử, hình phạt,
chứng cứ, trách nhiệm và liên đới trách nhiệm, chương III về người đứng đầu làng và
các thành viên trong làng, chương IV về HN&GĐ, chương V, về sở hữu tài sản và
thừa kế. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ ghi chép bằng tiếng Pháp mà không có phần ghi
bằng chữ Stiêng. Bên cạnh đó, một số “tiền lệ pháp” trong chương II quy định hành
chính trong xét xử, bản thân luật tục Stiêng không có.
3.
Paul Guilleminet: Luật tục của bộ lạc Bana, Xedang và Jrai ở tỉnh Kon
Tum, Paris, Trường Viễn Đông bác cổ, 1952. Cuốn sách gồm hai tập, mặc dù tên gọi là
Luật tục của bộ lạc Bana, Xedang và Jrai ở tỉnh Kon Tum, song lại tập trung đề cập
đến luật tục Bana. Cuốn sách không giới thiệu toàn văn hoặc từng phần của luật tục
Bana mà chủ yếu là dẫn ra và bình luận về những luật lệ mà chính quyền thực dân
10
Pháp sử dụng. Dournes đã nhận xét: “Ở đây không hề có luật tục truyền thống của
nhân dân”[49, tr.9].
4.
Jean Boulbet: Vài khía cạnh của luật tục (N’ri) người Cau Ma, Tạp chí
xã hội và nghiên cứu Đông Dương, Sài Gòn 1957. Cuốn sách gồm bốn chương:
chương 1 về xứ sở Mạ, chương 2 sắc thái đùa cợt của người Mạ - một thú vui trong
nói chuyện, chương 3, luật tục Mạ, chương 4, về thơ ca của người Mạ. Đối với luật tục
của người Mạ, tác giả dẫn ra 68 điều liên quan đến các lĩnh vực như xử kiện, chiến
tranh, thủ lĩnh, nói dối, quan hệ trai gái, cưới xin và hôn nhân, gia đình, ngoại tình,
không ly dị, loạn luân...bao gồm tiếng Mạ và phần dịch sang tiếng Pháp. Cuốn sách là
thể hiện sự nghiêm túc, thận trọng và am hiểu của tác giả về cách nói, cách suy nghĩ
của tộc người Mạ; trong tác phẩm này, luật tục được vận dụng với mong muốn hòa
giải các tranh chấp.
5.
Pierre Bernard Lafont: Tơ lơi djuat, luật tục của bộ lạc Jrai, Paris,
Trường Viễn đông bác cổ, 1963. J. Dournes cho rằng đối với luật tục Jrai: “mục đích
của tất cả quá trình luật tục Jrai là để đạt đến sự thỏa thuận chung, thông qua một sự
dàn xếp chấp nhận được. Và do vậy mà giải quyết sự căng thẳng trong một bộ phận
nhỏ của cộng đồng.” Và ông đánh giá rất thấp cuốn sách nói trên “cuốn sách này có lẽ
là đáng chê cười nhất trong số các tác phẩm về luật tục của người bản xứ. Tác giả
không hiểu sâu về cả ngôn ngữ và văn hóa Jrai. Những đoạn văn bản luật tục trong
sách được Lafont tập hợp từ những thanh niên ít hiểu biết về truyền thống Jrai. Việc
dịch của Lafont lại kì dị hơn: sự bình luận dựa vào luật La Mã và sự tưởng tượng của
ông”[49, tr.10].
Bên cạnh đó, còn có thể kể tới các cuốn sách và bài viết của Canivery, quan cai
trị Pháp, Ghi chép về tập quán và các phong tục của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên
ở Đà Lạt (1913); Cunhac, quan cai trị Pháp: Ghi chép ngắn trên cơ sở luật tục người
dân tộc thiểu số Tây Ngyên ở Thượng Đồng Nai, cao nguyên người Mạ (1921); Adelé,
quan cai trị Pháp: Tập hợp thông tin về luật tục người Mạ (1931); Jean Cassaigne, nhà
truyền giáo đạo Gia Tô người Pháp: Luật tục Kơho (1937);
Như vậy là trong một khoảng thời gian không dài lắm nhiều sách về luật tục
Tây Nguyên đã được xuất bản. Không phải tất cả các nhà khoa học trên đều tuân thủ
chặt chẽ chỉ thị của P. Pasquier. Tuy nhiên, không thể phủ nhận tính mục đích của toàn
bộ xu hướng sưu tầm, nghiên cứu và xuất bản sách luật tục thời bấy giờ theo tinh thần
Chỉ thị ngày 30 tháng 7 năm 1923 này.
11
- Một số Luật tục và Luật cổ ở Đông Nam Á, Vũ Quang Thiện, Tô Viễn (biên
dịch), Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1995. Cuốn sách giới thiệu về Luật tục Chin
(My-an-ma), Luật tục Ka-Chin (My-an-ma), Luật Lào, Luật Luổng Pha-băng (Lào),
Luật hôn nhân và thừa kế của người Gia-va Hồi giáo.
- Customary law rural develement in Viet Nam today(Luật tục và phát triển
nông thôn ở Việt Nam hiện nay), Viện nghiên cứu văn hóa dân gian, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000. Với các bài viết có liên quan như:
+ Một số nhận xét về việc nghiên cứu luật tục, GS. G.Condominas (Pháp),
trong bài viết tác giả đưa ra nhận xét về luật tục dưới góc độ liên quan đến tính chất
của luật tục đó là tính truyền miệng, và dưới góc độ của đời sống xã hội là đức tin và
thực hành tín ngưỡng. Tác giả kết luận rằng, khi nghiên cứu luật tục, người ta phải
nghiên cứu dưới nền tảng vững chắc đó là sự hiểu biết về dân tộc học, xã hội học về
nhóm người và phải biết quan sát nguồn gốc xung đột, cách tổ chức sự kiện, việc xử
kiện và phải có kiến thức về khoa học pháp lý.
+ Luật tục của người Minangkabuau, H. Idrus Hakimi Datuak Rajo Panghulu
(Indonexia), bài viết nhằm miêu tả sự đóng góp của adat istiadat (các tập tục) của
Minangkanuau trong sự phát triển của miền Tây tỉnh Sumatra thuộc Indonexia, tuy
nhiên bài viết lại viết dưới góc độ là viết riêng cho Việt Nam với mong muốn là nó có
thể được sử dụng để nghiên cứu và so sánh.
- Văn hóa chính trị và tộc người, Toh Goda (Chủ biên), Trung tâm nghiên cứu
Việt Nam, Đông Nam Á, Võ Văn Sen, Chu Thị Quỳnh Giao, Ngô Thị Phương Lan,
Dương Thị Hải Yến dịch, Nxb. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí
Minh, 2001. Đây là cuốn sách do GS. TS. Toh Goda chủ biên và Nhà xuất bản New
Day, Philippines ấn hành tháng 3 năm 1999, là tập hợp những bài viết mới của các nhà
khoa học và nghiên cứu Nhật bản, Philippines được đúc kết qua thời gian theo dõi và
tiếp cận trực tiếp đời sống sinh hoạt của một số tộc người nhỏ ở Philippines, Indonesia,
Malaysia và Đài Loan. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và mô tả nhiều khía cạnh của
nội dung văn hóa chính trị của các tộc người này. Mặc dù, cuốn sách chưa bao quát
đời sống sinh hoạt của nhiều tộc người khác ở các nước Đông Nam Á, nhưng bước
đầu đã giúp cho chúng ta một cái nhìn mới về phương pháp nghiên cứu, lựa chọn vấn
đề nghiên cứu và tư duy khoa học. Cuốn sách vừa mang ý nghĩa khoa học, vừa mang
giá trị thực tiễn. Đặc biệt là bài viết Luật tục trong thời ký quá độ: sự quan tâm phát
triển luật tục ở Negeri Sembilan, Malaysia của Hisashi Endo, Khoa Nghiên cứu con
người, Đại học Kyoto Bunkyo - Nhật Bản.
12
Ngày nay, luật tục được coi là một trong những đối tượng của ngành lịch sử - so
sánh pháp luật, một ngành nghiên cứu đạt được nhiều thành quả trong lịch sử pháp luật
cũng như trong nhân loại học luật pháp. Kinh nghiệm của các học giả nước ngoài
trong nghiên cứu lịch sử pháp luật nói chung và luật tục nói riêng đã phần nào giúp
chúng ta khám phá và đi sâu nghiên cứu luật tục của Việt Nam, đặc biệt trong tình
hình Nhà nước và các ngành nghiên cứu đang xem xét lại các giá trị truyền thống của
các dân tộc.
Sau khi các tác phẩm luật tục của người Pháp được công bố, một thời gian dài,
người Việt Nam bỏ trống lĩnh vực này. Mãi đến năm 1986 - 1987 trong đợt sưu tầm
văn hóa dân gian Đắc Lắc của Viện nghiên cứu văn hóa dân gian phối hợp với Sở văn
hóa thông tin Đắc Lắc, vấn đề luật tục mới được đề cập. Và trong các cuốn sách Văn
hóa dân gian Ê đê (Ngô Đức Thịnh chủ biên, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1992) và
Văn hóa dân gian M’nông (Ngô Đức Thịnh chủ biên, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội,
1993) có một chương viết về luật tục các dân tộc này.
Ở góc độ các nhà Dân tộc học, văn hóa học, luật tục được xem xét dưới góc độ
văn hóa của các tộc người. Trong đời sống của cộng đồng ngày nay, khi chúng ta đang
tập trung sức xây dựng Nhà nước pháp quyền, việc tập trung trí tuệ hoàn thiện pháp
luật của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội hiện nay và những năm tiếp theo là một vấn đề đặc biệt quan trọng
mang ý nghĩa sống còn của đất nước và của dân tộc. Song cũng không thể phủ định
những giá trị tích cực của luật tục đang tồn tại trong đời sống cộng đồng, đặc biệt
trong điều kiện xây dựng dân chủ ở cơ sở thì việc nghiên cứu luật tục dưới góc độ luật
học là vấn đề cần thiết.
- Hỏi đáp về luật tục các dân tộc Việt Nam, Tủ sách văn hóa, Nxb. Quân đội
nhân dân, Hà Nội, 2009. Công trình này đề cập đến quá trình phát triển của luật tục
các dân tộc Việt Nam, khái niệm luật tục, hình thức, trình độ, quá trình phát triển của
luật tục các dân tộc Việt Nam (gồm Luật tục Tây Nguyên, Luật tục Thái và Hương
ước của người Việt); luật tục và việc thi hành luật tục của các dân tộc Việt Nam.
- Tác động của luật tục đối với việc quản lý xã hội ở các dân tộc Thái, Hmông
thuộc Tây Bắc Việt Nam, Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp bộ, chủ nhiệm Bùi Xuân
Trường, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phân viện Hà Nội, 1997. Đây là
công trình tập hợp những bài viết liên quan đến luật tục, điển hình là:
+ Luật tục, sự hình thành và vai trò trong đời sống của một số cư dân, PGS.
PTS. Phan Sỹ Giáo, đề cập đến nguồn gốc của luật tục, vai trò của luật tục trong đời
- Xem thêm -