Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân xã kỳ sơn huyện kỳ anh,...

Tài liệu ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân xã kỳ sơn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

.PDF
71
455
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN XÃ KỲ SƠN, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH NGUYỄN THỊ DIỄN KHÓA HỌC 2010 - 2014 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ----------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN XÃ KỲ SƠN, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diễn Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Anh Quý Lớp: K44 Kinh tế nông nghiệp Niên khóa: 2010 - 2014 Huế, tháng 5 năm 2014 Khóa luận tốt nghiệp Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này là sự đúc kết, tổng hợp những kết quả học tập và nghiên cứu trong suốt 4 năm học tại trường Đại học Kinh Tế Huế. Trong quá trình học tập cũng như thời gian thực tập viết khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Kinh Tế Huế. Đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu ở mái trường Kinh Tế này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Anh Quý, người đã hết lòng hướng dẫn , giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Ngoài ra tôi xin chân thành cảm ơn đến các bác và các anh chị trong Phòng NN&PTNN huyện Kỳ Anh đã tạo mọi điều kiện, cung cấp cho tôi những kinh nghiệm thực tế, những tài liệu quý giá để tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian tôi thực tập ở quý cơ quan. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè tôi và đặc biệt tập thể K44 Kinh Tế Nông nghiệp đã đồng hành cùng tôi suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành báo cáo. Tôi đã cố gắng nổ lực hết sức để hoàn thành khóa luận này, tuy nhiên do điều kiện thời gian còn hạn chế, kiến thức của tôi có hạn, kinh nghiệm chưa nhiều nên báo cáo của tôi còn nhiều hạn chế và sai sót, tôi mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin trân trọng cám ơn! Huế, tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Diễn SVTH: Nguyễn Thị Diễn i Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ..........................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi DANH MUC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ vii TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................... viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.....................................2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................3 1.1.1.Khái niệm về đất và đất nông nghiệp .....................................................................3 1.1.2 Vai trò của đất đai...................................................................................................4 1.1.3. Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất ............................................................6 1.1.3.1. Đô thị hóa ...........................................................................................................6 1.1.3.2. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa......................................................................6 1.1.4. Sự cần thiết phải thu hồi đất ..................................................................................7 1.1.5. Khái quát về công tác giải phóng mặt bằng ..........................................................7 1.1.5.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng và bồi thường thiệt hại ...............................7 1.1.5.2. Bản chất của việc bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) ............................8 1.1.5.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................8 1.1.5.4. Chính sách bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay .........................................................................................................................................9 1.1.5.5. Một số chính sách bồi thường, hỗ trợ khi hồi đất của tỉnh Hà Tĩnh ...............11 1.1.6. Các vấn đề về sinh kế ..........................................................................................15 1.1.6.1. Khái niệm sinh kế .............................................................................................15 SVTH: Nguyễn Thị Diễn ii Khóa luận tốt nghiệp 1.1.6.2. Sinh kế bền vững ..............................................................................................16 1.1.7. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................18 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................20 1.2.1. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay ..........................................................20 1.2.2. Tác động của quá trình đô thị hóa .......................................................................21 CHƯƠNG II : TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỚI SINH KẾ CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Ở XÃ KỲ SƠN HUYỆN KỲ ANH ..........................25 2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu...............................................................25 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...............................................................................25 2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................25 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình:...........................................................................................25 2.1.1.3.Đặc điểm thời tiết khí hậu .................................................................................25 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................26 2.2.1. Tình hình kinh tế .................................................................................................26 2.2.2. Dân số, lao động ..................................................................................................27 2.2.3. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng ......................................................................29 2.2.4. Hoạt động văn hóa – xã hội .................................................................................30 2.2.5. Đánh giá chung về vùng nghiên cứu: ..................................................................32 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai của xã Kỳ Sơn ..................................33 2.3.1. Tình hình sử dụng đất..........................................................................................33 2.4. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và tác động của nó tới sinh kế người dân ở xã Kỳ Sơn ...........................................................................................................................35 2.4.1. Thực trạng thu hồi đất ở xã Kỳ Sơn ....................................................................35 2.4.2. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế người dân ....................37 2.4.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra................................................................37 2.4.2.3. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới việc làm của người lao động..40 2.4.2.4. Tác động của việc thu hồi đất tới thay đổi tài chính ........................................42 2.4.2.5. Tác động việc thu hồi đất đến sự thay đổi nguồn vốn vật chất ........................45 2.4.2.6. Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới nguồn vốn xã hội ...................46 2.4.2.7. Tác động của thu hồi đất về mặt môi trường....................................................47 SVTH: Nguyễn Thị Diễn iii Khóa luận tốt nghiệp 2.4.2.8. Những khó khăn của các hộ điều tra sau thu hồi đất........................................47 2.5. Đánh giá chung về tác động của việc thu hồi đất tới sinh kế của người dân .........48 2.5.1. Mặt tích cực .........................................................................................................48 2.5.2. Mặt tiêu cực .........................................................................................................49 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ................................................51 3.1. Định hướng .............................................................................................................51 3.2. Giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của việc thu hồi đất nông nghiệp tới sinh kế người dân xã Kỳ Sơn ........................................................................................52 3.2.1. Giải pháp về giải quyết việc làm, tạo sinh kế bền vững......................................52 3.2.2. Giải pháp về nguồn lực tài chính, vật chất kỷ thuật ............................................53 PHẦN III: ......................................................................................................................54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................54 1. Kết luận......................................................................................................................54 2. Kiến nghị ...................................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57 SVTH: Nguyễn Thị Diễn iv Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU SVTH: Nguyễn Thị Diễn GPMB: Giải phóng mặt bằng UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân KCN: Khu công nghiệp CNH: Công nghiệp hóa ĐTH: Đô thị hóa LLLĐ: Lực lượng lao động TTCN: Tiểu thủ công nghiệp v Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Kỳ Sơn năm 2013 26 2.2 Tình hình lao động của xã Kỳ Sơn trong giai đoạn 2010-2013 27 2.3 Biến động sử dụng đất của xã Kỳ Sơn 2010-2013 34 2.4 Tình hình thu hồi đất của các dự án trọng điểm trên địa bàn xã Kỳ 35 Sơn từ 2007 đến nay 2.5 Tình hình thu hồi đất của xã Kỳ Sơn từ 2007 tới nay 36 2.6 Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra 38 2.7 Phân nhóm các hộ điều tra theo diện tích bị thu hồi 39 2.8 Diện tích đất của các nhóm hộ trước và sau thu hồi 40 2.9 Cơ cấu lao động của hộ trước và sau thu hồi đất 40 2.10 Sự thay đổi nghề phụ của các hộ trước và sau thu hồi đất 42 2.11 Sự thay đổi về thu nhập của người dân sau thu hồi đất 45 2.12 Tình hình mua sắm đồ dùng sinh hoạt 47 2.13 Những khó khăn của các hộ điều tra sau thu hồi đất 48 SVTH: Nguyễn Thị Diễn vi Khóa luận tốt nghiệp DANH MUC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ/Sơ Tên Trang đồ 1 Khung phân tích sinh kế bền vững DFID 17 2 Cơ cấu kinh tế của xã Kỳ Sơn năm 2013 26 3 Cơ cấu lao động theo ngành của xã Kỳ Sơn năm 2013 29 4 Tỷ lệ hộ dân sử dụng tiền bồi thường vào các mục đích 43 SVTH: Nguyễn Thị Diễn vii Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân xã Kỳ Sơn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”. 1. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế người dân để điều tra, đánh giá tác động của việc thu hồi đất đai đến sinh kế người dân và đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế trên địa bàn xã Kỳ Sơn. 2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu: Để hoàn thành nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu và điều tra nguồn số liệu sơ cấp trên địa bàn xã, cũng như tìm hiểu các số liệu thứ cấp cần thiết từ cơ quan thực tập phòng NN&PTNN huyện Kỳ Anh, phòng thống kê, phòng địa chính UBND xã Kỳ Sơn. 3. Phương pháp nghiên cứu: Một số phương pháp được sử dụng như phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp thống kê. 4. Kết quả nghiên cứu: Thông qua quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu đề tài đã cơ bản biết được tình hình sinh kế của của người dân trước và sau thu hồi đất thay đổi như thế nào, những khó khăn họ gặp phải khi bị thu hồi đất. Cụ thể như: Sau khi thu hồi nguồn lực đất đai của các hộ thay đổi rõ rệt. Trong 60 hộ điều tra, trước thu hồi bình quân diện tích đất mỗi hộ là 13777,67 m2 sau thu hồi giảm xuống còn 5837,6 m2. Lực lượng lao động ngày càng trẻ hóa, tỷ lệ người tham gia lao động nông nghiệp giảm xuống 34% trong khi số lao động tăng lên gần 42% so với trước thu hồi đất. Theo kết quả điều tra có khoảng 88% số hộ đồng ý rằng thu nhập của họ tăng lên so với trước. Những người dân bị thu hồi đất thường gặp phải khó khăn như thiếu đất, thiếu vốn sản xuất. Dựa trên cơ sở những kết quả đã được nghiên cứu đề xuất một số ý kiến, giải pháp phù hợp với địa phương để góp phần làm cho sinh kế của người dân ngày càng được cải thiện. SVTH: Nguyễn Thị Diễn viii Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội toàn diện, việc xây dựng các cơ sở kinh tế, các khu trung tâm thương mại - dịch vụ, các khu dân cư mới, các khu công nghiệp, mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư, tăng lên một cách rõ rệt. Đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho các mục tiêu đó cũng tăng lên, làm cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Đất đai là loại tài nguyên vô cùng quý giá, đặc biệt trong nông nghiệp nó là tư liệu sản xuất không có tài nguyên nào có thể thay thế được. Người nông dân muốn sản xuất thì cần có đất, không có giá đỡ nào ngoài đất đảm bảo cho công tác sản xuất, nuôi trồng của người dân một cách lâu dài và có hiệu quả. Hiện nay quá trình đô thị hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, bộ mặt đô thị càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng kéo theo sự thay đổi về mọi mặt của từng địa phương. Việc phát triển các khu đô thị, khu kinh tế, công nghiệp ngày càng tăng đồng thời với việc thu hồi đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cũng tăng lên. Thực tế cho thấy thời gian gần đây diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là một con số đáng kể. Việc giải phóng mặt bằng thu hồi đất đai là vấn đề nhạy cảm. Khi đất đai sản xuất bị thu hồi sẽ làm ảnh hưởng tới sinh kế của người dân. Những lợi ích mà quá trình đô thị hóa mang lại là không thể phủ nhận nhưng quá trình đô thị hóa cũng làm phát sinh những vấn đề cần giải quyết. Trong đó vấn đề diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp và làm thế nào để tạo công ăn việc làm cho những người bị thu hồi đất sản xuất là một trong những vấn đề cần được giải quyết tốt. Kỳ Anh là huyện tuy không nằm gần trung tâm thành phố nhưng mấy năm gần đây công cuộc đô thị hóa của huyện nhà diễn ra khá mạnh mẽ, không những ở trung tâm thị trấn mà huyện nhà còn đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng đưa các dự án phát triển kinh tế về các xã vùng xa để nhằm phát triển toàn diện huyện nhà. Kỳ Sơn là xã vùng xa của huyện cách thị trấn Kỳ Anh 18km. Những năm qua hòa mình vào không khí phát triển hội nhập của huyện với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn diện, xã Kỳ Sơn cũng đã đón nhận những dự án lớn làm thay đổi bộ mặt của xã như: xây mới nhà SVTH: Nguyễn Thị Diễn 1 Khóa luận tốt nghiệp máy chế biến tinh bột sắn, đường xuyên Việt lào, Dự án cấp nước cho Khu kinh tế Vũng Áng - Hạng mục Lòng hồ Đập dâng Lạc Tiến, dự án nâng cấp hồ chứa nước Cây Trâm. Những dự án đó đã làm thay đổi phần nào cuộc sống của những người dân nằm trong vùng giải tỏa. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu ở địa phương và tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn Th.s Lê Anh Quý cùng các đồng chí trong cơ quan thực tập tôi thấy việc nghiên cứu vấn đề sinh kế của người dân sau thu hồi đất là cần thiết. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân xã Kỳ Sơn, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới sinh kế người dân. - Điều tra, đánh giá tác động của việc thu hồi đất nói chung và đất nông nghiệp tới sinh kế người dân ở xã Kỳ Sơn. - Tìm ra giải pháp phù hợp với thực tế địa phương để hạn chế các tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của việc thu hồi đất sản xuất của người dân. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI + Đối tượng: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến sinh kế của người dân xã Kỳ Sơn, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. + Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Kỳ Sơn- Kỳ AnhHà Tĩnh. + Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2007-2014, điều tra năm 2014. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp - Phương pháp phân tích, so sánh. - Phương pháp thống kê. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 2 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1.Khái niệm về đất và đất nông nghiệp Có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất đai: Đất đai là một phạm vi không gian, như một vật mang những giá trị theo ý niệm của con người. Theo cách định nghĩa này, đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của của một tổng thể vật chất. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Theo FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiệu quả sử dụng đất. Như vậy đất được hiểu như tổng thể nhiều yếu tố bao gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thảm thực vật tự nhiên, động vật, những biến đổi do hoạt động của con người (TS.Huỳnh Văn Chương, năm 2011). Cụ thể hơn đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hinh, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm lầy,..), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,..). Khái niệm đất có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau: • Đất như là không gian • Đất như là cộng đồng lãnh thổ • Đất như là vị trí địa lý • Đất như là nguồn vốn • Đất như là môi trường • Đất như là tài sản Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi SVTH: Nguyễn Thị Diễn 3 Khóa luận tốt nghiệp trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng......” - Đất nông nghiệp được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất (Luật đất đai 2003). Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. 1.1.2. Vai trò của đất đai -Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đât đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên mang lại trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phảm của xã hội. Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vây, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống cho đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!” - Vai trò của đất đai trong các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp: SVTH: Nguyễn Thị Diễn 4 Khóa luận tốt nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, với ngành nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào quá trình sinh học tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp, chỉ có đất mới có được chức năng này. Chính vì vậy, người ta có thể nói rằng, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp. Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số và quá trình đô thị hoá, những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) đã làm cho nhiều vùng đất nông nghiệp màu mỡ bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, vấn đề sử dụng đất càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất đã gây áp lực ngày càng cao trong quá trình sử dụng đất, việc cần thiết là phải gìn giữ những vùng đất nông nghiệp thuận lợi và luôn bồi bổ đất làm cho công năng của đất đai ngày càng được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều tầng nấc để truyền lại cho các thế hệ mai sau. Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 5 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3. Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất 1.1.3.1. Đô thị hóa Đô thị hóa là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển xã hội mang tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, không một quốc gia nào đạt được mức tăng trưởng cao mà không trải qua quá trình đô thị hóa. Hiện nay có nhiều khái niệm đô thị hóa được sử dụng: Đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị do yêu cầu công nghiệp hóa. Trong quá trình này có sự biến đổi về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu không gian và hình thái xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị (Th.s Trần Đoàn Thanh Thanh). Khái niệm đô thị hóa được dùng phổ biến hiện nay là: Đô thị hóa (Urbanization) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống (Bài giảng đô thị hóa và phát triển đô thị). 1.1.3.2. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa - Quá trình đô thị hóa là người bạn đồng hành của công nghiệp hóa. Ở nơi nào có đô thị hóa thì ở đó có quá trình công nghiệp hóa và ngược lại. - Quá trình đô thị hóa đã làm biến đổi sâu sắc và đưa đến nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển các đô thị nói riêng và cả xã hội nói chung. Bên cạnh đó, đô thị hóa cũng kéo theo nhiều mặt tiêu cực đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết của toàn xã hội nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững. + Về mặt tích cực: đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu sản xuất theo hướng đa dạng hóa các thành phần kinh tế, phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nền kinh tế thị trường; thay đổi cơ cấu nghề nghiệp theo hướng tích cực, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp; tổ chức các hoạt động xã hội theo hướng phố, phường, quận; tổ chức không gian kiến trúc và hình thái xây dựng chuyển từ dạng nông thôn sang thành thị, tạo nhiều kiểu kiến trúc mới, đẹp hơn và hiện đại hơn. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 6 Khóa luận tốt nghiệp + Về mặt tiêu cực: đô thị hóa thường kéo theo nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cướp giật, cờ bạc), ô nhiễm môi trường, quy hoạch thiếu đồng bộ,... Những tồn tại này làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và nền văn minh đô thị và cả xã hội, do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết của các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân nhằm đảm bảo đời sống ấm no, văn minh và lành mạnh. 1.1.4. Sự cần thiết phải thu hồi đất Công nghiệp hóa và cùng với đó là đô thị hóa đã trở thành xu thế chung cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Điều này cũng có nghĩa là đô thị hóa càng phát triển thì nhu cầu về đất đai cũng tăng lên theo tỷ lệ thuận để phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp nhằm xây dựng cơ sở kỹ thuật, hạ tầng đô thị làm tiền đề để phát triển các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong thời kỳ mới. Mặt khác, đất đai cũng như các nguồn lực khác, nếu không có thì không thể tiến hành sản xuất đối với bất cứ ngành kinh tế nào. Đất đai lại là sản phẩm của tự nhiên, có giới hạn và không thể thay thế được. Trong những năm qua, do áp lực của quá trình đô thị hóa đã dẫn đến những áp lực về đất đai. Đất nước chúng ta muốn phát triển sánh vai với các quốc gia khác thì không thể chỉ phát triển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu...cần phải phát triển theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước...Trước những nhu cầu cấp thiết đó cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa phát triển đất nước. 1.1.5. Khái quát về công tác giải phóng mặt bằng 1.1.5.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng và bồi thường thiệt hại Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xậy dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thương thiệt hại có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc vật chất khác) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận của các chủ thể. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 7 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.5.2. Bản chất của việc bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước về giá đất, về phương thức thu hồi và hạch toán. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hóa trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất, nhưng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử dụng đất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hòa giữa các đối tượng tham gia. Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân sau khi bị thu hồi đất, đó là có một chỗ ở ổn định với điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nhằm ổn định và nâng cao đời sống. 1.1.5.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình phức tạp, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội, nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau: + Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp cho nên đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu. Đối với khu vực thành thị đất đai là tài sản có giá trị lớn gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt người dân, với những hộ sản xuất kinh doanh thì vị trị đất gắn liền với thu nhập của họ. Từ các đặc điểm như trên cho chúng ta thấy quá trình bồi thường thiệt hại của mỗi dự án là khác nhau. + Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực thành thị mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn cho nên quá trình GPMB có đặc điểm khác với khu vực nông thôn hoạt động sản xuất chủ yếu là SVTH: Nguyễn Thị Diễn 8 Khóa luận tốt nghiệp nông nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với các đặc điểm riêng biệt. 1.1.5.4. Chính sách bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 201/CP về việc: “Không được phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới bất kỳ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này đơn thuần chỉ là quan hệ “Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng. Ngày 31/05/ 1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành Nghị định 186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất rừng khi chuyển sang mục đích khác, tại điều 1 của Nghị định quy định rõ mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt đất và tài sản trong lòng đất cho chủ sử dụng không thuộc các khoản đền bù thiệt hại về đất. Khung mức giá đền bù thiệt hại do UBND tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương quy định cụ thể, mức đền bù đối với từng quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất ở địa phương nhưng không được thấp hơn hay cao hơn mức quy định của Chính phủ. Điều 23 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo giá thị trường”. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật đất đai năm 1988, Luật đất đai 1993 ra đời với những đổi mới quan trọng, đặc biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ lợi ích cộng đồng và đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật đất đai quy định rõ hơn quyền của người giao đất gồm có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. Đồng thời Chính phủ quy định khung giá cho từng loại đất, từng vùng và theo thời gian. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 9 Khóa luận tốt nghiệp Trong suốt thời gian này, Nhà nước ban hành hàng loạt văn bản pháp luật về quản lý đất đai. Trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, Luật dân sự, cùng với nhiều Nghị định, Chỉ thị, Thông tư về vấn đề đền bù, tái định cư. + Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. + Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 về công tác giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. + Nghị định 87/CP ngày 17/08/1994 quy định khung giá các loại đất. + Nghị định 89/CP ngày 17/08/1994 quy định về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính. + Nghị định 91/CP ngày 17/08/1994 ban hành điều lệ quản lý quy hoạch đô thị. + Nghị định 45/CP ngày 03/08/1996 đưa ra tiêu chuẩn hợp pháp về sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị. Điển hình cho các văn bản pháp lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư. + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1 trong các hình thức: - Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 - 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. - Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề. SVTH: Nguyễn Thị Diễn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan