Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh bắc giang...

Tài liệu áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh bắc giang

.PDF
88
364
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THƯƠNG HIỀN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN NGỌC THƯƠNG HIỀN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUANG VINH Hà Nội – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Thương Hiền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................................................................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam ....................................................................................... 6 1.2. Trình tự áp dụng hình phạt, giới hạn áp dụng hình phạt và các căn cứ áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân............................................................... 18 1.3. Một số trường hợp đặc biệt trong áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân ....25 Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG .................................................................................................. 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang; cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh Bắc Giang – những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án ............................................................................................... 39 2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. ...................... 42 2.3. Những ưu điểm, hiệu quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng các hình phạt chính và hình phạt bổ sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012-2016. .......................................................................... 53 Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................................... 61 3.1. Một số quan điểm về nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự ............................................................................................................. 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm HĐXX Hội đồng xét xử TAND Tòa án nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu giải quyết án hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................... 43 Bảng 2.2. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND hai cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn năm 2012 - 2016 ....... 44 Bảng 2.3. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012- 2016.......... 48 Bảng 2.4. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 -2016.............. 51 Bảng 2.5. Kết quả áp dụng các hình phạt bổ sung trong xét xử án hình sự phúc thẩm của TAND Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012 – 2016 ........................... 52 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo dõi Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trước Quốc hội vào kỳ họp cuối mỗi năm từ năm 2011 đến năm 2016 [2], cho thấy kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Nếu như các năm 2011 và 2012, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật được Chính phủ nhìn nhận là diễn biến phức tạp, các loại tội phạm đều tăng so với cùng kỳ những năm trước đó cả về số tội phạm và loại tội, với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ngày càng tăng; tội phạm có tổ chức có xu hướng tăng; hành vi phạm tội chống đối người thi hành công vụ mang tính manh động cao; tội phạm sử dụng vũ khí có chiều hướng gia tăng, thủ đoạn phạm tội tinh vi, manh động, liều lĩnh, tội phạm giết người mang tính dã man, tàn bạo, gây bức xúc trong xã hội… thì từ năm 2014 cho đến năm 2016 tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật dần được kiềm chế và đặc biệt năm 2016 thì về tổng thể tình hình tội phạm có giảm. Đạt được kết quả trên một phần là nhờ quan điểm quán triệt chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng và nhà nước ta theo Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3]. Theo đó, nội dung quan trọng là nâng cao chất lượng xét xử của Tòa, lấy Tòa án làm trung tâm, hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp. Trong cải cách tư pháp thì hoạt động xét xử hình sự, trong đó có hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án là quan trọng nhất [4]. Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, các trung tâm thủ đô Hà Nội 50km, có diện tích tự nhiên 3.849,7 km², dân số 1.624.456 người (tính đến năm 2014), gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố và 09 huyện), có 05 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Nùng, Sán Chay, Hoa và Tày. 1 Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là Trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, trong các năm từ 2012 đến 2016, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội thì tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có diễn biến phức tạp về số lượng người phạm tội, quy mô, phương thức, hành vi tội phạm tinh vi, trẻ hóa về độ tuổi phạm tội, không những gây thiệt hại về kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn làm mất an ninh trật tự xã hội, gây hoang mang trong quần chúng. Đặc biệt, trong 03 năm gần đây, hoạt động tư pháp ở Bắc Giang là điểm nóng trên cả nước do một số vụ án hình sự đã tuyên án bị Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, tiêu biểu là vụ Nguyễn Thanh Chấn – Giết người (Bản án HSST số 45/2004/HSST ngày 26/3/2004, tuyên hình phạt chung thân) và vụ Hàn Đức Long – Giết người, Hiếp dâm trẻ em (Bản án HSST số 48/2011/HSST ngày 24/9/2011, tuyên hình phạt tử hình). Việc tuyên không đúng người phạm tội, áp dụng hình phạt khi chưa đầy đủ chứng cứ kết tội không chỉ xâm phạm quyền con người, lợi ích hợp pháp của công dân mà còn làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp, gây ảnh hưởng xấu đến dư luận trong và ngoài nước. Do vậy, thiết nghĩ nghiên cứu về áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có ý nghĩa hết sức thiết thực và quan trọng. Từ những phân tích và lập luận nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài. Áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự của Tòa án nhân dân là đề tài được nhiều tác giả, nhà khoa học pháp lý nghiên cứu và cho nhiều bài viết có giá trị cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong đó có thể kể đến: - Luận án tiến sĩ của tác giả Chu Thị Trang Vân: “Hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt Nam ”, năm 2009; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Hiệp: “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình”, năm 2004; 2 - Luận văn thạc sĩ của tác giả Đàm Cảnh Long: “Áp dụng pháp luật hình sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)”, năm 2012; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đình Tuyên: “Quyết định hình phạt trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam”, năm 2015; - Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Minh Loan: “Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiến huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”, năm 2017; - Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài: “Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử”, Tạp chí TAND, số tháng 5/2005; - Tác giả Chu Thị Trang Vân với bài: “Vai trò sáng tạo của Tòa án trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự”, Tạp chí Lập pháp, số 27, tháng 9/2007; - Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với bài: “Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009; - Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự 1999 và nâng cao hiệu quả của chế định này trong thực tiễn áp dụng”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010); - Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Một số lý luận về hình phạt trong Luật hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011); - Tác giả Trịnh Tiến Việt và Trần Thị Quỳnh với bài: “Miễn hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011); Tuy nhiên, cho đến hiện nay rất ít đề tài ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu cụ thể về “Áp dụng hình phạt” trên một địa bàn cụ thể. Do đó, việc chọn vấn đề nghiên cứu của tác giải càng cho thấy ý nghĩa lý luận thực tiễn và sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nêu 3 ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả về áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết và áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân nói riêng; Phân tích về áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật tại Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang, qua đó rút ra ưu điểm, hạn chế, những mặt chưa được của hoạt động áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân theo tinh thần cải cách tư pháp của Đảng và nhà nước ta đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Giang, mà không nghiên cứu về hoạt động thi hành hình phạt sau khi có bản án cũng như hoạt động đề nghị áp dụng hình phạt của Viện kiểm sát. - Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016 (tính số liệu theo năm dương lịch từ 01/01 đến hết 31/12 hàng năm chứ không tính theo năm công tác của ngành Tòa án). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê nin, học thuyết của chủ nghĩa Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử và lô gic, phương pháp thống kê, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài là công trình nghiên cứu cơ bản và toàn diện ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về vấn đề áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trong thực tiễn xét xử. Đề tài đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt; cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án trên địa bàn cụ thể là tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trong thực tiễn xét xử. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự của TAND đáp ứng nhu cầu công cuộc cải cách Tư pháp hiện nay. Luận văn còn có thể làm tài liệu trong tham khảo của các cán bộ làm công tác pháp luật, những tác giả nghiên cứu khoa học cũng như sinh viên và học viên các của cơ sở đào tạo luật. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả trong áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 5 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm hình phạt, áp dụng hình phạt Pháp luật hình sự thực định của Việt Nam ghi nhận khái niệm hình phạt trong BLHS. Cụ thể: Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định” [9]. Bộ luật hình sự 2015 quy định:“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó” [25]. Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, ký thuật.., nhiều cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước được nhà nước giao quyền tiến hành một số hoạt động theo thủ tục nhất định do pháp luật quy định. Ví dụ: Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh; cấp giấy đăng ký kết hôn; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính…Tuy nhiên, đối với hình phạt (trong hoạt động tư pháp) nhà nước chỉ giao quyền cho Tòa án nhân danh nhà nước lựa chọn hình phạt phù hợp với mức hình phạt cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự để áp dụng cho người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội mà không phải cơ quan hay chủ thể công quyền nào khác. Chỉ Tòa án mới có quyền áp dụng hình phạt. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 6 Nam..”. Theo Từ điển Luật học năm 1999, xét xử là “hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử”. Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 cũng quy định “Tòa án xét xử những vụ án hình sự…”. Trong quá trình xét xử một vụ án hình sự, việc tuyên bố một người là có tội và phải chịu hình phạt nhất thiết phải thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Một người được coi là có tội khi người đó đã bị Tòa án xét xử và chịu hình phạt theo các quy định của pháp luật bằng một bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Tương tự như vậy, chủ thể mới của tội phạm (theo BLHS 2015) là pháp nhân thương mại nếu thực hiện hành vi bị coi là tội phạm, xâm hại đến các quan hệ xã hội được Nhà nước và pháp luật bảo vệ thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật bằng một bản án có hiệu lực của Tòa án. Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nước áp dụng pháp luật hình sự kết tội và xử phạt đối với người thực hiện tội phạm theo một trật tự pháp lý nhất định. Việc xét xử của Tòa án (HĐXX) là sự kết hợp giữa áp dụng pháp luật nội dung (Bộ luật hình sự) và áp dụng pháp luật hình thức (Bộ luật tố tụng hình sự) với mục đích áp dụng hình phạt chính xác. Hoạt động áp dụng hình phạt dựa trên những bước đi theo trình tự tố tụng chặt chẽ để quyết định chính xác trách nhiệm hình sự nhằm bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, tạo ảnh hưởng tích cực trong việc trừng trị kết hợp giáo dục, cải tạo người phạm tội thành công dân có ích cho xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Như vậy, áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án và áp dụng hình phạt của HĐXX là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình thức áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là việc thực hiện pháp luật của HĐXX trong quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án để ban hành các bản án, các quyết định nhân danh Nhà nước phán xét một hành vi là tội phạm, phải chịu hình phạt hoặc tuyên bố một hành vi không phải là tội phạm. 7 Từ các phân tích trên, rút ra được khái niệm áp dụng hình phạt như sau: Áp dụng hình phạt là một hình thức áp dụng pháp luật do Tòa án tiến hành, thể hiện ở việc Tòa án vận dụng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và quy phạm pháp luật hình sự để áp dụng loại và mức hình phạt đối với người bị kết tội hoặc pháp nhân thương mại bị kết tội nhằm giải quyết vụ án hình sự thuộc thẩm quyền và được tiến hành ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Do Bộ luật hình sự 2015, Bộ luật tố tụng 2015, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS 2015 chưa có hiệu lực thi hành nên trong thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Giang chưa có trường hợp áp dụng với pháp nhân thương mại phạm tội. Vì vậy, tác giả tập trung chủ yếu đi phân tích những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án đối với người phạm tội. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của áp dụng hình phạt 1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng hình phạt Áp dụng hình phạt là hoạt động thường xuyên của Tòa án trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do Hiến pháp và pháp luật quy định. Áp dụng hình phạt mang những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, đồng thời còn có đặc điểm riêng của hoạt động áp dụng pháp luật hình sự do Tòa án áp dụng. Đó là những quy phạm pháp luật có những chế tài mạnh nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu tài sản của con người và chỉ duy nhất Tòa án có quyền áp dụng. Cụ thể, áp dụng hình phạt có các đặc điểm sau: Thứ nhất, áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, do Tòa án tiến hành được thực hiện bởi người có thẩm quyền là Hội đồng xét xử. Hiến pháp năm 2013 khẳng định, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước 8 là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [14]. Trong việc thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Tòa án nhân danh nhà nước thông qua hoạt động áp dụng hình phạt khi xét xử, cùng với các cơ quan tư pháp khác bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ pháp chế và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân.. Trong hoạt động áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng hình phạt khi xét xử các vụ án hình sự, Tòa án nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc chung của tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước, các nguyên tắc của tổ chức và hoạt động tư pháp, các nguyên tắc đặc trưng cho hoạt động xét xử như: nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng hình sự; nguyên tắc xét xử công khai; nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc hai cấp xét xử; nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án… Chức năng xét xử vụ án hình sự của Tòa án được thực hiện thông quan hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của Hội đồng xét xử, gồm: 01 Thẩm phán và 02 Hội thẩm nhân dân đối với HĐXX sơ thẩm (nếu vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì thành phần HĐXX gồm 2 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân dân); 03 Thẩm phán đối với HĐXX phúc thẩm (trong trường hợp cần thiết có thêm 2 Hội thẩm) [12]. HĐXX là chủ thể trực tiếp áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử vụ án hình sự. HĐXX không chỉ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập mà HĐXX còn căn cứ vào quá trình thẩm tra, thẩm vấn, tranh tụng tại phiên tòa căn cứ quy định pháp luật hình thức (BLTTHS) để đưa ra các quyết định cần thiết cho việc giải quyết vụ án (Trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo có tội hoặc không có tội). Trong trường hợp tuyên bị cáo có tội, HĐXX thảo luận, căn cứ quy định pháp luật nội dung (BLHS), cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân 9 bị cáo, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để áp dụng loại và mức hình phạt. Kết quả của việc áp dụng hình phạt được Hội đồng xét xử thông qua Bản án hình sự nhân danh nhà nước được công bố tại phiên tòa Thứ hai, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân chủ yếu được tiến hành tại phiên tòa công khai. Điều 18 BLTTHS 1999 quy định: “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định”. Trong một số trường hợp cần thiết theo luật định thì Tòa án xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai. Tính công khai của phiên tòa hình sự thể hiện ở các thủ tục như triệu tập và báo ngày giờ, địa điểm xét xử công khai, niêm yết và công bố nội quy phiên tòa, mọi công dân từ đủ 16 tuổi đều có thể đến theo dõi phiên tòa nhưng phải tôn trọng và chấp hành nội quy phòng xử án đã được thư ký phiên tòa công bố công khai trước giờ khai mạc phiên tòa. Các thủ tục tiến hành tố tụng như khai mạc phiên tòa, phổ biến quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, xét hỏi, tranh luận, xem xét các chứng cứ…thể hiện rõ nét tính dân chủ của phiên tòa. Trong vụ án hình sự, bị cáo được trình bày ý kiến của mình, đối đáp, tranh luận với việc buộc tội của Viện kiểm sát. Phiên tòa cũng là nơi Tòa án (HĐXX) kiểm tra lại một cách công khai việc áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trước đó đã thực hiện. Việc Tòa án tiến hành kiểm tra, đánh giá, xem xét các kết quả áp dụng pháp luật trước đó càng thận trọng bao nhiêu thì việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án càng chính xác bấy nhiêu. Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa cùng các kết quả tranh luận tại phiên tòa cũng như ý kiến của kiểm sát viên và bị cáo được HĐXX lấy làm căn cứ để ban hành một bản án công khai. Bản án công khai này là một văn bản áp dụng pháp luật đặc thù tổng hợp đầy đủ giá trị pháp lý của các quy định pháp luật cả về hình thức lẫn nội dung, nhằm xác định người bị buộc tội có tội hay không có tội. Như vậy, bản án là kết quả của hoạt động 10 áp dụng hình phạt của HĐXX tại phiên tòa, là sự bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử nói chung, hoạt động áp dụng hình phạt nói riêng của HĐXX. Việc tuyên công khai bản án khẳng định tính minh bạch, nghiêm minh và khách quan của HĐXX trong hoạt động tố tụng. Thứ ba, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Theo nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự, mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng (trong đó có Tòa án), người tiến hành tố tụng tại giai đoạn xét xử vụ án hình sự (Thẩm phán, HTND, Thư ký Tòa án) và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự [12]. Như vậy, hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án phải đúng quy định về hình thức áp dụng và nội dung áp dụng. Về hình thức áp dụng, mọi hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng phải được theo quy định của BLTTHS như: Thành phần HĐXX (Điều 185, Điều 244), thủ tục bắt đầu phiên tòa (Chương XIX), thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (Chương XX), tranh luận tại phiên tòa (Chương XXI), nghị án và tuyên án (Chương XXII), thủ tục ra bản án phúc thẩm (Chương XXIV) [12]. Về nội dung áp dụng, khi áp dụng hình phạt đối với từng trường hợp cụ thể, Tòa án phải thuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng từng loại hình phạt cụ thể, phải tôn trọng giới hạn đã được xác định bởi luật và chỉ có thể áp dụng các hình phạt được Luật hình sự quy định. Tòa án không có quyền thiết lập hình phạt mới, không được quy định thêm nội dung, điều kiện và phạm vi của hình phạt ngoài luật định. Mỗi điều luật Tòa án áp dụng đòi hỏi sự chính xác về điểm, khoản, phù hợp với nội dung phải giải quyết, không được áp đặt cũng như suy diễn sự việc áp dụng hệ thống pháp luật thực định. Thực hiện nghiêm ngặt các quy định của BLTTHS là cơ sở, điều kiện bắt buộc để đảm bảo cho việc áp dụng hình phạt được chính xác, khách quan, góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi 11 ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Thứ tư, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án là quá trình cá biệt hóa những quy phạm pháp luật hình sự đối với mỗi bị cáo, đặc biệt là quy định của pháp luật hình sự về hình phạt và quyết định hình phạt. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, là một hoạt động, một quá trình cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các chủ thể pháp luật cụ thể, mang tính tổ chức – quyền lực do Nhà nước thông qua những thiết chế của nó thực hiện. Tương tự như vậy, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án là một quá trình cá biệt hóa những quy phạm pháp luật hình sự đối với người bị buộc tội (bị cáo). Kết quả của quá trình cá biệt hóa những quy phạm pháp luật đó là bản án hình sự. Bản án là văn bản áp dụng pháp luật cá biệt, chỉ áp dụng một lần, đối với những bị cáo cụ thể và được các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Kết quả áp dụng hình phạt được tuyên trong bản án được xác định từ các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm được quy định trong luật và có sự viện dẫn điều khoản cụ thể của BLHS. Cấu thành tội phạm là cơ sở duy nhất của việc định tội danh, là mô hình pháp lý có các dấu hiệu cần và đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Cấu thành tội phạm là mô hình chung nhất cho tất cả các hành vi nguy hiểm cho xã hội cùng loại. Nó không đề cập tới tất cả các dấu hiệu, đặc điểm của tội phạm ấy mà chỉ đề cập tới tất cả các dấu hiệu điển hình nhất, cần và đủ trong các hành vi tội phạm cùng loại đó và thể hiện bản chất của tội phạm đó. Trong một vụ án, việc xác định các dấu hiệu của cấu thành tội phạm là đủ cho việc định tội đối với một hành vi phạm tội cụ thể. Sau khi định được tội danh, HĐXX phải quyết định hình phạt, trong khoảng mà điều luật đối với tội danh đó quy định. Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải tuân thủ các nguyên tắc quyết định hình phạt và các căn cứ quyết định 12 hình phạt. BLHS chỉ đề cập các căn cứ quyết định hình phạt tại Điều 45 BLHS, thứ nhất là quy định của BLHS, thứ hai là tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, thứ ba là nhân thân người phạm tội, thứ tư là các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn có một số căn cứ khác như: nguyên tắc xử lý (Điều 3 BLHS), miễn trách nhiệm hình sự (Điều 25 BLHS), miễn hình phạt (Điều 54 BLHS), chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 52 BLHS), đồng phạm (Điều 53 BLHS), quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên (Điều 69- Điều 74 BLHS), quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (Điều 47 BLHS); Chế tài quy phạm pháp luật quy định về tội phạm. Trong đó chú ý: Chế tài lựa chọn và không lựa chọn (loại hình phạt); chế tài tùy nghi (tùy nghi áp dụng hay không, tùy nghi quyết định mức hình phạt trong khung..) Hình phạt chính là một trong các loại hình phạt được quy định trong hệ thống hình phạt của BLHS như: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt bổ sung gồm Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính và Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Mỗi hành vi phạm tội chỉ bị áp dụng một loại hình phạt chính nhưng có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung, các biện pháp tư pháp khác. Ngoài quyết định trách nhiệm hình sự đối với mỗi bị cáo, HĐXX còn phải căn cứ quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ án, như: Về trách nhiệm dân sự, án phí, xử lý vật chứng.. Mặc dù bị cáo có tội, HĐXX không được tùy tiện áp dụng hình phạt mà chỉ được áp dụng hình phạt theo quy định của BLHS năm 1999. Thứ năm, áp dụng hình phạt mang tính sáng tạo (tùy nghi) cao. Trong Bộ luật hình sự năm 1999, các chế tài được xây dựng theo kiểu tùy nghi lựa chọn vẫn chiếm đa số trong cơ cấu các chế tài được quy định, có khá nhiều chế tài mà mức và khung hình phạt tối thiểu và tối đa vẫn cách nhau 10 năm. Ví dụ: Tội giết người (Điều 93), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái 13 phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194). Bộ luật hình sự 2015 mặc dù đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa giảm đáng kể số lượng chế tài được xây dựng theo kiểu tùy nghi lựa chọn, các khung hình phạt vẫn còn rộng. Do đó, khi áp dụng hình phạt, HĐXX cần nghiên cứu từng trường hợp cụ thể, của từng bị cáo cụ thể để có thể áp dụng một mức hình phạt thông qua nguyên tắc cá thể hóa hình phạt đối với người phạm tội. Ngoài ra tính sáng tạo còn thể hiện ở việc, Tòa án khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và trường hợp phạm tội cụ thể có thể quyết định miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng hình phạt chính hay hình phạt bổ sung với bị cáo. 1.1.2.2. Vai trò của áp dụng hình phạt Một, hoạt động áp dụng hình phạt là một hoạt động, thể hiện ở việc Tòa án tuân thủ các quy định của Bộ luật hình sự và bộ luật tố tụng hình sự để tuyên một hình phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng pháp luật với người phạm tội bị kết án. Hai, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND góp phần tích cực vào việc bảo vệ các quyền con người và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Điều 1 BLHS 1999. Ba, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò to lớn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật thực định nói chung và pháp luật hình sự nói riêng. Bốn, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức pháp luật đối với nhân dân. Năm, áp dụng hình phạt của TAND có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước và đường lối của Đảng công sản Việt Nam. 1.1.2.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt Thứ nhất, áp dụng hình phạt đúng là cơ sở pháp lý để đạt được mục đích của hình phạt Điều 27 BLHS 1999 quy định: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan