Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và ...

Tài liệu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn bùi thanh phong, huyện đan phượng, tp hà nội​

.PDF
75
118
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ XOAN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, TP HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ XOAN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG, HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, TP HÀ NỘI. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 -TY-N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015- 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Huê Viên Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học. Qua đây, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS: Trần Huê Viên người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em trong quá trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bỡ ngỡ cho đến sự thiếu kinh nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú quản lý, kỹ thuật và công nhân trong trang trại đã giúp em có được những kinh nghiệm để hoàn thành tốt kì thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Dương Thị Xoan ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.Lịch phun sát trùng chuồng trại của trại Bùi Thanh Phong............. 38 Bảng 3.2.Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con tại trại ........... 39 Bảng 3.3. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 41 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2017 – 05/ 2019............................ 45 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc ............................. 46 nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập tại trại....................................................... 46 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 47 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái tại trại................ 49 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc-xin cho lợn con ............... 51 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái tại trại ........................... 52 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con tại trại .......................... 53 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản nuôi tại trại ................. 54 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ...................... 55 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 56 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gram Kg: Kilogram Ml: Mililit Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự Tr: Trang TT: Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2.Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................. 5 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5 2.1.5.Tình hình sản xuất của trại Bùi Thanh Phong.......................................... 7 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 8 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện .............................................. 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 13 2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 17 2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 20 2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con 24 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 32 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32 v 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 33 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..34 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 35 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 36 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 45 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Thanh Phong, huyện Đan Phượng, TP Hà Nội trong 3 năm (2017 – 2019) ........................................................... 45 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 46 4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ................ 46 4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại .................................... 47 4.2.3. Một số chỉ tiêu chỉ tiêu sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng theo dõi ............................................................................................................ 49 4.3.Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ................ 50 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh. .................................. 50 4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và vắc xin ............................................................................................................. 51 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại....52 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................... 52 4.4.2 Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ......................................... 53 4.4.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 54 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ...................................... 55 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại cơ sở ....................................... 56 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 58 vi 5.1. Kết luận .................................................................................................... 58 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển không ngừng trong đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Đó là nguồn cung cấp chủ yếu thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là nguồn phân bón lớn cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm góp phần tăng thu nhập cho người dân. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp, nước ta cũng đã và đang áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến của nước ngoài, sử dụng các trang thiết bị hiện đại giúp cho việc chăn nuôi ngày càng trở nên dễ thực hiện và đạt năng suất cao hơn. Chăn nuôi lợn đã và đang chuyển dịch theo hướng rất tích cực, từ nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ hộ gia đình sang quy mô trang trại tập trung. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn quy mô lớn cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý đàn, đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh và điều trị những bệnh phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm của nước ta mà tình hình dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp. Lợn thường mắc một số bệnh như: Bệnh truyền nhiễm, bệnh sản khoa, bệnh nội khoa...ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu và hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y và thầy giáo hướng dẫn, chúng em đã tiến hành thực hiện chuyên đề đề: ‘‘Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Bùi Thanh Phong, huyện Đan Phượng, TP Hà Nội’’. 2 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá quy trình sản xuất của trại Bùi Thanh Phong. - Nắm bắt, được quy trình vệ sinh phòng bệnh và điều trị một số bệnh của lợn nái thường gặp trong chăn nuôi của cơ sở. - Nắm bắt được các loại thức ăn dành cho lợn, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Thanh Phong. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại. - Thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và trị bệnh cho lợn tại trại. - Học hỏi được những kinh nghiệm và kỹ thuật để chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn. - Làm việc đầy đủ trong thời gian thực tập tại trang trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý * Vị trí địa lý Trại Bùi Thanh Phong nằm ở đập tràn Đan Phượng thuộc địa bàn xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Huyện Đan Phượng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây. Phía Bắc giáp Sông Hồng (sang bờ bên kia là huyện Đông Anh và huyện Mê Linh) Phía Đông giáp quận Từ Liêm, huyện Hoài Đức Phía Tây giáp huyện Phúc Thọ. Phía Nam giáp huyện Hoài Đức. 2.1.2.Điều kiện khí hậu Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, lạnh, khô, ít mưa. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nóng, ẩm, mưa nhiều. Từ tháng 1 đến tháng 3 vẫn có giá lạnh nhưng vì là tiết xuân nên có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho sinh vật phát triển. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng có mưa to và bão. Tháng 8, 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát mẻ. Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, đây là thời kỳ giá lạnh, không mưa to. Những ngày cuối thu se se lạnh và chóng hoà nhập vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2ºC (lúc thấp xuống tới 2,7ºC). 4 Trung bình mùa hạ: 29,2ºC (lúc cao nhất lên tới 39ºC). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2ºC; lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm. * Giao thông, thủy lợi Huyện Đan Phượng có Quốc lộ 32 chạy qua khoảng 4 km, nếu đi từ phía Hà Nội lên Sơn Tây đến km 16 + 500 là ngã Tư Trôi (thuộc huyện Hoài Đức) rẽ phải khoảng 300m sẽ đến xã Tân Lập - huyện Đan Phượng. So với các Quận Huyện của thủ đô Hà Nội, Đan Phượng có số khu vực hành chính và diện tích tự nhiên thuộc loại nhỏ nhất (chỉ ngang bằng 1 xã của Huyện Ba Vì, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Chương Mĩ...). Các dự án đường sắt đô thị đi qua địa bàn huyện (dự kiến) là các tuyến số 3 (Trôi - Nhổn - Yên Sở), tuyến số 4 (Liên Hà - Bắc Thăng Long). Huyện Đan Phượng là huyện có hệ thống sông Hồng, Sông Đáy chảy qua. Xưa kia là ngã ba sông (Sông Hồng, Sông Nhuệ, Sông Đáy) nên địa hình của huyện là tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung bình là 6 - 8 m so với mực nước biển. * Dân cư, kinh tế - xã hội Xét về mảng văn hóa giáo dục Đan Phượng thuộc hạng đầu của thành phố Hà Nội hiện nay (tất cả các trường Tiểu học trong huyện đã đạt chuẩn Quốc gia, có những xã có số dân khoảng 17.000 người như ở Tân Hội, 14.800 người như ở Tân Lập, hơn 10.000 người như ở Thị Trấn Phùng, Hồng Hà, Phương Đình...). Hiện nay, trên địa bàn huyện đã hình thành khu đô thị Tân Tây Đô, khu nhà ở Tân Lập cũng như khu đô thị sinh thái cao cấp Phoenix Garden. 5 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại. 2.1.3.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Thanh Phong nằm trên địa phận xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng – TP Hà Nội. Trại được thành lập năm 2003, có diện tích là 7200 m². Là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến thành lập. Giai đoạn năm 2003- 2015 trại cho công ty CP thuê làm trại gia công, từ năm 2015 đến nay trại chuyển lại thành trại tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến, ông Bùi Thanh Phong và ông Vũ Thanh Biện cùng làm chủ và ông Nguyễn Xuân Tiến quản lý. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại * Khu nhà ở của công nhân viên Trại được xây dựng trên đất 5% của xã Đồng Tháp với thời gian thuê là 50 năm. Trại chia làm 2 khu riêng biệt là khu trại chăn nuôi và khu nhà ở, được ngăn cách với nhau bởi 2 ao cá. Trại được bao bọc bởi hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo vừa mát mẻ, vừa thanh lọc không khí, giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường. Khu nhà ở của công nhân viên được xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tế của trại 300 nái. Gồm: 1 phòng kĩ sư, 2 phòng công nhân, 1 phòng trực đêm. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh cũng được xây dựng phù hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ. * Khu trại chăn nuôi Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: chuồng cách li, chuồng cai sữa, chuồng bầu, chuồng đẻ, phòng khai thác tinh, khu để phân, bể ngâm rửa dụng cụ, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải. Mỗi chuồng được xây dựng hợp lí, trong đó: Khu chuồng bầu có 2 ô lớn dành cho lợn đực hoạt động và phối, 6 ô cho lợn đực, 304 ô chuồng dành cho lợn nái. Khu lợn nái chia ra 4 khu vực riêng: khu lợn bầu, khu lợn cai sữa, 6 khu lợn cách ly, khu phối. Khu lợn bầu cũng được sắp xếp riêng theo từng giai đoạn mang thai của lợn. Khu lợn cai sữa, khu cách ly và khu phối được xếp sát nhau để tiện cho việc theo dõi. Chuồng bầu mỗi ô nái có kích thước 2,4m × 0,65m/ô; hai ô chuồng đực giống có kích thước 5m × 6m. Lợn nằm trên sàn bê tông cao 0,5m có khe thoát nước. Ngoài ra, chuồng bầu trang bị 5 bóng đèn hồng ngoại ở mỗi đầu dãy chuồng để sưởi ấm. Chuồng đẻ được chia ra: 50 ô chuồng chờ đẻ, 72 ô chuồng đẻ. Hai khu chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tông cao khoảng 1m, có khe thoát nước và chia từng ô riêng biệt: chuồng đẻ mỗi ô có kích thước 2,4m × 1,6m/ô và trang bị hệ thống lồng úm. Các chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và chuồng bầu, 2 quạt thông gió đối với các chuồng cách ly và cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2; cách nền 1,2m; khoảng cách giữa các cửa là 2,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng tôn lạnh. Ngoài ra, mỗi chuồng đều có hệ thống ống nước, máy bơm để đáp ứng nhu cầu uống nước và vệ sinh chuồng trại. Máng ăn được xây dựng hiện đại, có kệ để thuốc, dụng cụ cần thiết và đảm bảo an toàn vệ sinh. Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. *Cơ cấu tổ chức trang trại - 01 chủ trại - 01 quản lý trại - 01 quản lý kĩ thuật - 03 công nhân - 02 sinh viên thực tập 7 Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu và chuồng cách ly. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.5.Tình hình sản xuất của trại Bùi Thanh Phong Trang trại Bùi Thanh Phong chuyên sản xuất con giống với các giống lợn được nhập ngoại như: Landrace (Pháp), Yorkshire (Anh). Hiện ở trại có 06 lợn đực giống, các lợn đực giống được đặt nuôi ở đầu chuồng gần giàn mát, nhằm mục đích tiện cho phối giống, kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác đều có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trại sản xuất lợn giống theo hình thức phối gom 5 tuần phối 1 lần và 4 tuần đẻ 1 lần. Mỗi nái được phối 2 - 3 liều tinh (nái hậu bị và nái kiểm định phối 3 liều tinh, nái cơ bản phối 2 liều tinh). Trung bình, lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,29 con/đàn, số con cai sữa là 12,01 con/đàn. Lợn con theo mẹ được nuôi 17 - 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn con nuôi trong chuồng cai sữa từ 07 - 15 ngày thì xuất bán. * Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. - Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. 8 - Công tác phòng bệnh: Theo lịch của trại, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc-xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. - Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1kỹ sư và 2 tổ trưởng, mọi lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi, và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.6.1 Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc có chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. 2.1.6.2. Khó khăn Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Đội ngũ công nhân trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 9 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc  Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác động của thần kinh, nội tiết con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Chế độ dinh dưỡng, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái... - Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [33], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. 10 - Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo McIntosh G. B (1996) [36]nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên.Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.  Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [12] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong 11 giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg thì mới nên cho phối giống. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp * Chu kỳ động dục Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006) [10]. * Thời điểm phối giống thích hợp Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, 12 phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. * Cơ chế động dục Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan