Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh ...

Tài liệu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ngô thị hồng gấm lương sơn hòa bình​

.PDF
54
127
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ MAI Tên chuyên đề: “ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM- LƯƠNG SƠN- HÒA BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - N01 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên - 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Đức Trường, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ,công nhân viên của Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm – Lương Sơn – Hòa Bình. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Mai ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................1 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập ................................................................5 2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .............................7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................9 2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ...................9 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ....................................................................................................14 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............31 3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................31 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................31 3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................31 3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................31 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................................34 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................34 iii Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................35 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn -Hòa Bình ...................................................................................................................................35 4.1.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập.....................35 4.1.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ......................................................36 4.1.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại.................................39 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................40 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh .............................................40 4.2.2. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ......................41 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ .................................42 4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ...........................................................42 4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ...........................................................43 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ..............43 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ...........................................43 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ..........................................44 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................45 5.1. Kết luận ..............................................................................................................45 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại .............................................................................7 Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung ..............................................18 Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ............................................................32 Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ..........................................................33 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm qua 2016 –11/2018 ............35 Bảng 4.2. Số lượt chăm sóc và nuôi dưỡng nái chửa,đẻ trong thời gian thực tập ....36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con............................................38 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc tại trại ........................39 Bảng 4.5: Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời gian thực tập .......................40 Bảng 4.6. Kết quả công tác tiêm phòng ....................................................................41 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản .....................................................42 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ....................................................43 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ...........................................43 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................44 v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ˚C : Độ C CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia Coli FSH : Folliculo Stimulin Hormone GSH : Gonado Stimulin Hormone LH : Lutein Stimulin Hormone Nxb : Nhà xuất bản PGF2 : Prostagladin STH : Somato Tropin Hormone STT : Số thứ tự TT : Thể trọng UBND : Ủy ban nhân dân VTM : Vitamin 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nước ta là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước ta, đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong chăn nuôi lợn. Trong đó thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản sẽ tạo ra đàn lợn con giống sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Ngô Thị Hồng Gấm- Lương Sơn- Hòa Bình”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. 2 - Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm-Lương Sơn Hòa Bình. - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cho lợn. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu Về địa hình: huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du - nơi chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có độ cao sàn sàn nhau khoảng 200 - 400m được hình thành bởi đá macma, đá vôi và các trầm tích lục nguyên. Về khí hậu: huyện Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 23,30C. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa đông, mùa hè cũng rất thất thường. Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt nguồn từ xã Trường Sơn), dòng sông đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo hướng Tây - Đông cho đến hết địa phận huyện. Sông Bùi mang tính chất một con sông già, thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước. 4 Ngoài sông Bùi, trong huyện còn một số sông, suối nhỏ “nội địa” có khả năng tiêu thoát nước tốt. Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Lương Sơn những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: - Tài nguyên nước: nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa bàn huyện. Tài nguyên nước mặt gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện và một số hồ đập nhỏ phân bố rải rác toàn huyện. - Tài nguyên rừng: tổng diện tích đất lâm nghiệp là 18.733,19 ha chiếm 49,68% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên của huyện khá đa dạng và phong phú với nhiều loại gỗ quý. Nhưng do tác động của con người, rừng đã mất đi quá nhiều và thay thế chúng là rừng thứ sinh. Diện tích rừng phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Nhờ quan tâm phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại rừng đã góp phần đem lại thu nhập cao cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn, cải thiện cảnh quan khu vực. - Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản trữ lượng lớn đó là đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim. - Tài nguyên du lịch: với vị trí thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội và địa hình xen kẽ nhiều núi đồi, thung lũng rộng phẳng, kết hợp với hệ thống sông, suối, 5 hồ tự nhiên, nhân tạo cùng với hệ thống rừng… đã tạo cảnh quan thiên nhiên và điều kiện phù hợp để huyện Lương Sơn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, sân golf. Trên địa bàn huyện có nhiều danh lam thắng cảnh, di chỉ khảo cổ học, hệ thống hang động, núi đá tự nhiên như: hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, hang Trổ… động Đá Bạc, động Long Tiên… đây là những tiềm năng để phát triển những tour du lịch danh lam thắng cảnh kết hợp với nghỉ dưỡng. Ngoài ra Lương Sơn cũng là huyện có nguồn tài nguyên du lịch văn hóa vật thể và phi vật thể. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập 2.1.2.1. Về cơ sở vật chất: - Quy mô trại Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích còn lại là đồi núi. Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: lợn nái lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại - Khu chăn nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3 chuồng đẻ (1A, 1B; 2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu (bầu 1 - chứa cả đực giống, bầu 2, 1 chuồng cách ly). Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với mỗi ô chuồng có 500 ô kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống 6 nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. - Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm,…, trại còn đầu tư thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên sau giờ làm việc như: bàn chơi bi - a, cầu lông, bóng chuyền,… + Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung (buổi tối). + Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh. + Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thông thoáng cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mô hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn là mô hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề. 2.1.2.2. Về nhân sự: Trại gồm có 30 người trong đó có : + 1 quản lý + 2 kỹ sư chính của công ty 7 + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 17 công nhân + 1 cấp dưỡng + 1 cơ khí + 1 bảo vệ + 5 sinh viên thực tập 2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) 2.1.3.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn là Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng. 2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những trang trại có quy mô lớn của tỉnh Hòa Bình. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây: Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại Chỉ tiêu Đực giống Nái sinh sản Lợn hậu bị Tỷ lệ đậu thai (%) Số lứa đẻ/nái/năm (con) Lợn con chết và loại sau sinh (%) Số lợn con cai sữa (con) Số lượng (con) 2016 2017 11/2018 19 20 21 1153 1301 1275 137 147 160 85,63 87,69 89,60 2,24 2,3 2,37 7,7 8,2 6,8 29520 20275 33254 (Nguồn: Bộ phận kỹ thuật trại) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn đực giống từ năm 2016 là 19 con, tới năm 2018 tăng lên 21 con. Số lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 137 nái, tới năm 2018 tăng lên 160 nái. Số lợn nái 8 sinh sản năm 2016 là 1153 nái, tới năm 2018 tăng lên 1275 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 85,63% (năm 2016) tăng lên 89,60% (năm 2018). Số lợn con cai sữa tăng lên, năm 2016 là 29520 con, nửa năm 2018 đã đạt 33254 con. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay. 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. + Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. + Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời tiết, khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy ở lợn con (PED) bùng phát làm trại thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại. 9 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.1.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [13], kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.  Phương pháp phát hiện lợn có chửa Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian chửa của lợn nái làm hai kỳ: + Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Đồng thời quan sát biểu hiện của lợn nái sau khi phối giống như mệt mỏi, thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời. 10 2.2.1.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa * Dinh dưỡng lợn nái có chửa Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg thức ăn. - Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: + Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. + Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. Giai đoạn chửa kì II: + Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. + Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. - Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. - Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Cho lợn uống nước tự do. * Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không. + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. 11 + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. + Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non. + Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ dự kiến và có kế hoạch trực lợn đẻ. * Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin… Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. 12 Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:  Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái /ngày. + Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu có rau xanh. + Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn. + Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ ngày cho lợn mẹ.  Đối với lợn nái nội Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm: + Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô xanh: 0,3kg + Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: 13 Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô: 0,4 kg Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.  Kỹ thuật cho ăn + Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa nên chia đều nhau. + Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. + Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. + Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần. + Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện pháp can thiệp kịp thời. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý + Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các khung đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin. + Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là 70 – 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. 14 Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/ 1 lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m. 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 2.2.2.1. Công tác phòng bệnh Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [2], mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh thì phòng bệnh bằng vắc xin nhằm tạo ra miễn dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng cho lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. - Đối với công tác đảm bảo an toàn sinh học trong khu vực trại luôn được đề cao và thực hiện nghiêm ngặt. Cổng chính ra vào có hệ thống vòi phun sát trùng. - Đối với các chất thải trong quá trình sản xuất: Hệ thống chuồng đẻ và chuồng bầu có 2 kho phân riêng, cách xa nhau và cách khu vực chuồng nuôi. - Đối với chuồng nuôi: Sau khi xuất hết lợn, rác thải,dụng cụ,đan nhựa được thu gom,dọn dẹp. Ô nhốt lợn,nền chuồng được dọn rửa sạch sẽ bằng máy xịt nước áp lực cao, sau đó được phun sát trùng,xử lý qua dung dịch sút, vôi, để sát trùng,diệt khuẩn. Đan nhựa đựa ngâm sát trùng ít nhất 24h sau đó được xịt rửa sạch sẽ rồi phơi khô. Dụng cụ được rửa sạch ngâm trong bể sát trùng. - Đối với từng loại lợn (lợn nái hậu bị, lợn đực, lợn con) có quy trình riêng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan