BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TIN HỌC
--oOo---
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MÔN:
CÔNG NGHỆ MÃ NGUỒN MỞ
ĐỀ TÀI :
Dùng PHP&MySQL xây dựng một trang web động (Hình
thức home page tùy ý).Trang web này được hosting trên
localhost . Database là một bảng danh sách các thành viên
trong nhóm.
GVHD :
TS. Đào Thế Long
SV thực hiện: + Võ Đức Đắc Thống – 10H1010092
+ Lưu Thị Loan – 10H1010043
+ Nguyễn Thanh Tùng – 09H1010094
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành để tài này, dựa trên sự cố gắng rất nhiều của bản thân chúng
em, nhưng không thể thiếu sự hỗ trợ của thầy Đào Thế Long cùng toàn thể
các bạn trong lớp CNTT - I102C .
Nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy đã truyền dạy cho chúng
em những kiến thức chuyên sâu về ngành mà chúng em đang theo học, trong
đó nổi bật nhất là lĩnh vực Công nghệ mã nguồn mở, lợi nhuận thực sự hữu
ích cho bản thân chúng em. Đồng thời Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
nhóm chúng em thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi đến Thầy Đào Thế Long, các bạn trong
lớp CNTT - I102C những lời chúc tốt đẹp cả trong cuộc sống và trong công
việc!
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển công nghệ thông tin ở nước ta đang bước vào thời kỳ
mới với việc triển khai rộng rãi các ứng dụng của tin học và truyền thông cho
các tổ chức với quy mô trên diện rộng.
Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin cũng không ngừng phát triển và
đòi hỏi những người làm công tác tin học phải thường xuyên trao dồi, nâng
cao trình độ, nắm bắt những tiến bộ công nghệ trên thế giới và ứng dụng hiệu
quả thực tế hiện nay ở nước ta.
Với mục tiêu đưa ra một hệ thống quản lý theo hướng tin học hoá
nhằm giúp cho việc quản lý trở nên đơn giản hơn, chính xác hơn và tiết kiệm
thời gian hơn.
Hiện nay đã có rất nhiều ngôn ngữ lập trình và các chương trình ứng
dụng trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý, do đó
để đưa ra một chương trình quản lý của một hệ thống thì việc tìm hiểu và
phân tích thiết kế hệ thống rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến sự
thành công của hệ thống đó.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, chúng em đã tìm hiểu
hệ thống quản lý điểm của sinh viên. Trong đề tài này em xin đưa ra quy trình
hoạt động và các chức năng quản lý của phòng Đào tạo. Đây chỉ là mô hình
mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, giúp chúng em trao đổi kinh nghiệm
và làm quen với thực tế.
Về phần mình, chúng em muốn được học hỏi và tìm hiểu nhiều hơn về
hệ thống quản lý giúp ích cho bản thân trong việc học tập và tận dụng những
kiến thức đã học để xây dựng một chương trình quản lý.
Đề tài bao gồm :
Chương1: Mục đích đề tài
Chương2: Khảo sát hệ thống
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 4: Thực hiện chương trình
Chương 5: Kết luận, hướng phát triển.
Để thực hiện và hoàn thành đề tài này,chúng em đã nhận được sự giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Đào Thế Long, Trường Đại Học Mở
TP.HCM đã cung cấp cho chúng em các thông tin kiến thức vô cùng quý báu
và cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường để chúng em có thể thực
hiện và hoàn thành đề tài này.
Do khả năng cũng như thời gian có hạn nên bài làm của chúng em
không tránh khỏi những sai sót, chúng em kính mong nhận được sự chỉ bảo
và đóng góp của Thầy và bạn bè để chương trình của chúng em đạt kết quả
cao hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện đề tài :
1) Lưu Thị Loan
2) Võ Đức Đắc Thống
3) Nguyễn Thanh Tùng
MỤC LỤC
1
Chương I
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
I.
Mục đích đề tài
1. Mục đích
- Vận dụng các kiến thức đã học của toàn khoá học để xây dựng một phần
mềm tin học nhằm trợ giúp cho việc quản lý cung cấp thông tin về điểm của Sinh
viên.
-
Làm cơ sở để sau khi học xong có khả năng lập trình xây dựng các phần
mềm và ứng dụng khác phục vụ cho công việc tương lai.
2. Yêu cầu:
-
Nắm vững các kiến thức đã học và biết vận dụng chúng vào việc phân tích,
thiết kế, cài đặt một hệ thống quản lý.
-
Có khả năng lập trình với một ngôn ngữ cụ thể.
-
Phân tích và thiết kế được một chương trình quản lý thông tin về trường
cũng như của cá nhân Sinh viên .
-
Xây dựng một hệ thống chương trình quản lý thông tin , cho phép đưa ra
các danh mục điểm thi, thông tin về Sinh viên. Cung cấp kịp thời các yêu cầu của
Sinh viên cũng như của phòng Đào tạo, có thể thống kê, lưu trữ dữ liệu một cách
nhanh chóng. Khi tiến hành cài đặt phần mềm có thể nâng cấp chỉnh sửa để áp
dụng quản lý thông tin trong những năm tiếp theo.
Trong đề tài này , chúng em chỉ xin đưa ra phân tích và nghiên cứu một số
chức năng của nhà trường theo hướng tin học hoá, các chức năng đó là:
+ Cập nhật danh mục.
+ Quản lý việc nhập thông tin về điểm cũng như thông tin cần thiết về trường.
2
+ Quản lý việc xuất thông tin.
+ Báo cáo, thống kê, tìm kiếm.
3. Sự cần thiết có một chương trình quản lý
Thông tin có kho dự trữ các dữ liệu về điểm, liên hệ được nhập theo yêu cầu
của Sinh viên. Phòng Đào tạo có trách nhiệm quản lý Sinh viên,.... tất cả các tài
liệu đó đều được lưu bằng sổ sách, do vậy việc quản lý thông tin về sinh viên,
lượng dự tính hàng tháng sẽ tốn kém thời gian, đôi khi còn thất lạc giấy tờ, nhầm
lẫn.
Các mã số SV, số lượng SV, bảng báo cáo, ..... được lưu lại trên bảng tính
Excel thành từng tệp file riêng lẻ do vậy khi cần cập nhật, sửa đổi thông tin hoặc
truy xuất dữ liệu gây mất nhiều thời gian cho nên không đáp ứng được tính nhanh
nhạy của thông tin.
Khi số lượng SV đăng nhập cùng lúc tăng lên với số lượng lớn thì việc kiểm tra
thông tin là rất khó khăn.
Do vậy việc tin học hoá quá trình quản lý thông tin về SV ngày càng trở nên
cần thiết, giúp cho việc quản lý trở nên đơn giản hơn, chính xác hơn và tiết kịêm
thời gian hơn.
4. Ưu điểm của một chương trình quản lý
Cùng với sự tốn kém thời gian và nhân lực cho hệ thống, trường học cần xây
dựng một hệ thống thông tin tự động nhằm khắc phục những nhược điểm của hệ
thống cũ. Ngày nay tin học hoá đang ngày càng phát triển và có ưu thế do nó có
các ưu điểm sau:
+ Có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin lớn.
3
+ Thông tin được xử lý chính xác và nhanh chóng.
+ Lưu trữ thuận lợi, an toàn, tiết kiệm.
+ Chi phí nhỏ ít tốn kém.
Chương II
KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1. Giới thiệu
- Tên đề tài : Dùng PHP&MySQL xây dựng một trang web động (Hình
thức home page tùy ý).Trang web này được hosting trên localhost.
Database là một bảng danh sách các thành viên trong nhóm gồm các
record:
a. ID_SV
b. MS_SV
c. Ho&ten
d. Ten_lop
e. Mat_khau_dang_nhap
Từ bảng DS này có thể truy cập điểm thi (trong bang_diem) của từng SV khi
đăng nhập đúng mật khẩu của SV này.
- Lĩnh vực hoạt động: Trường học...
2. Giới thiệu đề tài
a. Nhiệm vụ: Người quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý chung.
-
Giám sát, quản lý và làm báo cáo.
4
Trong đồ án này , chúng em chỉ xin đưa ra phân tích và nghiên cứu một số
chức năng theo hướng tin học hoá, các chức năng đó là:
+ Cập nhật danh mục.
+ Quản lý việc nhập – xuất thông tin SV.
+ Báo cáo, thống kê, tìm kiếm.
b. Quy trình hoạt động
Sau khi khảo sát hiện trạng chúng em đã tìm hiểu được các thông tin sau:
Quy trình Quản lý cập nhật
Thông tin của nhà cung cấp được cập nhật, phải có hồ sơ quản lý các thông tin
của nhà cung cấp. Khi có yêu cầu về thông tin của nhà cung cấp, sẽ tiến hành
tìm kiếm trong bảng danh mục nhà cung cấp.
- Các thông tin cần quản lý SV là :
+ Mã NCC
+ Tên NCC
+ Địa chỉ
+ Điện thoại
+ Ghi chú
- Thông tin về SV bao gồm:
+ Mã Số SV
+ Địa chỉ
5
+ Tên SV
+ Ghi chú
+ Số điện thoại
Bộ phận quản lý có trách nhiệm cập nhật thêm thông tin khi có SV mới.
Quản lý xuất thông tin
Các thông tin cần quản lý:
+ MSSV
+ Tên SV
+ Số lượng
+ Tên SV
c. Báo cáo, thống kê. Tìm kiếm.
Thống kê
Khi có yêu cầu thống kê của ban quản lý tại bất kỳ thời điểm nào. Bộ phận
quản lý lập báo cáo thống kê theo yêu cầu của người có thẩm quyền. VD : Thống
kê danh sách SV đăng nhập, online, . . .
Tìm kiếm
Khi có yêu cầu tìm kiếm, bộ phận quản lý sẽ tiến hành tìm kiếm theo những
tiêu chí được yêu cầu. Như: Tìm kiếm SV, thông tin cần cung cấp, . . .
Báo cáo
6
Tại bất kỳ thời điểm nào nếu được yêu cầu bộ phận quản lý báo cáo chi tiết
HĐ Nhập - Xuất..
Các thông tin cần quản lý:
+ Tên SV
+ Số lượng
+ Mã SV
Chương 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng là một biểu đồ diễn tả dần sự phân rã dần dần
các chức năng đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng và
quan hệ duy nhất giữa các chức năng diễn tả bằng sự nối liền giữa các nút là quan
hệ bao hàm. Như vậy biểu đồ phân cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây chức
năng.
- Mục đích của biểu đồ phân cấp chức năng:
+ Xác định phạm vi mà hệ thống cần phân tích.
+ Tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được làm sáng tỏ để sử
dụng cho các mô hình sau này.
7
- Đặc điểm của biểu đồ phân cấp chức năng:
+ Cho cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về các chức năng, nhiệm
vụ cần thực hiện.
+ Phân rã dần dần các chức năng từ trên xuống.
+ Có tính chất tĩnh vì nó chỉ thực hiện chức năng mà không cho thấy trình tự từ
trên xuống.
* Đối với hệ thống quản lý SV có các chức năng sau:
- Hệ thống, cập nhật
- Quản lý SV
- Tìm kiếm
- Lưu trữ , thống kê
- Báo cáo
Sơ đồ phân cấp chức năng
1. Phân tích hệ thống về mặt dữ liệu
Mục đích của phân tích hệ thống về mặt dữ liệu là lập lược đồ khái niệm về dữ
liệu, làm căm cứ cho cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Phân tích hệ thống bao gồm phân tích về mặt chức năng và phân tích về mặt
dữ liệu. Dữ liệu là đối tượng của chức năng. Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về
mặt dữ liệu là lập lược đồ dữ liệu hay còn gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu gồm:
8
- Thông tin gì, dữ liệu gì.
- Mối liên quan giữa các dữ liệu
- Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình thực thể liên kết
- Hoàn thiện biểu đồ xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đi đến các lược đồ
quan hệ.
2. Định nghĩa về mô hình thực thể liên kết
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu nhằm
xác định khung khái niệm về các thực thể, thuộc tính và mối liên hệ ràng buộc giữa
chúng. Mô hình cần xác định các yếu tố như dữ liệu nào cần xử lý, cấu trúc giữa các dữ
liệu.
Để xây dựng mô hình thực thể liên kết cần có các yếu tố sau:
- Kiểu thực thể
- Kiểu liên kết
- Các thuộc tính
4. Thành phần của mô hình thực thể liên kết
Thực thể là một sự kiện, một đối tượng hay một chủ điểm mà thông tin nó lưu
trữ liên quan đến hệ thống.
Kiểu thực thể: là tập hợp các thực thể có cùng tính chất, cùng đặc trưng.
Liên kết: là sự kết nối có ý nghĩa hai hay nhiều thực thể phản ánh một sự ràng
buộc về quản lý.
Kiểu liên kết: là tập hợp các liên kết cùng bản chất, giữa các kiểu thực thể có
thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi mối liên kết xác định một sự duy nhất.
9
Các dạng kiểu liên kết:
- Liên kết một - một giữa hai kiểu thực thể A và B: ứng với một thực thể trong A có
một thực thể trong B và ngược lại.
- Liên kết một - nhiều giữa hai thực thể A và B: ứng với thực thể trong A có nhiều
thực thể trong B.
- Liên kết nhiều - nhiều giữa hai thực thể A và B: ứng với một thực thể trong A có
nhiều thực thể trong B và ngược lại.
Thuộc tính: là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của thực thể hay một liên kết (
mỗi thực thể gồm nhiều thông tin, mỗi thông tin đó là thuộc tính của thực thể. Có ba loại
thuộc tính:
- Thuộc tính khoá: gồm một hay nhiều thuộc tính trong kiểu thực thể được dùng
để gắn cho một thực thể một cách tham khảo duy nhất.
- Thuộc tính khoá có giá trị ở chỗ cho phép ta phân biệt thực thể với nhau.
- Thuộc tính mô tả: đó là thông tin gắn liền với dùng mô tả các tính chất của thực
thể và là thuộc tính không khóa.
- Thuộc tính kết nối: là thuộc tính dùng để kết nối giữa các thực thể có liên kết. Đối
với kiểu thực thể này nó là thuộc tính mô tả nhưng với kiểu thực thể kia nó là thuộc tính
khoá.
5. Xác định thực thể và thuộc tính của nó:
5.1 Thực thể Sinh viên
- Mang thông tin về sinh viên:
10
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Mô tả
IdSV
Int
Số thứ tự SV
MSSV
Varchar
Mã số Sinh viên
Ho ten
Varchar
Họ và tên sinh viên
Ten lop
Varchar
Địa chỉ
Mat_khau_dang_nhap
Varchar
Mật khẩu đăng nhập
Trường MSSV làm khoá chính
5.2 Thực thể bảng điểm
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Mô tả
ID
Int
Số thứ tự SV
MSSV
Varchar
Mã số sinh viên
Toan
Int
Toán
Ly
Int
Lý
Hoa
Int
Hóa
Trường MSSV làm khoá chính
11
QL THÔNG TIN
VỀ HỌC TẬP
CẬP NHẬT
DANH MỤC
Mssv
Họ tên SV
QL XUẤT
QL NHẬP
Mssv
Pass
BÁO CÁO, THỐNG
KÊ, TÌM KIẾM
In DS
điểm thi
SV
Báo cáo
Thống kê
Tìm kiếm
Điểm thi
SV
II THIẾT KẾ HỆ THỐNG
12
Thiết kế hệ thống là giai đoạn thiết kế vật lý nhằm chuyển các đặc tả logic
( về chức năng, về dữ liệu ) thành các đặc tả vật lý của hệ thống, có tính tới các
yêu cầu và ràng buộc vật lý.
Đầu vào của thiết kế hệ thống bao gồm :
- Các đặc tả logic về hệ thống có được từ giai đoạn phân tích hệ thống
- Các yêu cầu và ràng buộc về các điều kiện vật lý cụ thể như phần cứng,
phần mềm, tài nguyên, yêu cầu về thời gian thực hiện...
Đầu ra của công việc thiết kế hệ thống:
- Một kiến trúc tổng thể của hệ thống
- Tổ chức vật lý cơ sở dữ liệu theo các phương pháp sử dung
- Các giao diện, tài liệu in ra...
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
1.1 Cơ sở lý thuyết
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau, là nơi lưu dữ
lâu dài các dữ liệu của hệ thống ở bộ nhớ ngoài. Các dữ liệu phải được tổ chức tốt
theo hai tiêu chí sau:
+ Đầy đủ thông tin không dư thừa, hợp lý
+Truy suất dữ liệu thuận lợi: Nghĩa là tìm kiếm, cập nhật thêm, bi
xoá...thông tin nhanh chóng và thuận tiện.
1.2 Công cụ phát triển
13
Chương trình này sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP để tạo giao diện và
chương trình chính. PHP là một ngôn ngữ kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu
được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho
mục đích tổng quát. Khi sử dụng sẽ tiết kiệm thời gian và công sức so với các
ngôn ngữ lập trình khác khi thiết kế và xây dựng cùng một ứng dụng.
Khi thiết kế chương trình ta sẽ nhìn thấy ngay kết quả qua từng thao tác và
giao diện chương trình khi thực hiện. PHP cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh
chóng về kích thước, hình dáng, của đối tượng có mặt trong chương trình ứng
dụng..
14
Chương IV:
KẾT QUẢ MÔ HÌNH CHƯƠNG TRÌNH
1) Trang Index.php – đăng nhập thông tin của Sinh viên vào hệ thống.
2) Trang View – có nghĩa là khi Sinh viên đăng nhập vào hệ thống thông
báo thành công thì hệ thống sẽ truy xuất và hiện lên thông tin như vậy:
16
- Xem thêm -