Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thpt module 6, 9, 14, 16...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên thpt module 6, 9, 14, 16

.DOCX
19
6070
105

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH 4 MODULE CỦA BDTX NỘI DUNG 3, NĂM 2015 Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN Giáo viên môn: VÂT LÝ Đơn vị công tác: TỐ LÝ – Trường THPT VÕ MINH ĐỨC MODULE 6 Câu 1: Từ những mục tiêu dạy học của môn học, anh, chị hãy hướng dẫn học sinh của mình tự xây dựng mục tiêu học tập của bản thân đối với môn học đó. Theo tôi hoạt động của giáo viên nhằm giúp học sinh tự xây dựng mục tiêu học tập bao gồm:  Giáo viên hướng dẫn: - HS lập sổ ghi nhận mục tiêu kiến thức cơ bản cần đạt được trong mỗi bài học và mỗi chương. - Phương pháp học tập bộ môn trong ngắn hạn và dài hạn, ghi nhật ký học tập  Những việc giáo viên cần phải thưc hiện trong quá trình dạy học để giúp học sinh có niềm tin về mục tiêu của bản thân: - Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được mục tiêu, lợi ích của bài học. - Tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học thông qua phong cách dạy học của người thầy - Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các hình thức dạy học linh hoạt: + Tổ chức trò chơi học tập. trang 1 + Tổ chức hoạt động học theo nhóm. + Tổ chức dạy học ngoại khóa Câu 2: Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ của hoạt động 3 (tài liệu module 6 – trang 110) và hoạt động 4 (tài liệu module 6 - trang116), Anh/Chị hãy viết một bản báo cáo tổng kết những lý do mà học sinh thích và không thích môn học của mình. Giải thích các lý do đó từ góc độ của bản thân. Sau khi làm các nhiệm vụ của hoạt động 3 và hoạt động 4, dưới góc độ cá nhân, tôi xin trình bày các lí do học sinh thích và không thích môn vật lý như sau: * Thích: - Phong cách dạy học của thầy,cô (bao gồm: Thái độ vui vẽ, ngữ điệu truyền cảm, chậm rãi trong diễn đạt, khích lệ đúng lúc và có một chút hài hước khi tiếp xúc với học sinh…) có tác động rất mạnh tới việc yêu thích môn học của học sinh. - Môn vật lý có vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh về nguyên lý của mọi vật. Đồng thời, cũng có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, giáo dục học sinh trở thành một con người toàn diện và góp phần hình thành nhân cách. Đây cũng là một trong những lí do học sinh thích học môn này. - Mỗi bài học vật lý giúp cho các em hiểu biết vè các hiện tượng trong tự nhiên, trong khoa học kỷ thuật, trong đời sống thường ngày. - Bên cạnh những thí nghiệm minh họa, những thí nghệm thực hành giúp các em yêu thích khoa học từ đó hình thành cho các em nghề nghiệp vững bền về sau. * Không thích: - Môn vật lý nhiều nguyên lý, nhiều định luật nên khó nhớ - Vận dụng nguyên lý, định luật để giải thích các hiện tượng thì rất khó trang 2 - Từ lý thuyết vận dụng giải bài tập phải cần nhiều kiến thức toán bổ sung. - Một yếu tố rất quan trọng tác động đến việc học sinh không thích môn học là tinh thần thái độ của người thầy và phương pháp giảng dạy thiếu sáng tạo, gò ép học sinh… MODULE 9: HƯỚNG DẪN ĐỒNG NGHỆP TRONG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHỆP GIÁO VIÊN Câu 1: Chức năng, đặc điểm và vai trò phát triển NNGV Khái niệm của phát triển nghề nghiệp giáo viên Phát triển nghề nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng, có liên quan đến việc phát triển con người trong vai trò nghề nghiệp của người đó, Do vậy, khi nói đến phát triển nghề nghiệp giáo viên là nói đến sự phát triển của người giáo viên trong vai trò người lao động nghề ngiệp. Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở giáo dục từ mần non cho đến giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Khi nói đến giáo viên người ta thường hình dung đó là những người làm công việc giảng dạy và giáo dục học sinh hay những người làm công việc dạy học trong xã hội. Sự phân công lao động của xã hội hiện đại đòi hỏi xác định ranh giới tương đối tường minmh giữa công việc và nghề nghiệp. Năm 1966, UNESCO đã chính thức khẳng định lần đầu tiên trên phạm vi toàn thế giới về tính chuyên nghiệp của giáo viên, rằng dạy học là một nghề, Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của giáo viên, vì học sẽ được đào tạo và hỗ trợ theo định hướng phát triển chuyên nghiệp hóa. Mặt khác, vị thế xã hội của người giáo viên sẽ được nâng cao bởi họ là những người lao động nghề nghiệp, chứ không thuần túy là nghững người làm những công việc theo sự phân công lao động xã hội. Một công việc có thể được coi là nghể nhưng cũng có những công việc không được coi là nghề nghiệp. Một công việc được coi là nghề nghiệp khi đã qua những điểm mốc sau: - Công việc đó phải toàn thời gian. - Công việc đó phải được đào tạo qua trường phổ thông. - Công việc đó được đào tạo qua trường đại học. - Hiệp hội địa phương của những người làm công việc đó được thành lập. trang 3 - Hiệp hội quốc gia được thành lập. - Các qui tắc ứng xử đạo đức trong công việc được thiết lập. - Các qui định của nhà nước về chứng chỉ hành nghề được ban hành. Nghề dạy học được công nhận khi nó có vai trò quan trọng trong xã hội và giá trị sống còn đối với sự phát triển của cộng đồng và xã hội, Theo đó, những người làm nghề đó sẽ được nâng cao về vị thế xã hội, được xã hội tin tưởng và tôn trọng. Giáo viên là người lao động nghề nghiệp bằng việc thực hiện công việc giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Vì đối tượng lao động của người giáo viên là những con người, cho nên mỗi người giáo viên cần phải phát triển nghề nghiệp của mình liên tục, để cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới của sự nghiệp giáo dục. Mỗi cơ sở giáo dục cũng phải coi việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên là nhiệm vụ chủ yếu trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên của mình. Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách có hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng sự thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học. Phát triển ghề nghiệp của giáo viên bao hàm phát triển năng lực của giáo viên về chuyên môn và năng lục nghiệp vụ của nghề nghiệp. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của mình. Nhà trường hiện đại đã và đang những yên cầu mới đối với giáo viên, theo đó, người giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vai trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lí mà người giáo viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họâ. Phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên rất phong phú, bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học có liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên giảng dạy đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức , kỹ năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. trang 4 Bản chất của phát triển nghề nghiệp dạy học đó là quá trình gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của người giáo viên. Mức độ thích ứng nghề nghiệp của cá nhân diễn ra với sự tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên, những yếu tố liên quan đến cá nhân và nghề nghiệp có vai trò quan trọng hơn cả. Đây cũng là lí do khiến cho mỗi giáo viên phải phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục, mỗi trường học phải coi việc phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng. Chức năng, đặc điểm và vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên - Các chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên: + Chức năng mở rộng: chức năng mở rộng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là làm cho phạm vị sử dụng các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên ngày càng mở rộng. Người giáo viên có thể thực hiện thành công nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở nhiều lĩnh vực mới dựa trên cơ sở các năng lực đã có. + Chức năng phát triển: chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp giáo viên là làm phong phú, nâng cao chất lượng của các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên. Nói cách khác, chức năng phát triển của giáo viên là quá trình làm cho các năng lực nghề nghiệp của giáo viên ngày càng được nâng cao, giúp cho giáo viên có thể thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở những tình huống khác nhau, mà vẫn bảo đảm kết quả. + Chức năng đổi mới: chức năng đổi mới là quá trình tạo ra nhũng thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo viên là quá trình phức tạp, là kết quả của sự thay đổi trong nhận thức, hành động và khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên. Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mỗi giáo viên, tuy nhiên đôi khi kinh nghiệm này lại trở thành rào cản đối với những đổi mới mang tính hệ thống hoặc đổi mới đối với từng phương diện năng lực nghề nghiệp của người giáo viên. - Các đặc điểm của phát triển nghề nghiệp giáo viên + Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình chuyển giao: giáo viên là những người học chủ động, tham gia các nhiêm vụ trang 5 giảng dạy, tham gia quan sát, đánh giá và tự điều chỉnh bản thân trong quá trình giảng dạy của mình. + Phát triển nghề nghiệp của giáo viên là một quá trình lâu dài: đó là sự tiếp nối những thành tựu học tập trong giai đoạn học nghề của người giáo viên trước đây với những kinh nghiệm mới mà học có được trong quá trình lao động nnghề nghiệp và đào tạo nghề. + Phát triển nghề nghiệp của giáo viên được phát triển với những nội dung cụ thể: các nội dung có liên quan đến phát triển nghề nghiệp giáo viên được hoạch định trong chính môi trường lao động nghề nghiệp, đặc biệt là nội dung hoạt động của giáo viên trong từng lớp học. + Phát triển nghề nghiệp của giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi, cải cách trường học: do phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan đến quá trình xây dựng môi trường và không thuần túy là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng bởi sự nhất quán của các chương trình trường học. Một chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên mà không được cở sở giáo dục hay những người cải cách chương trình ủng hộ thì không thể là một chương trình hiệu quả. + Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò giúp đỡ, hỗ trợ giáo viên trong việc xây dựng những lí thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp đỡ họ sự thành thạo trong nghề. + Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình công tác: các hoạt động nghề nghiệp giáo viên được coi là hiệu quả đều diễn ra khi có sự tương tác giữa giáo viên với các nhà quản lí, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác trong cộng đồng. + Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa dạng: tính đa dạng trong phát triển nghề nghiệp giáo viên tạo ra những khác biệt khi thực hiện phát triển nghề nghiệp giáo viên ở những bối cảnh khác nhau. Không có một dạng hay khuôn mẫu duy nhất cho sự phát triển nghề nghiệp giáo viên để áp dụng cho bất kì cơ sở giáo dục nào. - Vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên trang 6 + Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ,hỗ trợ giáo viên xây dựng những lí thuyết và thực tiễn sư phạm để phát triển sự thành thạo trong nghề. Theo đó, mục đích phát triển nghề ngiệp giáo viên là để trở thành người có ảnh hưởng tích cực, hiệu quả đến việc hình thành, phát triển hoạt động tự học và tự giáo dục của học sinh. Sự phát triển nghề nghiệp giáo viên mang lại những thay đổi cho cá nhân mỗi giáo viên và cho cả hệ thống giáo dục. Câu 2: Hiện tồn tại quan điểm: chỉ những người được đào tạo, huấn luyện chuyên nghiệp về hướng dẫn mới có thể hướng dẫn cho đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo viên, bạn có đồng quan điểm này không? Tại sao? Nếu một người hướng dẫn đồng nghiệp mà chỉ được đào tạo và huấn luyện chuyên nghiệp về hướng dẫn thì tôi không đồng quan điểm với quan điểm trên, vì: - Người hướng dẫn đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo viên phải là người tôn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp; có uy tín trong nghề nghiệp và khả năng tạo được sự tin tưởng của đồng nghiệp.Hiểu được nguyện vọng của đồng nghiệp, mức độ thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của đồng nghiệp (biết được đồng nghiệp làm gì, làm như thế nào trong dạy học và giáo dục học sinh); thực hiện hướng dẫn đồng nghiệp dựa trên cái đồng nghiệp cần. Có thái độ thông cảm, có kỹ năng động viên, thúc đẩy đồng nghiệp ; biết đưa ra nhiều lựa chọn để đồng nghiệp quyết định và làm cho đồng nghiệp biết họ phải làm gì để hoạt động nghề nghiệp của họ tốt hơn so với hiện tại. - Mặc dù là người có nhiều kinh nghiệp nghề nghiệp, tuy nhiên, người hướng dẫn đồng nghiệp không phải là một nhà thông thái. Vì trang 7 vậy, bạn cần biết giới hạn của mình trong hướng dẫn đồng nghiệp. Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng nghiệp thì hãy dừng lại ở phạm vi đó, đừng hướng dẫn lệch lạc sang lĩnh vực khác mà bạn không quen. MODULE 14 Câu 1: Những tiêu chí cần nắm để lựa chọn phương thức dạy học theo hướng tích hợp là gì? Theo tôi, một giờ dạy được gọi là “tích cực” khi mà các tiêu chí sau được thỏa mãn: - Tiêu chí 1: MỌI HỌC SINH ĐỀU ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG Dạy học sao cho tất cả HS đều được hoạt động, đều được làm việc (hay dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới PPDH. - Tiêu chí 2: TỰ HỌC SINH LĨNH HỘI RA TRI THỨC Các hoạt động dạy học trong một tiết dạy học phải được thiết kế sao cho phải khơi gợi được nơi HS sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn dắt các em tiến dần đến tri thức cần chiếm lĩnh. - Tiêu chí 3: BẦU KHÔNG KHÍ LỚP HỌC VUI VẺ, THOẢI MÁI: Một trong ba tiêu chí quan trọng của một giờ dạy tích cực chính là bầu không khí lớp học. Để có thể tự do hoạt động, khám phá tri thức, HS cần một môi trường dạy học đầy sự vui vẻ và thoải mái. Bởi lẽ, với một bầu không khí căng thẳng, ngột ngạt thì khó có thể đạt được 2 tiêu chí đã nêu ở trên. trang 8 Câu 2: Anh (chị) hãy thiết kế một kế hoạch bài học (hoặc kế hoạch năm học) theo hướng tích hợp phù hợp với môn học mà Anh (chị) đang dạy ứng với cấu trúc đã nêu của module này? Tiết:8 Tuần: 4 §7.VẬT DẪN VÀ ĐIỆN MÔI TRONG ĐIỆN TRƯỜNG I. MỤC TIÊU Kiến thức: - Với vật dẫn cân bằng, Hs nắm được : - Bên trong vật dẫn điện trường bằng 0, trên mặt vật dẫn ur E vuông góc với mặt ngoài của vật. - Toàn bộ vật là một khối đẳng thế. - Nếu vật tích điện thì điện tích ở mặt ngoài của vật - Hiểu được hiện tượng phân cực trong điện môi khi điện môi được đặt trong điện trường và do có sự phân cực nên lực điện giảm so với trong chân không. Kỹ năng: - Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến vật dẫn và điện môi trong điện trường. II. CHUẨN BỊ GV: - Thí nghiệm vật dẫn trong điện trường. - Một số hình ảnh trong sách giáo khoa. HS: trang 9 - Ôn lại các kiến thức về lực Cu-lông ; Điện trường. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: Ổn định. Kiểm tra bài cũ. Hoạt động thầy Hoạt động trò - Kiểm tra tình học sinh. - Báo cáo tình hình lớp - Nêu câu hỏi về công của - Trả lời câu hỏi. lực điện trường, hiệu điện thế. Nội dung ghi bảng - Nhận xét câu trả lời của bạn - Nhận xét câu trả lời và cho điểm. Hoạt động 2: Tìm hiểu về vật dẫn trong điện trường Hoạt động thầy Hoạt động trò Nội dung ghi bảng - Mời Hs nhắc lại định - Nhắc lại định nghĩa dòng 1. Vật dẫn trong điện nghĩa dòng điện. điện: Khi có hạt mang - GV đưa ra khái niệm vật dẫn cân bằng điện  giới điện chuyển động có hướng. hạn phạm vi khảo sát, cụ trường a) Trạng thái cân bằng điện - Trạng thái cân bằng thể là ta chỉ khảo sát điện trong vật dẫn là trạng trường hợp vật dẫn không thái mà bên trong vật không có dòng điện. có dòng điện đi qua. - Bên trong vật dẫn tích b) Điện trường trong vật điện thì điện trường như dẫn tích điện: thế nào? Hãy giải thích ? - Bên trong vật dẫn điện trường bằng không. Vì trong vật dẫn đã có sẵn điện tích tự do nên nếu - Bên trong vật dẫn điện trường bằng khong. - Cường độ điện trường tại một điểm trên trang 10 - Mời Hs trả lời C1. - Mô tả thí nghiệm về điện thế mặt ngoài vật dẫn. điện trường khác không mặt ngoài vật dẫn vuông góc thì nó sẽ tác dụng lực lên với mặt vật. các điện tích tự do và gây ra dòng điện. - Trả lời C1: điện trường sẽ khác không. - Rút ra kết luận về điện thế mặt ngoài vật dẫn. - Rút ra kết luận về điện thế - Mời Hs rút ra kết luận. c) Điện thế của vật dẫn tích điện: - Điện thế trên mặt ngoài vật dẫn: Điện thế tại mọi bên trong vật dẫn từ mối điểm trên mặt ngoài vật dẫn liên hệ E và U. có giá trị bằng nhau - Mô tả thí nghiệm H6.3 - Điện thế bên trong vật dẫn: Điện thế bằng nhau và bằng điện thế mặt ngoài.  Toàn bộ vật dẫn là vật đẳng thế. - Mời Hs quan sát H6.4 rút ra kết luận về sự phân bố điện tích trong trường hợp mặt ngoài có chỗ lồi chỗ - Rút ra nhận xét trong 2 trường hợp. d) Sự phân bố điện tích ở vật dẫn tích điện: - Ở mặt ngoài vật dẫn: Với lõm. vật dẫn rỗng nhiễm điện thì điện tích chỉ phân bố trên - Nêu ứng dụng: cột thu lôi mặt ngoài của vật. - Với mặt ngoài lồi lõm: Điện tích tập trung nhiều ở - Quan sát H6.4 và trả lời. chỗ lồi, nhiều nhất là ở mũi nhọn, ở chỗ lõm hầu như không có điện tích.  Ứng dụng làm cột thu lôi trang 11 chống sét. Hoạt động 3: Tìm hiểu về điện môi trong điện trường Hoạt động thầy Hoạt động trò - Yêu cầu học sinh thảo - Thảo luận nhóm: Tìm hiểu 2. Điện môi trong điện luận nhóm. điện môi trong điện - Mời một nhóm trình bày. trường như thế nào? - Các nhóm khác nhận xét - Trình bày và giải thích. và bổ sung. - Củng cố. Nội dung ghi bảng trường - Điện môi bị phân cực . - Hai mặt điện môi nhiễm điện trái dấu  điện trường - Nhận xét kết quả của nhóm khác. phụ ngược chiều với điện trường ngoài, làm điện trường bên trong điện môi giảm lực điện tác dụng lên điện tích trong điện môi cũng giảm. Hoạt động 4: Củng cố. Dặn dò về nhà Hoạt động thầy Hoạt động trò - Nhắc lại nội dung chính - Nắm bắt kiến thức vừa của bài. Nội dung ghi bảng học. - Yêu cầu Hs làm BT 1,2 SGK. - Trả lời BT1,2 - Chuẩn bị bài”TỤ ĐIỆN” MODULE 16 Câu 1: Thầy/cô hãy nêu những thuận lợi, hạn chế trong việc xây dựng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học tại đơn vị công tác và nêu cách khắc phục? trang 12 a/ Sơ lược quy định về việc sử dụng, bảo quản và xây dựng hồ so8 dạy học: * Sử dụng: - Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy, được TTCM và BGH kiểm tra thường xuyên theo qui định. - Sổ báo giảng được giảm tải vì đã có kế hoạch môn học chi tiết. - Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo qui định. - Sổ gọi tên và ghi điểm được GV chủ nhiệm cập nhật thường xuyên theo tháng điểm danh và nhập điểm theo qui định nhà trường. - Sổ chủ nhiệm được GVCN bảo quản và cập nhật hàng tuần theo sự thay đổi của lớp chủ nhiệm * Bảo quản: - Giáo viên có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ họp… - Văn thư có trách nhiệm bảo quản sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ, các văn bằng chứng chỉ của học sinh… - Tổ trưởng chuyên môn bảo quản hồ sơ của tổ chuyên môn. - Các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được giáo viên cập nhật, bổ sung và bảo quản theo qui định. - Các trang thiết bị, dụng cụ mô hình, học cụ, phục vụ cho việc giảng dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh có trang bị phòng riêng được cất giữ cẩn thận. - Các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp giáo viên cần có giáo án sinh hoạt và kế hoạch cụ thể, bổ sung theo từng tháng, từng chủ đề. trang 13 * Xây dựng: - Gv cần phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình huống thực tế để rèn luyện cho học sinh và bắt nhịp được với đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát triển của khoa học công nghệ. Trong điều kiện sự bùng nổ thông tin ngày nay, người thầy phải có năng lực tìm kiếm, lực chọn tài liệu, nghiên cứu, tiếp nhận và xử lí thông tin để đem lại kết quả cao. - Gv phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hành, ngoại khóa, các thiết bị dạy học. Giáo viên phải có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học đặc biệt là công nghệ thông tin để phát huy vai trò của nó trong quá trình dạy học. - Gv phải có kĩ năng, kĩ thuật dạy học phù hợp, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Những kĩ năng daỵ học Gv đã có nhưng nay cần phải đổi mới như: kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học, kĩ năng lập kế hoạch bài học, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ năng hướng dận thực hành, kĩ năng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS,… b/ Thuận lợi và hạn chế: Với tư cách là một giáo viên và tổ trưởng chuyên môn tôi nhận thấy  Thuận lợi: - Bảo quản có tính hệ thống, thuận lợi trong việc kiểm tra hoạt động của cá nhân và tồ CM, tổ chủ nhiệm. - Giáo viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch dạy học, trình độ chuyên môn…  Hạn chế: Giáo viên mất quá nhiều thời gian vào công việc chuẩn bị hồ sơ cá nhân, quá nặng về mặt hành chính nên ảnh hưởng nhiều đến việc nghiên cứu tài liệu mới, phương pháp giảng dạy thích hợp. trang 14 c/ Cách khắc phục: - Giảm bớt một số thủ tục hành chính về hồ sơ sổ sách, dành nhiều thời gian cho GV nghiên cứu chuyên môn, nghiên cứu các chuyên đề dạy học có hiệu quả. - Về giáo án, không nhất thiết phải mỗi năm một giáo án, Giáo án chú trọng về phương pháp tổ chức dạy học như thế nào để có hiệu quả cao nhất cho đối tượng đang giảng dạy, không nên quá chi tiết vì con người, sự việc, hoàn cảnh …luôn luôn biến động. - Hình thức của hồ sơ không làm nên chất lượng dạy học, vì vậy nên khuyến khích các tổ chuyên môn dạy học theo chuyên đề chung do nhóm, tổ chuyên môn thống nhất. Câu 2: Trình bày quy trình xây dựng giáo án điện tử và những điều cần lưu ý trong giáo án điện tử là gì? * Quy trình xây dựng giáo án điện tử: - Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng: Đọc kỹ giáo án, kết hợp với các tài liệu liên quan để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó, giảng viên xác định mục tiêu cần đạt tới của bài về cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Từ những mục tiêu trên, giáo viên có thể định ra các yêu cầu trong quá trình giảng dạy của mình để đạt mục tiêu đã đề ra ở trên. - Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái quát và chắt lọc cao để sắp xếp chúng vào các slide: Đây là bước quan trọng thể hiện toàn bộ nội dung của bài giảng. Các nội dung đưa vào các slide phải thật sự chắt lọc từ những kiến thức cơ bản của từng chương, mục, tiết, đoạn. Dung lượng thông tin chứa đựng trong một slide là không nhiều (thường khoảng 3-4 dòng) cho nên đòi hỏi giảng viên phải có tư duy tổng hợp, khái quát để có thể chọn lựa, chắt lọc kiến thức cơ bản nhất đưa vào các trang 15 slide. Bước này, giáo viên làm tốt thì giáo án điện tử sẽ bảo đảm kiến thức truyền thụ. - Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho tư liệu: Ngoài việc sưu tầm các tài liệu để bổ sung, mở rộng kiến thức từ sách báo, tài liệu tham khảo có liên quan; điều quan trọng và cần thiết là phải xây dựng kho tư liệu. Đây là điều kiện cần thiết để khai thác có hiệu quả chương trình phần mềm PowerPoint, kho tư liệu càng phong phú thì khả năng khai thác càng cao, càng đa dạng. Các nguồn để giáo viên có thể thu thập xây dựng kho tư liệu: + Các thông tin trên Internet: Đây thực sự là kho thông tin khổng lồ, chúng ta có thể tìm kiếm thông tin theo chủ đề. Bằng công cụ tìm kiếm ta vào các Website có liên quan đến chủ đề cần tìm. Sau khi tìm kiếm được thông tin trên mạng Internet, ta chỉ cần download vào kho tư liệu để làm tài liệu tham khảo. + Các thông tin trên các CD-ROM, VCD: Hiện nay các thông tin trên CD-ROM và VCD hết sức phong phú, có thể lựa chọn những thông tin cần thiết phục vụ nội dung của bài giảng để nhập vào kho tư liệu. + Ngoài ra, các tranh ảnh, thông tin trên sách báo liên quan dến nội dung bài giảng: hết sức phong phú có thể là nguồn tư liệu quan trọng để chúng ta bổ sung vào kho tư liệu. - Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử: + Đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế bài giảng. Kịch bản xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sư phạm, nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng, đáp ứng mục đích, yêu cầu đã đặt ra. trang 16 + Điều rất quan trọng mà giáo viên phải hết sức lưu tâm là khi xây dựng kịch bản cho giáo án điện tử phải căn cứ vào giáo án “nền” (giáo án “nền” là giáo án dùng cho các bài giảng theo phương pháp truyền thống- chưa khai thác, sử dụng PowerPoint trong giảng dạy). Trên cơ sở đó để tìm tòi, phát hiện, khai thác thế mạnh của PowerPoint nhằm tăng cường tính tích cực hoá quá trình nhận thức trong hoạt động học tập của học sinh. + Kịch bản xây dựng còn phụ thuộc vào các sản phẩm có được trong kho tư liệu. Giáo viên cần phải biết lựa chọn phù hợp để xây dựng kịch bản có chất lượng. - Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng giáo án điện tử: + Sau khi đã có kho tư liệu, các kiến thức cơ bản được lựa chọn, giảng viên cần lựa chọn ngôn ngữ và các phần mềm trình diễn để tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, vidio clip. Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản; màu chữ được dùng thống nhất (thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản: câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, giảng giải, ghi nhớ, câu trả lời). Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày. + Đối với mỗi bài giảng nên dùng khung, màu nền thống nhất cho các slide, Hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Mặt khác cũng không nên quá lạm dụng phần mềm trình diễn theo kiểu “bay nhảy” nhằm thu hút sự tò mò không cần thiết cho người học, làm phân tán sự chú ý của học sinh. Điều quan trọng khi sử dụng phần mềm trình diễn là chú ý làm nổi bật nội trang 17 dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của người học. + Cuối cùng là thực hiện các liên kết giữa các slide một cách hợp lý, logic. Đây chính là công việc quan trọng tạo ra các ưu điểm của giáo án điện tử do đó chúng ta cần khai thác tối đa khả năng liên kết, nhờ khả năng liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt giúp học viên nắm bắt được kiến thức bài học. + Trong Microsoft Office, PowerPoint là một trong những chương trình trình diễn cho phép thực hiện hầu hết các yêu cầu trong giảng dạy theo phương pháp hiện đại; là một chương trình có nhiều tiện ích đối với việc thiết kế, trình bày bài giảng với nhiều tính năng đa dạng và phong phú. Để thiết kế một giáo án điện tử theo chương trình PowerPoint đảm bảo các yêu cầu đúng về nội dung và đẹp về hình thức, giáo viên nên quan tâm đến năm bước của quy trình đã nêu trên. * Những điều cần lưu ý trong giáo án điện tử: - Về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp vẫn phải đảm bảo nguyên tắc và phương pháp dạy học bộ môn. Giáo án điện tử không thể thay thế giáo án truyền thống, không thể thay thế toàn bộ vai trò của giáo viên mà chỉ là một loại hình thiết bị dạy học để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Đảm bảo mọi yêu cầu thực hiện nội dung và phương pháp dạy học bộ môn phù hợp với tâm lí lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS. Nội dung chọn lọc ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. - Có tính mở, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của HS. Tạo sự tương tác giữa HS với máy tính. - Cần cân nhắc khi sử dựng hệ thống dạy học đa phương tiện cho trang 18 các nội dung phù hợp, với thời gian rất hạn chế trong một tiết học (không sử dựng trong toàn bộ tiết học). - Các kiến thức được đưa vào trình chiếu dưới dạng các trang slide, các đoạn Video, Audio phải được chọn lọc chính xác, dễ hiểu thể hiện được lôgic cấu trúc của bài dạy bao gồm cả kênh hình, kênh chữ, kênh tiếng tạo điều kiện tích cực hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy của HS. - Theo tôi cần tuyệt đối tránh lạm dụng trình chiếu một chiều, chuyển đọc chép thành nhìn chép. Số slide trong một bài giảng nên hạn chế, chỉ nên trình chiếu những vấn đề cần minh họa. Vai trò người thầy vẫn là chủ đạo trong việc tổ chức dạy học. - Lưu ý về màu sắc trong các trang trình chiếu. Lựa chọn màu sắc phù hợp, Sử dụng nhiều nhất là 5 màu trong mỗi trang bài giảng. - Lựa chọn font chữ phù hợp, kích thước hợp lý trên mỗi trang slide. ------------------------------hếết----------------------------GV: Nguyếễn Thị Phương Lan trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan