Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Báo cáo thực hành kỹ thuật trồng nấm...

Tài liệu Báo cáo thực hành kỹ thuật trồng nấm

.PDF
29
388
53

Mô tả:

Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang A. GIỚI THIỆU Nấm là sinh vật không thể thiếu trong đời sống, không có nấm chu trình tuần hoàn vật chất sẽ bị mất một mắt xích quan trọng và cả thế giới sẽ ngổn ngang những chất bã hữu cơ phân hủy. Nấm còn đem lại nguồn thực phẩm giàu đạm, đầy đủ các acid amin thiết yếu, hàm lượng chất béo ít và là những acid béo chưa bão hòa. Do đó nấm tốt cho sức khỏe, giá trị năng lượng cao, giàu khoáng chất và các vitamin. Ngoài ra, trong nấm còn chứa nhiều hoạt chất có tính sinh học, góp phần ngăn ngừa và điều trị bệnh cho con người, vì hầu như các loài nấm ăn đều có tác dụng phòng ngừa chống u bướu. Nếu mỗi tuần chúng ta đều ăn nấm ít nhất một lần thì cơ thể sẽ chậm lão hóa hơn và ngăn ngừa được những bệnh như stress, béo phì, xơ vữa động mạch, huyết áp, ung thư... Ngoài ra, nhiều loại nấm ăn còn có tác dụng an thần, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Gần đây, nhiều nhà khoa học còn phát hiện thấy một số loại nấm ăn có tác dụng phòng chống AIDS ở mức độ nhất định, thông qua khả năng nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể. I. NẤM RƠM Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea. Phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở Châu Á. Tai nấm phát triển qua hai giai đoạn chính: dạng búp và dạng dù. Khi còn non tai nấm được bọc trong lớp vỏ, có màu trắng xám đến đen. Tai nấm trưởng thành mũ mới bung lên cao. Cuống có bao gốc và không vòng cổ. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 1 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm rơm Dạng nút Dạng trứng Dạng kéo dài Dạng trưởng thành Nấm rơm là loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên nhiệt độ thích hợp cho tơ nấm tăng trưởng và phát triển khá cao (30 – 35oC), độ ẩm không khí từ 80 - 90%, ánh sáng cho tai nấm phát triển là 600 – 2000 lux. Ngoài ra, nguyên liệu trồng nấm chủ yếu là rơm rạ và các phế liệu của nông nghiệp. II. NẤM MÈO Nấm mèo có tên khoa học là Auricularia polytricha (nấm mèo có lông) và Auricularia auricula (nấm mèo không lông). Phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tai nấm có dạng một vành tai, thường không cuống, mềm mại khi còn tươi và cứng dòn khi phơi khô. Mặt trên mũ có lông, mỏng hoặc không lông. Màu sắc biến đổi từ trắng, cam, nâu, tím và đen. Nấm mèo là loại thực phẩm quý, ngoài ra còn là một dược liệu có thể chữa bướu cổ, máu xấu, tóc bạc sớm. Kỹ thuật trồng nấm mèo hết sức đơn giản, dễ làm. Nhiệt độ thích hợp cho nấm mèo phát triển từ 28 – 32oC. Ẩm độ thích hợp nhất trong chất trồng nấm mèo từ 60 – 65%. Ẩm độ trong không khí thích hợp 90 – 95%. Ánh sáng cho tai nấm phát triển là 500 – 2000 lux. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 2 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” III. GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang NẤM BÀO NGƯ Nấm bào ngư có tên khoa học là Pleurotus spp. Tai nấm dạng phễu lệch, phiến mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm có màu sắc sậm hoặc tối, khi trưởng thành có nàu sáng hơn. Nhiệt độ thích hợp cho nấm bào ngư phát triển là 27-32oC (ra tơ) hay 24-28oC (ra quả thể). Cường độ chiếu sáng thích hợp là 400-2000 lux. Độ ẩm nguyên liệu từ 40-50% và độ ẩm không khí từ 70-90%. Giá thể thích hợp để trồng nấm bào ngư là gỗ mục hay các nguyên liệu có chất xơ (mạt cưa,…) IV. NẤM LINH CHI Nấm linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum. Tai nấm hóa gỗ, hình quạt hoặc thận. Mặt trên mũ có vân đồng tâm và bóng láng, màu vàng cam cho đến đỏ đậm hoặc nâu đen. Mặt dưới phẳng, có nhiều lỗ li ti, là cơ quan sinh bào tử. Cuống nấm đặc và cứng, sậm màu và bóng láng. Giá thể tự nhiên là gỗ mục hay các nguyên liệu có chất xơ (như mạt cưa,…). Nhiệt độ thích hợp để nuôi trồng nấm linh chi là khoảng 25-32oC. Độ ẩm nguyên liệu từ 40-60% và độ ẩm không khí từ 70-90%. Chiếu sáng 500-1200 lux. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 3 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang B. QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG NẤM Có thể biểu diễn các bước như sơ đồ và hình sau: Quả thể nấm Bào tử nấm Phân lập và thuần khiết Môi trường thạch (PGA) Giống gốc Cấy chuyền 7-10 ngày Môi trường thạch Meo thạch Cấy chuyền 7-10 ngày Môi trường lúa Meo lúa Cấy chuyền 10-15 ngày Môi trường cọng (rơm, thân khoai mì) Meo cọng Cấy chuyền 10-15 ngày Môi trường giá môi (rơm, trấu, mạt cưa) Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 Meo giá môi 4 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang 5 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang C. THỰC HÀNH TRỒNG NẤM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM I. VÔ TRÙNG TRONG TRỒNG NẤM 1. Vô trùng môi trường nuôi cấy Nhằm mục đích tiêu diệt các mầm nhiễm có trong môi trường dinh dưỡng, dụng cụ là nồi hấp áp suất (autoclave) Cách tiến hành: Châm nước  xếp bịch vào nồi (theo hình dưới, cách xếp như C hay D là tốt nhất).  đóng nắp  nâng nhiệt độ  xả hơi để đuổi không khí (khi đạt đến 0,5atm)  tiếp tục nâng nhiệt cho đến nhiệt độ cần khử trùng là 1210C, 1atm  giữ ổn định nhiệt độ trên đến khi hết thời gian khử trùng  tắt điện hoặc nguồn cung cấp nhiệt  để cho ấp suất trong nồi trở về không hoặc xả hơi thật chậm  mở nắp nồi  để 10-15 phút (cho sấy khô giấy gói hoặc nút bông). Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 6 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Ngoài ra còn có thể áp dụng các phương pháp sau:  Xử lý nước vôi (phương pháp hóa học): tạo ra môi trường kiềm, vôi trung hòa các độc chất trong nguyên liệu, cung cấp Ca cho nấm.  Ủ đống phân rã bằng vi sinh vật (phương pháp sinh học): để nước ngấm đều, xạ khuẩn lên men, đóng ủ nóng tiêu diệt vi khuẩn.  Sử dụng hơi nước diệt khuẩn (phương pháp vật lý) ngăn cản mầm bệnh góp phần tăng năng suất nấm trồng. 2. Vô trùng nơi làm việc Bằng cách dùng cồn 900 lau chùi thật kỹ nơi làm việc Chọn địa điểm ít có mầm nhiễm hạn chế thấp nhất khả năng nhiễm khuẩn đối với nấm trồng và các thao tác thực hiện phải tuyệt đối an toàn thì mới đạt kết quả tốt. Vệ sinh nơi làm việc, để hạn chế các tác nhân gây nhiễm. 3. Vô trùng thao tác Vệ sinh dụng cụ bằng cồn 900 và đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Vệ sinh mẫu vật rửa thật sạch dưới vòi nước đang chảy nhẹ, sau đó lau lại với cồn 900 rồi đưa vào thực hiện với các thao tác nhanh và an toàn. II. QUAN SÁT CẤU TẠO TAI NẤM 1. Mục đích Quan sát cấu tạo tai nấm để có thể nhận dạng và phân biệt được một số loại nấm ăn thông thường, từ đó có biện pháp bảo quản hay lựa chọn được tai nấm đạt chất lượng. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 7 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang 2. Hình ảnh - Nhận xét Loại nấm Nhận xét Nấm bào ngư Tai nấm mỏng, hình phễu lệch, trắng màu trắng. Tai nấm cứng, hình thận, màu Nấm linh chi nâu, bào tử bám trên bề mặt như một lớp phấn mịn. Tai nấm mỏng, hình tai, màu Nấm mèo nâu. Mặt dưới có lớp bào tử màu trắng. Quả thể còn ở dạng búp, màu Nấm rơm Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 xám, trắng hoặc đen. 8 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” III. GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang PHÂN LẬP GIỐNG NẤM 1. Mục đích Nuôi trồng nấm cần phải có meo giống và phải là meo giống tốt. Meo giống nấm phải đảm bảo sự ổn định và hiệu quả cho sản xuất. 2. Nguyên tắc Tạo giống nấm dựa trên khả năng sinh sản sinh dưỡng của nấm, bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Giống thuần có thể thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ bào tử hoặc từ mô thịt nấm. 3. Chuẩn bị môi trường Môi trường để phân lập là môi trường PGA. Thành phần của môi trường được trình bày ở bảng sau: Thành phần Khoai tây Đường glucose Thạch Agar Nước pH Lượng 200 g 20 g 20 g 1000 ml 6,5 Môi trường chuẩn bị xong được phân phối nhanh vào các ống nghiệm (mỗi ống 3 – 5ml)  đậy nút bông  hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C / 30 – 40 phút  để ống nghiệm nghiêng 150 (so với mặt phẳng) để tạo thạch nghiêng. 4. Tiến hành a. Chọn mô nấm để nuôi cấy: cây nấm khỏe, không quá già cũng không quá non, không quá ẩm (ít nhất 2-3 giờ sau khi tưới). Thân cứng. Không nhiễm các loại nấm khác. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 9 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” b. GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Cách tiến hành: Tất cả các thao tác được diễn ra trong điều kiện vô trùng dưới ngọn lửa đèn cồn. Làm sạch tất cả thiết bị dụng cụ, mặt bàn và lau tay bằng cồn 700 Các loại nấm được rửa sạch và được lau bằng cồn 700  Nấm rơm: chọn tai nấm rơm dạng búp  cắt bỏ gốc dính rơm rạ  rửa qua với nước máy  lau nhẹ mặ ngoài bằng gòn thấm cồn.  Nấm bào ngư và linh chi không cần phải lau rửa. Dùng tay xẻ cây nấm theo chiều dọc  Dùng dao cắt một mẩu nhỏ (2 x 2 mm) mô nấm - vị trí giữa mú nấm và thân nấm. Lấy ở giữa, để chắc chắn mẫu sạch và không nhiềm các loại vi sinh vật khác  Hơ miệng ống nghiệm quanh ngọn lửa đèn cồn, dùng tay khác mở nút bông trước đèn cồn  Đưa mẫu vừa cắt vào giữa bề mặt môi trường PDA trong chai - không chạm mẫu vào thành chai  Hơ miệng chai một lần nữa và đậy nút bông lại - vẫn để gần ngọn lửa  Dán nhãn, ghi ngày tháng, tên loại nấm cấy  nuôi ở nhiệt độ thường cho tơ nấm phát triển. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 10 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang 5. Kết quả Sau 4 ngày ta thu được kết quả như sau:  Các ống nghiệm không bị nhiễm: tơ nấm bắt đầu phát triển, mọc lan dần ra trên môi trường thạch  Một số ống nghiệm bị nhiễm tạp hoặc không phát triển (không ra tơ). Nguyên nhân: có 2 nguyên nhân có thể xảy ra  Do trong quá trình cấy điều kiện vô trùng chưa tốt, hoặc cấy ngoài vòng vô khuẩn của đèn cồn  bị nhiễm khuẩn.  Do trong quá trình vô trùng dao cấy dưới ngọn lửa đèn cồn  dao cấy vẫn còn nóng mà đã cắt mô nấm  mô nấm chết, không phát triển Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 11 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” IV. GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang QUAN SÁT HÌNH THÁI SỢI NẤM VÀ BÀO TỬ 1. Mục đích Quan sát hình thái sợi nấm để biết được kiểu ngăn vách và chia nhánh của từng loại nấm. Quan sát bào tử nấm để biết được hình thái, màu sắc của bào tử đối với từng loại nấm khác nhau. 2. Nguyên tắc Dựa vào đặc điểm sinh thái của từng loại nấm  biết được bào tử của loại nấm đó được sinh ra từ đâu trên mỗi loại nấm 3. Cách tiến hành  Quan sát hình thái sợi nấm: bằng cách đặt trực tiếp ống nghiệm có tơ nấm bò trên thành lên kính hiển vi để quan sát, quan sát với vật kính X10.  Quan sát bào tử nấm: Đối với nấm mèo: cơ quan sinh bào tử là các tuyến tơ  cắt ngang tai nấm, sao cho lát cắt thật mỏng  đặt lên lamen, sau đó nhỏ 1 giọt nước vào để cho các tuyến tơ tủa ra ngoài (để dễ quan sát)  quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40 Đối với nấm bào ngư: cơ quan sinh bào tử nằm ở phiến nấm  dùng dao tách nhẹ lấy phiến nấm ra  đặt lên lame  quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40. Đối với nấm linh chi: bào tử bung ra và có nhiều ở dưới phiến nấm  cào nhẹ bào tử ở dưới phiến nấm  cho vào lame  nhỏ 1 giọt nước vào  quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 12 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang 4. Kết quả Tên loại Tơ nấm nấm Bào tử nấm Nấm bào ngư Sợi tơ nấm chia nhánh nhiều, các Nhận xét nhánh có hình dạng, kích thước Bào tử nấm bào ngư có hình oval, tương tự nhau màu trắng Nấm rơm Tơ nấm phân nhánh ít hơn, các nhánh mọc ra có chiều dài ngắn. Có Nhận xét thể phân biệt được nhánh chính, nhánh phụ. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 Nhìn bằng mắt thường ta thấy hậu bào tử nấm bào ngư có màu đỏ (sau 1 tuần nuôi ủ). 13 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Nấm linh chi Tơ nấm nhỏ hơn, có sự phân nhánh. Nhận xét Đầu mỗi nhánh có 1 bọc nhỏ màu Bào tử nấm linh chi có hình oval, đen để chứa bào tử màu vàng nâu Nấm mèo Tơ nấm ít phân nhánh, phát triển Nhận xét lên theo 1 chiều, trên đầu có những bọc nhỏ chứa bào tử Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 Bào tử nấm mèo có hình oval, màu đen. 14 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang V. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG THẠCH 1. Mục đích Cấy chuyền nhằm thuần khiết giống nấm, tránh bị nhiễm các loại vi khuẩn có hại, chọn ra được ống giống tốt nhất. 2. Nguyên tắc Không cấy chuyền trong môi trường thạch quá 3 lần để tránh gây thoái hóa giống. 3. Chuẩn bị môi trường Môi trường thạch PGA được chuẩn bị tương tự như khi phân lập giống nấm. 4. Tiến hành Lấy ống giống đã được phân lập ở bài trước, nhóm cấy 5 ống nấm bào ngư và 10 ống nấm linh chi. Cắt miếng thạch có tơ nấm linh chi hoặc nấm bào ngư (khoảng 1cm2) Chuyển sang ống nghiệm môi trường thạch khác Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 15 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Nuôi ủ ở nhiệt độ thường Lưu ý: tất cả các thao tác tiến hành trong điều kiện vô trùng (trong không gian vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. Tất cả các dụng cụ, thiết bị đều được vô trùng và tay phải được lau bằng cồn 700). 5. Kết quả Sau khi cấy 2 ngày thu được kết quả như sau: Số ống nhiễm Số lượng ống không nhiễm Nấm linh chi 3 2 Nấm bào ngư 0 10 Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 16 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang VI. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE VÀ AMYLASE 1. Mục đích Mỗi loại nấm trong quá trình phát triển đều tiết ra một số loại enzyme cần thiết để thủy phân cơ chất có trong môi trường nuôi cấy (môi trường thạch, môi trường lúa, môi trường cọng, môi trường giá môi) như enzyme cellulase thủy phân cellulose, enzyme amylase thủy phân tinh bột,… Xác định hoạt tính enzyme để biết được khả năng thủy phân cơ chất để lấy chất dinh dưỡng của nấm, từ đó biết nấm có khỏe hay không. 2. Nguyên tắc Cho enzyme thủy phân môi trường chứa cơ chất, đo đường kính vòng thủy phân, từ đó xác định hoạt tính enzyme. Vòng thủy phân được nhận ra nhờ sự nhuộm màu của lugol đối với tinh bột hay CMC có trong môi trường. Nếu có enzyme cellulsae hay amylase thì xung quanh khuẩn lạc sẽ có vòng phân giải rộng (tương phản với màu lam tím do iod tác dụng với tinh bột hoặc CMC). 3. Chuẩn bị môi trường Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme amylase là Czapek Dox, thay đường bằng tinh bột (15g/ lít). Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme amylase là Czapek Dox, thay đường bằng CMC (15g/ lít). Thành phần môi trường Czapek - Dox: Thành phần Lượng Thành phần Lượng NaNO3 3,5 gam Glucose 20 gam K2HPO4 1,5 gam Agar 20 gam MgSO4H2O 0,5 gam Nước vừa đủ 1000 ml KCl 0,5 gam pH 6,5 FeSO4 Vết Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 17 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang Môi trường sau khi chuẩn bị được hấp khử trùng ở 121oC trong vòng 30-40 phút và phân phối vào đĩa petri  để môi trường đông cứng lại. 4. Tiến hành Sử dụng nấm giống bào ngư và nấm giống linh chi đã nuôi trên đĩa petri hay trong ống nghiệm 5 ngày tuổi. Cắt miếng thạch có tơ nấm giống (khoảng 1cm2), đặt giữa trung tâm đĩa petri chứa môi trường thạch Czapek Dox có tinh bột (để khảo sát hoạt tính amylase) và đĩa môi trường có CMC (để khảo sát hoạt tính enzyme cellulase). Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng cho đến khi khuẩn lạc (tơ nấm) đạt đường kính khoảng trên 4cm. 5. Kết quả Sau 3 ngày nuôi ủ ở nhiệt độ thường, mang các đĩa nuôi cấy ra và nhỏ lugol lên toàn bộ bề mặt thạch. Kết quả như sau: Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 18 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang NẤM BÀO NGƯ NẤM LINH CHI Đường kính vòng thủy phân: 2cm. Đường kính vòng thủy phân: 2,5cm Đường kính đĩa: 10cm. Đường kính đĩa: 10cm Môi trường chứa CMC Nhận xét Như vậy khả năng thủy phân cơ chất chứa CMC của nấm linh chi tốt hơn nấm bào ngư. Môi trường chứa tinh bột Nhận xét Đường kính vòng thủy phân: 1cm. Đường kính vòng thủy phân: 2cm. Đường kính đĩa: 10cm. Đường kính đĩa: 10cm. Khả năng thủy phân cơ chất chứa tinh bột của nấm linh chi cao hơn nấm bào ngư. Tuy nhiên, vì mẫu nuôi cấy bị nhiễm tạp nhiều, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng tiết enzyme của nấm bào ngư. Kết luận chung Nấm bào ngư có khả năng thủy Nấm linh chi có khả năng thủy phân môi trường chứa CMC cao phân môi trường chứa CMC cao hơn môi trường chứa tinh bột hơn môi trường chứa tinh bột. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 19 Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm” GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang VII. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG HẠT 1. Mục đích Để cho nấm làm quen và thích nghi dần với môi trường mới với khối lượng lớn hơn. Đồng thời có thể tăng sinh số lượng mấu nuôi cấy vì từ một ồng nghiệm có thể cấy chuyền sang nhiều bịch môi trường hạt. 2. Nguyên tắc Cấy chuyền trong không gian vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. Tất cả dụng cụ cấy chuyền và tay người cấy đều phải vô trùng bằng cồn trước và sau khi cấy để tránh nhiễm tạp vào mẫu cấy. Môi trường hạt phải chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho nấm sử dụng và phải được hấp khử trùng. 3. Chuẩn bị môi trường lúa Môi trường meo hạt (hạt lúa): Lúa hoặc lúa nảy mầm  rửa sạch (bỏ trấu)  nấu cho đến khi nứt nanh  vớt ra để nguội  áo một lớp cám bắp hoặc cám gạo (cám bắp có nhiều dinh dưỡng hơn cám gạo)  cho vào túi nilon nhỏ.  Làm nút, buộc dây ở miệng bịch và đem hấp khử trùng trong nồi hấp ở 1210C trong 1 giờ 30 phút. Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan