Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội việt nam từ thực tiễn thị xã sơn...

Tài liệu Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội việt nam từ thực tiễn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

.PDF
84
116
119

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO TIỂU NGỌC BẢO HIỂM HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO TIỂU NGỌC BẢO HIỂM HƯU TRÍ THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ THÚY LÂM Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐÀO TIỂU NGỌC MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ .............................................. 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí .......................................... 6 1.2 Một số vấn đề lý luận về Pháp luật bảo hiểm hưu trí ......................... 10 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ ........................................................................... 22 2.1 Thực trạng Quy định pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc ........... 22 2.2 Thực trạng Quy định pháp luật về bảo hiểm hưu trí tự nguyện ......... 39 2.3 Thực trạng Quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung ........................................................................................................... 46 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BHHT TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BHHT ................................................................................................. 49 3.1 . Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí tại thị xã Sơn Tây . 49 3.2 Một số hạn chế và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật BHHT ....... 61 3.3 Một số hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHHT tại thị xã Sơn Tây .................................................. 66 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHHT Bảo hiểm hưu trí BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BNTN Bảo hiểm thất nghiệp CNTT Công nghệ thông tin HĐLĐ Hợp đồng lao động NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động Nghị quyết số 21- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ NQ/TW Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT Nghị quyết số 28- Nghị quyết số ghị quyết số 28-NQ/TW ngày 19/5/2018 NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12 về cải cách chính sách BHXH DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tỷ lệ điều chỉnh lương hưu tương ứng với thời gian đóng BHXH của và thời gian bắt đầu hưởng lương hưu. .............................. 30 Bảng 2.2: Số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu để tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH ............................................................... 33 Bảng 3.1: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại thị xã Sơn Tây giai đoạn 2016-2018..................................................................................... 52 Bảng 3.2: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tại thị xã Sơn Tây giai đoạn 2016-2018..................................................................................... 53 Bảng 3.3: Bảng nội dung thu năm 2018 của BHXH thị xã Sơn Tây .............. 55 Bảng 3.4: Kinh phí đã chi trả năm 2018 của BHXH thị xã Sơn Tây ............. 56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở mỗi quốc gia với hoàn cảnh lịch sử, tình hình kinh tế - xã hội khác nhau sẽ xây dựng một hệ thống an sinh xã hội có phạm vi đối tượng tham gia và hưởng thụ khác nhau. Tuy nhiên, trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất và trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền cơ bản của con người. Là một bộ phận của hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng vai trò quan trọng, là chính sách BHXH dài hạn dùng để đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Việc tham gia bảo hiểm hưu trí được coi là một biện pháp khắc phục rủi ro bởi lẽ nó đảm bảo cho NLĐ khi hết tuổi lao động có một khoản tài chính nhất định để không phải phụ thuộc vào người thân, không trở thành gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Cũng như các nước trên thế giới, BHHT luôn có vị trí quan trọng đặc biệt đối với người tham gia BHXH. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường - hàng hóa, cơ hội việc làm rộng mở nên nhu cầu về BHXH ngày càng gia tăng và đa dạng. Đồng thời, phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số nên không chỉ bản thân NLĐ lo lắng về cuộc sống của mình sau khi nghỉ hưu mà còn trở thành một trong những mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, việc thực hiện các quy định về BHXH ở thị xã Sơn Tây đã có nhiều thay đổi tích cực và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Trong đó nổi bật là việc thực hiện chế độ hưu trí - một trong những nội dung quan trọng nhất trong hệ thống sự nghiệp BHXH. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình tham gia, công tác thu, chi và giải quyết chế độ hưu trí vẫn còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, quỹ hưu trí có nguy cơ mất cân đối… Những bất cập trên đòi hỏi phải có những đánh giá một cách đầy đủ 1 hơn về chính sách, từ đó chỉ ra những quy định phù hợp, những vướng mắc trong thực tế cần được điều chỉnh, bổ sung đáp ứng với yêu cầu thực tế xã hội. Nhận thức được tình hình này, tôi chọn đề tài “Chế độ hưu trí theo Luật BHXH Việt Nam từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu các nội dung về chế độ BHHT trong thời gian qua đã đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định của Luật BHXH về chế độ hưu trí nhằm đảm bảo cuộc sống của bản thân NLĐ cũng như ổn định quỹ BHXH, góp phần phát triển xã hội. Theo đó, hàng năm đều có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: - Nguyễn Thị Kim Phụng, “Hoàn thiện về pháp luật BHXH ở Việt Nam” (2006), Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội [18]. - Vụ Bảo hiểm xã hội, Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn đến 2020 (2010), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ [30]. - Đề án nghiên cứu khoa học cấp Bộ:“Thực trạng và giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ BHXH” do Thạc sỹ Điều Bá Được, Trưởng ban thực hiện chính sách BHXH, BHXH Việt Nam làm chủ nhiệm (năm 2012) [11]. - Tác giả Bùi Ngọc Thanh với bài viết: Kiến nghị sửa đổi chế độ hưu trí trong Luật BHXH, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19/2013 [25]. - Tác giả Đặng Như Lợi (2014) với bài viết: Cải cách Luật BHXH để mở rộng BHHT đối với người cao tuổi, Tạp chí Lý luận chính trị, số 12/2014 [15] - Nguyễn Lệ Huyền (2015), BHHT – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội [13]. - Nguyễn Hiền Phương: Bình luận khoa học những nội dung cơ bản của Luật bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2016 [19]. - Nguyễn Thị Thanh Bằng (2017), BHHT theo pháp luật BHXH Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện KH-XH [2]. Những bài viết này tuy đã phân tích quy định của pháp luật về bảo 2 hiểm hưu trí, đề cập tới các vấn đề đang được đặt ra như tăng tuổi nghỉ hưu, điều chỉnh mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, các giải pháp chi trả bảo hiểm đúng đối tượng… Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào toàn diện, phân tích cụ thể về các chế độ bảo hiểm hưu trí và đặc biệt là thực tiễn thực hiện trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Vì vậy, đây sẽ là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về pháp luật bảo hiểm hưu trí và thực tiễn thực hiện tại thị xã Sơn Tây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về BHXH hưu trí, phân tích một cách sâu sắc thực trạng quy định pháp luật hiện hành về BHHT, đánh giá thực trạng thực hiện chế độ hưu trí ở thị xã Sơn Tây chỉ ra được kết quả của việc thực hiện chế độ hưu trí trên địa bàn thị xã cũng như những điểm còn hạn chế tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần thực hiện tốt hơn chế độ hưu trí tại BHXH thị xã Sơn Tây. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chế độ BHHT; - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật hiện hành về chế độ BHHT ở thị xã Sơn Tây, từ đó đánh giá kết quả đạt được trong tổ chức thực hiện, chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế của việc thực hiện chế độ BHHT; - Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHHT ở thị xã Sơn Tây. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về BHHT mà cụ thể là Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật BHHT ở 3 Sơn Tây giai đoạn 2016- 2018, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về BHHT và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại thị xã Sơn Tây về BHHT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu BHHT dưới góc độ pháp lý ở các nội dung BHHT bắt buộc, BHHT tự nguyện, BHHT bổ sung về các khía cạnh: đối tượng đóng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thủ tục giải quyết hưởng BHHT. Luận văn không nghiên cứu về xử lý vi phạm như giải quyết tranh chấp về BHHT. Luận văn còn nghiên cứu trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện BHHT của một số nước trên thế giới có những nét tương đồng với Việt Nam. Đồng thời, về mặt thời gian, luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện BHHT tại thị xã Sơn Tây trong khoảng thời gian 2016-2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Đối với đề tài về BHHT, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để làm rõ các nội dung của vấn đề.. - Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp từ đó làm rõ các khái niệm, phân tích được tính hợp lý hay không hợp lý của quy định của pháp luật, các số liệu,... - Bên cạnh phương pháp phân tích, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu các quy định của pháp luật một số quốc gia về pháp luật BHHT hoặc so sánh các quy định trước đây và văn bản hiện hành. - Để nghiên cứu toàn diện hơn về vấn đề, Luận văn sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp. Qua đó, đã diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã nghiên cứu một cách đầy đủ các vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí như khái niệm, ý nghĩa của BHHT, nguyên tắc và nội dung điều 4 chỉnh của pháp luật bảo hiểm hưu trí. Luận văn cũng đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về bảo hiểm hưu trí hiện nay, thực tiễn thực thi các quy định đó tại thị xã Sơn Tây, chỉ ra được những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đưa ra các đề xuất mới mang tính xây dựng, góp phần đưa pháp luật về bảo hiểm hưu trí đi vào thực tiễn một cách hiệu quả hơn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn không chỉ được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học tâp của sinh viên, học viên chuyên ngành luật mà còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu hoặc bất kỳ ai quan tâm đến lĩnh vực này. Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể được dùng để tham khảo trong quá trình xây dựng chính sách về chế độ hưu trí và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ hưu trí trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về BHHT và pháp luật BHHT. Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHHT. Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về BHHT tại thị xã Sơn Tây và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHHT. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của bảo hiểm hưu trí 1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm hưu trí Chính sách BHXH luôn là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và là chính sách cốt lõi của hệ thống chính sách an sinh xã hội (ASXH) của bất kỳ quốc gia nào, hệ thống xã hội nào. Trở lại lịch sử, BHXH đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay với nhiều mô hình, nhiều cách thức thực hiện khác nhau trên thế giới. Để có được các mô hình BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý luận, các nhà quản lý đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và tổng kết thực tiễn. Trong Luật BHXH năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, thuật ngữ “BHXH” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề cho một văn bản pháp luật. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO10) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “BHXH”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới. Tuy nhiên thuật ngữ “BHXH” được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức độ phạm vi rộng hẹp của nó. Về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu với nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó 6 thông qua các quy trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành viên. BHXH góp phần giúp các thành viên trong xã hội khắc phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất... Dưới góc độ pháp lý, BHXH là một chế định bảo vệ NLĐ, sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc khi chết. Ở Việt Nam, Luật BHXH năm 2014 đã quy định BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc là bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do các nguyên nhân như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 1.1.1.2 Khái niệm bảo hiểm hưu trí Khái niệm “hưu trí” đã được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên theo nghĩa chung nhất thì khái niệm này dùng để chỉ: khi ở giai đoạn tuổi già, NLĐ đã hết tuổi lao động không tham gia vào các công việc lao động chính nữa. Chế độ hưu trí ra đời sẽ đảm bảo thu nhập cho NLĐ khi họ hết tuổi lao động, không còn khả năng lao động nữa. Với mục đích như vậy, trong quá trình lao động, họ cống hiến sức lao động để xây dựng đất nước bằng cách tạo ra thu nhập cho bản thân và xã hội. Đến khi họ không còn khả năng lao động nữa thì Nhà nước đảm bảo lợi ích cho NLĐ và giúp họ có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định qua chế độ BHHT. Đồng thời, do thu nhập trong quá trình làm việc càng lớn thì lương hưu nhận được sau này càng cao nên họ sẽ làm việc lao động một cách chăm chỉ để đạt năng suất cao, qua đó làm tăng nguồn thu nhập cho bản thân họ và cả cho xã hội. Hưu trí là chế độ cơ bản nhất trong 5 chế độ của hệ thống BHXH. Theo 7 nghĩa chung nhất thì bảo hiểm hưu trí được hiểu là “Chế độ BHXH đảm bảo thu nhập cho người tham gia BHXH khi hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa” 1.1.1.3 Ý nghĩa của bảo hiểm hưu trí BHHT có một vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội. Thông qua cách tổ chức và thực hiện chế độ BHHT giúp đánh giá trình độ quản lý rủi ro và mức độ an sinh xã hội đạt được trong mỗi nước; đồng thời, phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thì đất nước phải đối mặt với nhiều vấn đề ngày càng phức tạp như: như ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, tỷ lệ già hóa dân số ngày càng tăng… Những điều này sẽ đặt cho các chế độ BHXH, trong đó có BHHT cần phải được thực hiện hiệu quả, phát huy đúng vai trò của mình. Cụ thể trong quá trình thực hiện, BHHT đã thể hiện những vai trò như sau: Đối với NLĐ đang tiếp tục làm việc, các chính sách của BHHT sẽ tạo cho họ tâm lý yên tâm và tích cực lao động hơn để tăng thêm thi nhập khi hết tuổi lao động, đảm bảo đời sống khi về hưu và giảm gánh nặng cho người thân, gia đình và xã hội. Khoản thu nhập chính đáng này là chỗ dựa chủ yếu nhằm bảo đảm cuộc sống về cả vật chất lẫn tinh thần cho NLĐ trong quãng đời còn lại sau quá trình lao động. Đối với NSDLĐ, BHHT giúp các tổ chức sử dụng lao động ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Lúc này, BHXH sẽ khiến NSDLĐ có trách nhiệm hơn với NLĐ ngay cả khi họ không còn lao động cho đơn vị sử dụng lao động nữa.: Bên cạnh đó, việc thực hiện chế độ BHHT hình thành quỹ BHHT. Quỹ BHHT do là một nguồn quỹ lớn trong quỹ của BHXH và từ số tiền kết dư hàng năm của quỹ BHHT nên có thể đầu tư một phần vào các hoạt động kinh tế để 8 sinh lời, tăng thêm nguồn thu cho quỹ BHXH. Vì vậy, một trong những mục tiêu chính trong của Luật BHXH là bảo đảm an toàn, cân đối quỹ BHXH. Việc triển khai có hiệu quả các chính sách về BHHT còn thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội đối với những người đã có quá trình lao động đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước, nay hết tuổi lao động. Nó phản ánh rõ nét các giá trị xã hội, tính nhân văn, nhân đạo của dân tộc, là một trong những nội dung nòng cốt của chính sách đảm bảo xã hội quốc gia. Sau khi về hưu không tham gia lao động nữa đồng thời họ sẽ không đóng góp vào quỹ nữa thì lúc này số tiền mà NLĐ đã đóng góp trước đó khi còn làm việc sẽ được dùng để chi trả một số tiền trợ cấp gọi là lương hưu. Việc chi trả lương hưu định kì hàng tháng sẽ giúp cho người về hưu trang trải được cuộc sống của chính mình mà không phải phụ thuộc vào con cái hay xã hội. BHHT là chế độ đóng cho chính mình trong nhiều năm, đã đóng là được hưởng dù có ngừng hoặc thôi đóng, cân đối dài hạn và có tính chia sẻ không nhiều. Cũng vì tính chất quan trọng, khác biệt và mục đích an sinh xã hội lâu dài của BHHT mà pháp luật BHXH quy định BHHT có tỷ lệ đóng cao nhất, chiếm đến 2/3 tổng số tiền đóng BHXH hiện nay. 1.1.2 Các hình thức bảo hiểm hưu trí BHHT được thực hiện dưới 3 hình thức BHHT đó là BHHT bắt buộc, BHHT tự nguyện và BHHT bổ sung. BHHT bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà NLĐ và chủ SDLĐ phải tham gia và hàng tháng cùng đóng vào quỹ hưu trí theo mức quy định để NLĐ hưởng lương hưu. Khi đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH, NLĐ được nghỉ hưu. Trong một số trường hợp vì điều kiện, môi trường làm việc, tính chất đặc thù công việc, NLĐ được nghỉ hưu sớm hơn từ 01-05 tuổi. NLĐ cũng có quyền được nghỉ hưu sớm khi bị suy giảm khả năng lao động ở một mức độ nhất định phù hợp với quy định của pháp luật. BHHT tự nguyện là hình thức bảo hiểm mà NLĐ tự nguyện tham gia 9 và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí. Cũng giống như loại hình BHHT bắt buộc, khi đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH thì NLĐ được nghỉ hưu. Tuy nhiên, NLĐ tham gia loại hình BHHT tự nguyện không được nghỉ hưu sớm do điều kiện lao động, tính chất công việc hoặc bị suy giảm KNLĐ. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nước đang thực hiện chế độ BHHT bổ sung bên cạnh hưu trí bắt buộc và hưu trí tự nguyện. Có thể hiểu: BHHT bổ sung là một chương trình BHXH tự nguyện hoặc bắt buộc. Cơ chế tạo lập quỹ được hình thành từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các tài khoản cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính; thực hiện bởi các định chế tài chính trung gian, dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. 1.2 Một số vấn đề lý luận về Pháp luật bảo hiểm hưu trí 1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc của Pháp luật bảo hiểm hưu trí 1.2.1.1 Khái niệm Pháp luật bảo hiểm hưu trí Là một bộ phận của hệ thống BHXH, chế độ hưu trí đóng vai trò quan trọng, là chính sách BHXH dài hạn dùng để đảm bảo thu nhập cho người hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động nữa. BHHT là một biện pháp khắc phục rủi ro, đảm bảo cho NLĐ khi hết tuổi lao động có một khoản tài chính nhất định để không phải phụ thuộc vào người thân, không trở thành gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chế độ hưu trí là chế độ BHXH dài hạn nằm ngoài quá trình lao động nhưng lại được thể hiện ngay trong quá trình lao động. NLĐ tham gia đóng BHXH trong một thời gian dài liên tục đến khi đủ về số lượng thời gian tham gia đóng BHXH theo quy định thì mới đủ một trong những điều kiện để được hưởng BHHT. Người được hưởng BHHT phải đạt đến một độ tuổi nhất định nào đó hoặc được giảm tuổi trong một số trường hợp do nghề nghiệp hoặc 10 môi trường lao động tuỳ theo quy định của mỗi nước và mỗi giai đoạn của lịch sử gắn với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Khi đã đủ các điều kiện thì NLĐ được hưởng trợ cấp hưu trí trong khoảng thời gian tính từ lúc về hưu cho đến khi NLĐ chết. Quá trình hưởng dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tuổi thọ của từng người. Tỷ lệ hưởng và mức hưởng được xác định trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng BHXH trong quá trình lao động. Để được hưởng chế độ hưu trí thì NLĐ phải tham gia đóng BHXH ngay trong quá trình lao động, số tiền đóng góp vào quỹ BHHT trong quá trình lao động được tích luỹ và được dùng để chi trả lương hưu sau khi nghỉ việc, đồng thời quỹ BHXH cũng dùng để chi trả cho những người thuộc thế hệ trước đang hưởng lương hưu. Vì vậy, để bảo đảm quyền lợi cho NLĐ các nước có những quy định cụ thể về các nội dung liên quan đến BHHT. Có thể hiểu: pháp luật BHHT là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện và mức hưởng cho những người tham gia BHXH, khi NLĐ đã hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động. 1.2.1.2 Các nguyên tắc của bảo hiểm hưu trí * Về Nguyên tắc chung Là 1 bộ phận của BHXH nên BHHT cũng có những nguyên tắc chung giống như các loại BHXH khác. Điều 5 Luật BHXH 2014 đã quy định cụ thể những nguyên tắc như sau: - Thứ nhất, về mức hưởng BHXH sẽ được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. - Thứ hai, về mức đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện: + Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. + Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. 11 - Thứ ba, đối với trường hợp NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. - Thứ tư, Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. - Thứ năm, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. * Bên cạnh đó, BHHT cũng có những nguyên tắc riêng của mình. Cụ thể như sau: Một là, Nguyên tắc điều chỉnh hợp lý chế độ hưởng BHHT giữa lao động nam và lao động nữ. Nguyên tắc này không chỉ tồn tại ở Việt Nam mà còn xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới. Điều này xuất phát từ sự khác biệt về yếu tố thể lực, quá trình lão hóa, tâm sinh lý giữa lao động nữ và lao động nam. Vì vậy, pháp luật nước ta có những chính sách thể hiện sự quan tâm đến lao động nữ như: chính sách về bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chính sách về sự tiến bộ của phụ nữ; chính sách bình đẳng giới… Hai là, Nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định. Nhà nước ta đã có những quy định nhằm thể hiện sự quan tâm và ưu đãi đối với những NLĐ làm việc ở những môi trường có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những nơi xa xôi, hẻo lánh hoặc trong những lĩnh vực quan trọng như an ninh quốc phòng… Đồng thời, nguyên tắc này cũng khuyến khích NLĐ vào làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực này tạo sự phân công lao động đồng đều giữa các ngành, các vùng với nhau. Trong chế độ BHHT đã 12 quy định cho phép họ được nghỉ hưu ở tuổi sớm hơn 05 tuổi so với quy định chung nhưng không phải trừ tỷ lệ lương hưu vì thời gian nghỉ sớm đó. Ba là, Khi tuổi thọ của NLĐ và mức sống được nâng cao thì tuổi hưởng chế độ hưu trí có thể được nâng lên Thực tế nhiều nước phát triển cho thấy, khi nền kinh tế đạt trình độ phát triển tương đối cao thì mức sống của NLĐ, người dân (thể hiện GDP/đầu người) và tuổi thọ cũng không ngừng được nâng cao, cấu trúc dân số có sự biến đổi. Chính vì vậy, trong các trường hợp này, tuổi về hưu của NLĐ có thể kéo dài nhằm tăng khả năng cống hiến của NLĐ khi sức khỏe còn tốt, sử dụng nguồn nhân lực xã hội hiệu, tạo điều kiện tăng thu nhập cho NLĐ. Tuy nhiên, điều chỉnh tuổi nghỉ hưu là một vấn đề vĩ mô của nền kinh tế, cần được tính toán và thực hiện trên cơ sở điều tiết các chính sách chung về lao động, tiền lương, BHXH, bình đẳng giới, nguồn nhân lực, đào tạo, đào tạo nghề,… và nhiều chính sách xã hội khác, do vậy cần được nghiên cứu kỹ lưỡng và thận trọng, thực hiện có lộ trình, không thể dựa theo ý muốn chủ quan của một vài nhóm cá thể. 1.2.2 Nội dung pháp luật về bảo hiểm hưu trí Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội mà các nước có sự quy định khác nhau về BHHT, song nhìn chung pháp luật các nước thường quy định BHHT ở các nội dung sau: 1.2.2.1. Bảo hiểm hưu trí bắt buộc Hình thức BHHT thực hiện bắt buộc có sự tham gia của NSDLĐ, mục tiêu tiết kiệm, đảm bảo mức thu nhập khi về hưu của NLĐ đạt tỷ lệ tương đối so với mức thu nhập trong giai đoạn làm việc. BHHT các nước thường quy định những vấn đề chung nhất như sau: * Đối tượng tham gia Đối tượng tham gia là nội dung quan trọng mà BHXH các nước đều quy định cụ thể nhằm đảm bảo pháp luật điều chỉnh đúng các đối tượng tham gia. 13 - Ở Pháp Hệ thống hưu trí của Pháp là hệ thống hưu trí đa trụ cột với khoảng 35 chương trình hưu trí khác nhau bao gồm: Chế độ hưu trí cơ bản (bắt buộc); Chế độ hưu trí bổ sung (bắt buộc); Chế độ đặc biệt (dành cho công chức và một số ngành đặc thù); Tiết kiệm cá nhân hoặc doanh nghiệp (tự nguyện). Các chương trình hưu trí tại Pháp bao phủ hầu hết lực lượng lao động. Chế độ hưu trí cơ bản ở Pháp áp dụng bắt buộc đối với mọi NLĐ, thực hiện trên cơ sở đóng góp của NLĐ và NSDLĐ. Tỷ lệ đóng góp của NLĐ là 6,65% thu nhập cho chế độ hưu trí (có trần đóng), 0,1% thu nhập (không trần đóng) cho chế độ tử tuất và NSDLĐ đóng 8,3% quỹ lương thuộc diện tham gia BHXH cho quỹ hưu trí (có trần đóng), 1,6% quỹ lương (không có trần đóng) cho chế độ tử tuất. - Ở Trung Quốc BHHT ở Trung Quốc bao gồm BHHT bắt buộc và BHHT tự nguyện. Trong đó, pháp luật của Trung Quốc quy định đối tượng tham gia BHHT bắt buộc là người làm công ăn lương thuộc doanh nghiệp quốc doanh, sở hữu doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chế độ hưu trí đối với NLĐ thuộc các doanh nghiệp được giới thiệu vào những năm đầu 1950 và được cải cách từ năm 1984. Năm 1997, chế độ BHHT cơ bản trong toàn quốc đối với những NLĐ thuộc các doanh nghiệp đã được ban hành và đang được mở rộng tới người làm tư và lao động tự do. Chế độ hưu trí này dựa trên sự kết hợp giữa cộng đồng xã hội (thông qua việc thiết lập quỹ cộng đồng để chia sẻ rủi ro) và các tài khoản cá nhân. Mức đóng hiện tại đối với cá nhân là khoảng 8% tiền lương, tiền công và của NSDLĐ là 20% của tổng quỹ tiền lương. Ngoài ra, chính quyền các cấp có thể cung cấp trợ cấp tài chính trong trường hợp quỹ này thiếu hụt. Cơ quan BHXH tạo ra các tài khoản cá nhân về hưu trí cho mỗi NLĐ với mức là 11% tiền lương, tiền công trong đó phần 8% đóng góp của NLĐ được chuyển trực tiếp vào tài 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan