Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở việt nam hiện nay

.PDF
171
502
151

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN SỸ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN SỸ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Hiến pháp - Hành chính Mã số: 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thư Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án này bảo đảm độ chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tác giả Luận án Nguyễn Văn Sỹ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................... 10 1.2. Đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................ 23 1.3. Về những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ................................... 24 1.4. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu........................................... 26 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG ..................................................................... 29 2.1. Bản chất, đặc điểm, vai trò, phạm vi của việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng................................................................................................... 29 2.2. Khách thể và các phương thức bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ...... 46 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ........ 53 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................................................... 64 3.1. Pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ............ 64 3.2. Thực tiễn bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta trong những năm qua ................................................................................................. 75 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ................................................................................................................... 112 4.1. Nhu cầu tăng cường bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng .............. 112 4.2. Các quan điểm tăng cường bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng .... 120 4.3. Các giải pháp tăng cường bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ...... 125 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................. 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 149 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 163 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCH TW Ban Chấp hành Trung ương BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự BLHS Bộ luật hình sự HĐND Hội đồng nhân dân NĐ-CP Nghị định Chính phủ PCTN Phòng, chống tham nhũng PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban Nhân dân UNCAC Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở nước ta mặc dù có nhiều hạn chế trong lịch sử nhưng từ thời xa xưa các triều đại phong kiến đã chú ý ban hành các chính sách, luật lệ để phòng ngừa tham nhũng, chống việc trả thù người tố cáo tham nhũng bảo vệ người dân. Sau khi giành được chính quyền về tay nhân dân, Nhà nước dân chủ Việt Nam ra đời đã xuất hiện tham nhũng nhiều nơi ở mức độ khác nhau gắn liền với quá trình phát triển của đất nước. Tham nhũng có thể được xem như một tất yếu trong lịch sử xuyên suốt từ kiểu nhà nước cũ và nhà nước mới đương đại, đấu tranh chống tham nhũng có nhiều biện pháp nhưng cách chống có hiệu quả nhất chính là bảo vệ được người tố cáo hành vi tham nhũng. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng và coi đây là phương thức thể hiện dân chủ trực tiếp tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Xuất phát từ quan điểm đó, Hiến pháp 1959 đã có những quy định về bảo vệ người tố cáo và các bản Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 của thời kỳ đổi mới được tiếp tục khẳng định “Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo...” Thể chế hóa quy định của Hiến pháp, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật phù hợp với từng thời kỳ phát triển đất nước, như: Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, 2007 và 2012; Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998, 2004, 2005 và Luật Tố cáo 2011; Luật Tiếp công dân 2013; Bộ luật hình sự 1999, Bộ Luật Tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung... Chính phủ ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan như: Nghị định số 67/1999/NĐ-CP, Nghị định số 53/2005/NĐ-CP, Nghị định số 47/2007/NĐ-CP, Nghị định số 62/2000/NĐ-CP, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 về Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Bên cạnh đó, chính sách về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng của Đảng được thể hiện 1 tại Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21/8/2006 của BCH TW Đảng (khoá X) về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng về đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Trong đó nhấn mạnh “Bảo vệ, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích đấu tranh PCTN”; Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí; Nghị quyết Đại hội Đảng XII lần đầu tiên chỉ rõ: “có cơ chế, chính sách hữu hiệu để khuyến khích khen thưởng và bảo vệ an toàn cho người phát hiện, tố cáo tham nhũng”. Điều đó khẳng định rằng quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước đối với việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng và xử lý nghiêm minh các hành vi cản trở quyền tố cáo cũng như trả thù người tố cáo hành vi tham nhũng. Đảm bảo các quyền về con người, quyền công dân được tôn trọng và bảo vệ trên các mặt chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có quyền được bảo vệ khi tham gia trực tiếp quản lý nhà nước bằng quyền tố cáo hành vi tham nhũng. Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng hiện nay đang là một yêu cầu cần thiết trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mà Việt Nam là thành viên Công ước Liên hiệp quốc về phòng, chống tham nhũng đang nỗ lực hoàn thiện các thể chế này. Luật Tố cáo đưa ra 14 hành vi nghiêm cấm xâm phạm đến quyền người tố cáo trong “Đe dọa, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng”... Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng còn được thể hiện trong Luật Phòng, chống tham nhũng, Bộ luật tố tụng hình sự 1999 sửa đổi 2015 dành riêng một Chương về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người tham gia tố tụng khác. Kết quả này đánh dấu những bước tiến dài trong quá trình hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, tạo hành lang pháp lý cho mọi công dân, cá nhân thực hiện quyền tố cáo và quyền được bảo vệ khi tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 2 Trên cơ sở luật pháp, các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân đã tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, bước đầu có sự chuyển biến tích cực. Nhiều vụ án tham nhũng lớn đã được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh hành vi tham nhũng, thu hồi nhiều tài sản tham nhũng cho nhà nước. Qua đó, giúp cho Nhà nước thấy được những sơ hở, tồn tại hạn chế trong quản lý của mình để có những giải pháp khắc phục chấn chỉnh kịp thời. Tuy vậy, theo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và sơ kết 5 năm thực hiện Luật Tố cáo cho thấy, tình hình tham nhũng ở nước ta hiện nay vẫn không giảm mà đang diễn biến phức tạp; các vụ việc tham nhũng bị phát hiện những năm gần đây giảm đi rất nhiều so với trước, theo đó người tố cáo hành vi tham nhũng cũng ít dần. Điều đó không có nghĩa là chúng ta làm tốt nên tham nhũng giảm mà do chúng ta chưa bảo vệ được người tố cáo hành vi tham nhũng nên đã làm cho nhiều người biết hành vi tham nhũng e ngại việc tố cáo. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế này nhưng chủ yếu là do một số chính sách pháp luật về bảo vệ người tố cáo tham nhũng hiện nay chưa được cụ thể rõ ràng, nhiều vướng mắc bất cập nhưng chậm sửa đổi, bổ sung; chưa có cơ chế đảm bảo cho việc triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng người có hiệu quả trên thực tế. Thực trạng về người tố cáo tham nhũng bị trả thù những năm gần đây diễn ra khá phổ biến ở khắp nơi, bằng nhiều hình thức như: trùm úm trù dập, phân biệt đối xử, kỳ thị mặc cảm, cô lập, xúc phạm uy tính, danh dự nhân phẩm, đánh mất vị trí việc làm, giảm thu nhập, thậm chí hành hung xâm phạm tính mạng sức khỏe, tài sản... gây ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Bên cạnh đó công tác tiếp nhận giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng và phát hiện xử lý các hành vi trả thù người tố cáo tham nhũng của nhiều cơ quan chức năng nhà nước còn hạn chế; tình trạng né trách đùn đẩy nhiệm giải quyết tố cáo cho nhau dẫn đến lộ danh tính làm cho người tố cáo hành vi tham nhũng dễ bị trả thù; trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tổ chức, đơn vị, địa phương đối với việc 3 bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng chưa quan tâm đúng mức; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chưa thực sự vào cuộc tích cực; chưa phát huy được tinh thần trách nhiệm của mọi công dân, cá nhân tham gia bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Trước những yêu cầu mang tính cấp bách này chúng ta đã nhận thấy từ lâu và đặt ra những vấn đề cấp thiết lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp nào hiệu quả, làm cho những tồn tại hạn chế chậm khắc phục. Mặt khác, trong thời kỳ hội nhập sâu vào kinh tế thế giới đã tác động sâu sắc đến đời sống xã hội nước ta, các thủ đoạn tham nhũng ngày càng tinh vi phức tạp, cần phải xây dựng ý thức mới trên mặt trận đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Đến nay ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng để góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” làm Luận án Tiến sĩ luật học. Với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo định hướng cho tác giả trong quá trình triển khai sẽ đạt được những thành quả như mong đợi. Kết quả này sẽ góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát về quyền con người, quyền công dân và thực tiễn bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta hiện nay, mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng và đề xuất các quan điểm, giải pháp đổi mới và tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh PCTN, đáp ứng với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tình hình tổng quan để thu thập, hệ thống hóa, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó, xác định những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và chỉ ra những vấn đề mà các công trình khoa học chưa giải quyết hoặc phải tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại các biện pháp bảo vệ; khả năng, phạm vi, giới hạn của việc áp dụng các biện pháp bảo vệ; phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh và áp dụng pháp luật. - Phân tích, thực trạng bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng trong hoạt động quản lý nhà nước; các quy định của pháp luật và thực hiện việc áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng trong thực tiễn; phân tích các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng và rút ra các kết luận có ý nghĩa đối với nước ta. - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực hiện việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng hiện nay và chỉ ra đâu là những nguyên nhân của thực trạng này để từ đó có những định hướng và giải pháp khắc phục, hoàn thiện có hiệu quả trong thời gian tới. - Đưa ra những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật của vấn đề này và các kiến nghị, đề xuất phương hướng, quan điểm và giải pháp từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật cho thời gian trước mắt cũng như về lâu dài về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước và hệ thống pháp luật chung. 2.3. Lý thuyết sử dụng nghiên cứu - Học thuyết Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN; - Lý luận về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước; - Lý luận về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền công dân. 5 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta trên phương diện quản lý hành chính nhà nước và các quy định của pháp luật, việc thực hiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng cũng như các vấn đề liên quan đến các quy định về quyền con người, các quyền cơ bản của công dân. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực tiễn về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng trong giới hạn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. - Về không gian: Luận án nghiên cứu về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở Việt Nam và một số quy định của pháp luật ở một số nước trên thế giới có liên quan đến những vấn đề này. - Về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát thực tiễn về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng chủ yếu trong thời gian 10 năm gần đây, đặc biệt là từ khi Luật PCTN năm 2006 và Luật Tố cáo năm 2011 được công bố đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về nhà nước và pháp luật về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đảm bảo các quyền con người, quyền công dân. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng như sau: - Chương 1: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu. 6 - Chương 2: Nội dung 1, sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, hệ thống để làm rõ khái niệm và đặc điểm của việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng; nội dung 2, sử dụng phương pháp hệ thống, lịch sử cụ thể, phân tích và tổng hợp được sử dụng để xác định các phương thức nhà nước và bảo vệ pháp luật bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng; nội dung 3, sử dụng phương pháp chủ đạo là phân tích và tổng hợp để đánh giá vai trò, trách nhiệm của Nhà nước và nhân dân trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN. - Chương 3: Nội dung 1, sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể được sử dụng để đánh giá khái quát quá trình điều chỉnh pháp luật về bảo vệ người tố cáo nói chung và bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng nói riêng qua các giai đoạn; nội dung 2, sử dụng phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để phân tích và đánh giá thực hiện bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta trong thời gian vừa qua; nội dung 3, sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, phân tích và tổng hợp để khái quát tình hình áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, chỉ ra những mặt tích cực và tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. - Chương 4: Nội dung 1, phương pháp chủ đạo là phân tích và tổng hợp, hệ thống để xác định nhu cầu và các quan điểm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng; nội dung 2 và 3 sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, luật học so sánh, hệ thống nhằm ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như những bảo đảm về mặt pháp lý cho việc áp dụng thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Trên cơ sở những đánh giá nói trên cùng với việc tham khảo kinh nghiệm bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở một số nước trên thế giới để đưa ra các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng cũng như những đảm bảo pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo nói chung có hiệu quả. 7 5. Đóng góp mới khoa học của luận án Thứ nhất, là công trình khoa học pháp lý đầu tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống đưa lại cho người đọc có được hình dung khá toàn diện về lý luận và thực tiễn về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta hiện nay. Thứ hai, góp phần làm rõ hơn về bản chất, đặc điểm vai trò đưa ra khái niệm về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng; phân tích, làm rõ những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Thứ ba, đánh giá cơ bản toàn diện về thực trạng bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng cũng như các quy định của pháp luật, thực hiện pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng hiện nay. Thứ tư, đưa ra những luận cứ khoa học cũng như các quan điểm, giải pháp về mặt lý luận và thực tiễn nhằm sửa đổi bổ sung hoàn thiện các chính sách pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng đáp ứng với yêu cầu đấu tranh PCTN ở nước ta và hội nhập quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm hệ thống tri thức, hiểu biết hơn về các quyền con người, quyền công dân và quyền được bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng trong lĩnh vực quản lý nhà nước; gợi mở một số hướng nghiên cứu mới trên phương diện xã hội trong thời gian tới. Thứ hai, làm phong phú sinh động trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, có sức thuyết phục nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi công dân và giúp cho mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân thấy rõ hơn, toàn diện hơn về trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Thứ ba, là nguồn tư liệu quan trọng giúp cho các cơ quan truyền thông báo chí tham khảo đổi mới các hình thức thông tin tuyên truyền bằng những nội dung tư tưởng xã hội sâu sắc mang tính chiến đấu, có tính giáo dục thuyết phục; tạo 8 sức mạnh dư luận trong xã hội phê phán đấu tranh bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, hình thành văn hóa chống tham nhũng trong đời sống xã hội. Thứ tư, làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và giảng dạy về lý luận nhà nước và pháp luật, quản lý nhà nước, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và các vấn đề pháp lý liên quan, như: các hội thảo khoa học, báo cáo viên pháp luật trong lĩnh vực Luật hiến pháp và Luật hành chính. - Về thực tiễn: Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để đánh giá pháp luật và thực hiện pháp luật trong thực tiễn bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng thời gian qua. Thứ hai, luận án đưa ra các luận cứ khoa học và phương hướng, giải pháp về mặt lý luận cũng như thực tiễn giúp cho các nhà lập pháp bổ sung sửa đổi hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo nói chung; các giải pháp tăng cường hiệu lực hiệu quả bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng phục vụ cho đấu tranh PCTN có hiệu quả. Thứ ba, luận án nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ, công chức trong công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức hoạt động thực tiễn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đặc biệt là các cơ quan nội chính, các cơ quan quyền lực các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có bố cục thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Những vấn đề lý luận về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng; Chương 3. Thực trạng bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta; Chương 4. Quan điểm và các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta hiện nay. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở trong nước vấn đề tố cáo và bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng trong thời gian dài vừa qua chúng ta đã nhận ra tầm quan trọng của nó và đặt ra những yêu cầu cấp bách nhưng chưa thu hút được nhiều sự quan tâm các nhà nghiên cứu luật học. Năm 2011, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN chủ trì phối hợp với các cơ quan nội chính Trung ương nghiên cứu về đề tài “Giải pháp bảo vệ người chống tham nhũng”. Tuy nhiên, nội dung của nó chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát về công tác đấu tranh PCTN dưới góc độ chính trị chứ chưa nghiên cứu tiếp cận quyền được bảo vệ tố cáo hành vi tham nhũng dưới góc độ hành chính, dân sự, kinh tế, văn hóa một cách sâu sắc và toàn diện. Năm 2013 Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức cuộc thi với đề tài “Sáng kiến phòng, chống tham nhũng” kết quả có 130 đề tài tham dự, trong đó 24 đề tài đạt giải thưởng, nhưng không có một nội dung nào liên quan đến việc bảo vệ người tố cáo về hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, cũng có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung này nhưng vấn đề bảo vệ người tố cáo về hành vi tham nhũng thì chưa được đề cập sâu sắc. Có thể chỉ ra các nhóm công trình khoa học đã được công bố dưới đây: 1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về hành vi tham nhũng và phòng, chống tham nhũng Có rất nhiều công trình nghiên cứu về PCTN thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, trong có liên quan đến đề tài ở một số tài liệu như: - Sách chuyên khảo: “Tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề chống tham nhũng” [22]; “Đấu tranh chống tham nhũng - trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, xã hội và công dân” [75]; “Phát huy dân chủ trong đấu tranh chống tham nhũng ở nước ta hiện nay” [69]; “Vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng” 10 [48]; “Nhận diện tham nhũng và các giải pháp PCTN ở Việt Nam hiện nay” [94]; “Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng” [101]; “Nâng cáo hiệu lực hiệu quả phòng, chống tham nhũng góp phần ngăn ngừa nguy cơ của đảng cầm quyền”[118]; “Tệ quan liêu, lãng phí và một số giải pháp phòng, chống”[66]; “Giáo trình lý luận và pháp luật về phòng, chống tham nhũng” [32]…vv. Các công trình này đã nghiên cứu sâu về các vấn đề lý luận về tham nhũng và đi vào nhận diện tham nhũng, đưa ra các chủ trương, biện pháp PCTN theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước, các cơ chế giám sát thanh tra, kiểm tra trong công tác PCTN ở nước ta, thực trạng phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam. Đặt ra các vấn đề để phân tích các giải pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, đồng thời đề cập đến vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong cuộc đấu tranh PCTN, phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu trong PCTN ở Việt Nam hiện nay. - Một số đề tài khoa học: “Thực trạng công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng ở Việt Nam” [55];“Các giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tham nhũng” [64]; “Một số giải pháp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng”[45]; “Một số vấn đề về tham nhũng trong khu vực tư và phòng, chống tham nhũng trong khu vực tư hiện nay” [58]; “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác chống hối lộ ở Việt Nam” [67]; “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ” [65]; “Đấu tranh chống tham nhũng với nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [130]; “Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay” [141]…vv. 11 Các công trình này đã phân tích được các giải pháp đấu tranh PCTN nói chung, thực trạng thực hiện các giải pháp hiện nay ở nước ta cũng như đi vào phân tích một số giải pháp cụ thể phòng, chống tham nhũng như tăng cường tính minh bạch trong hoạt động, giải pháp PCTN trong khu vực tư, tố cáo hành vi tham nhũng, chống hối lộ, thanh tra thực hiện luật phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN… Các công trình phân tích nhiệm vụ đấu tranh PCTN trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam và đưa ra dự báo đề xuất các giải pháp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa và đấu tranh PCTN. - Các bài viết nghiên cứu lý luận: “Chống tham nhũng trước hết bằng văn hoá” [57]; “Tham nhũng và giải pháp phòng, chống từ góc nhìn văn hoá” [44]; “Để ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng” [98]; “Hoàn thiện cơ chế quản lý sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước góp phần chống lãng phí, tham nhũng ở nước ta hiện nay” [23]; “Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí” [76]; “Kiên quyết chống tham nhũng bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, hiệu quả”[125]; “Đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng” [31]…vv. Các bài viết này đi vào phân tích một số giải pháp cụ thể trong đấu tranh chống tham nhũng và các biện pháp phòng ngừa như công khai, minh bạch các hoạt động cơ quan nhà nước, kiến tạo văn hóa chống tham nhũng, hoàn thiện các cơ chế quản lý trong các lĩnh vực và các biện pháp chống tham nhũng khác. 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến các quyền tố cáo của mọi công dân, cá nhân a) Các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền tố cáo của công dân, cá nhân: Sách chuyên khảo: “Khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay” [50]; “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền khiếu nại hành chính của công dân” [54]; “Quyền con người” [137]; “Bảo vệ người tố cáo trong pháp luật Việt Nam” 12 [146]; “Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay” [139]. Đề tài nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của Thanh tra Chính phủ” [104]; “Tăng cường hiệu quả giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay” [99]; “Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo ở Việt Nam hiện nay” [01];“Luật Tố cáo: Một số cần sửa đổi, bổ sung” [33]...vv. Các công trình này đi vào phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò, ý nghĩa, nội hàm quyền tố cáo và sự ra đời và phát triển của quyền tố cáo của công dân. Bên cạnh đó còn tiếp cận nghiên cứu quyền tố cáo, quyền được bảo vệ như một quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, dân sự. Các công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ mối liên hệ giữa quyền tố cáo và các nghĩa vụ của người thực hiện hành vi tố cáo theo quy định của pháp luật và các chế định pháp lý bảo đảm thực hiện quyền tố cáo công dân. b) Các công trình nghiên cứu về các quyền con người, quyền công dân trong hoạt động liên quan đến việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng: Sách chuyên khảo: “Quyền tiếp cận thông tin và quyền riêng tư ở Việt Nam và một số quốc gia” [29]. Đề tài nghiên cứu khoa học: “Người làm chứng và quyền của người làm chứng trong Bộ luật tố tụng hình sự 2003 - thực trạng và định hướng hoàn thiện”, “Đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” [100]. Các bài báo nghiên cứu lý luận: “Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ làm chứng trong tố tụng hình sự” [73]; “Hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong vụ án hình sự” [70]; “Bảo vệ người tố giác - Quy định của Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng và một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” [119]; “Đằng sau chương trình bảo vệ nhân chứng” [40]; “Tiếp cận quyền thông tin dưới góc độ quyền con người” [72]…vv. 13 Những nội dung nghiên cứu này phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam từ trước đến nay để có cái nhìn bao quát nhất về chế định bảo vệ người “tố giác” hay “tố cáo” theo yêu cầu của UNCAC. Những khái niệm về tố cáo hay tố giác, bảo vệ nhân chứng hay bảo vệ người tố giác cũng là quyền cơ bản của mọi công dân, cá nhân với các cấu thành đặc thù cùng vai trò, ý nghĩa của một quyền tiền đề cho những quyền khác. Tuy vậy, chưa có một chế định cụ thể, rõ ràng và toàn diện, rất ít văn bản pháp luật quy định cụ thể và trong quy định của Luật Tố cáo, Luật PCTN, BLHS, BLTTHS cũng chưa có sự thống nhất. Từ đó kiến nghị một số chế tài pháp lý nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở Việt Nam. 1.1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng và việc thực hiện trong thực tiễn Sách chuyên khảo: “Bảo vệ người tố cáo trong pháp luật Việt Nam” [146]; “Phát huy vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng” [147]. Các đề tài nghiên cứu khoa học: “Cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng” [134]. “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của Thanh tra Chính phủ” [135]; “Giải pháp bảo vệ người tố cáo tham nhũng” [140]; “Bảo vệ, khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng” [145]. Các bài báo nghiên cứu lý luận: “Giải quyết tố cáo và bảo vệ người tố cáo - Nâng cao hiệu quả công tác đầu tranh phòng, chống tham nhũng” [96]; “Một số kiến nghị tăng cường các biện pháp bảo vệ người tố cáo tham nhũng” [97]; “Pháp luật về bảo vệ người tố cáo hiện nay và một số kiến nghị” [59]; “Hội thảo Quốc tế bảo vệ người tố cáo tham nhũng” [115]; “Người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng bị đánh, chém” [49]; “Nghệ An bảo vệ người tố cáo tham nhũng” [116]; “Muôn trùng khó cho người tố giác” [24]; “Tố giác tham nhũng: Ai bảo vệ?” [25];“Chống tham nhũng không ai dám nói mới đáng sợ” [71]; “Thưởng cao có chống được tham nhũng” [30]; “Không ít người tố cáo tham nhũng bị trả thù” [61]; “Minh bạch thì nặc danh không còn” [02]; “Phần lớn bằng chứng 14 tham nhũng do người tố cáo cung cấp” [03]; “Người tố cáo bị đe dọa tính mạng” [04] “Trù dập người tố cáo tiêu cực”[28]; “Trù dập người tố cáo tiêu cực” [74]; “Từ chối nhận thưởng sau khi tố cáo tiêu cực”[120]; “Thư kêu cứu đến ông Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo” ”[121]; “Tố cáo tham nhũng bị kỷ luật - Nỗi lòng người kỹ sư già” [122]; “Người tố cáo tham nhũng được bảo vệ suốt đời” [52]; “Chìa khóa bảo vệ người tố cáo tham nhũng”[53]; “Hành vi trả thù, trù dập người tố cáo tham nhũng thường rất tinh vi”[26]…vv. Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học cũng như các bài viết đã nghiên cứu sâu những vấn có bản cơ chế pháp lý bảo vệ người tố cáo nói chung, từ đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cơ chế bảo vệ quyền tố cáo của mỗi người. Thể hiện ý chí quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh PCTN, trong đó đặc biệt coi việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng là yếu tố quan trọng trong đấu tranh PCTN. Đồng thời, nêu lên những bất cập, tồn tại hạn chế trong một số chính sách pháp luật và trách nhiệm của cơ quan chức năng nhà nước thực hiện pháp luật bảo vệ người tố cáo. Phản ánh những vấn đề còn bất cập vướng mắc khó khăn trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thực tiễn cũng như kinh nghiệm ở nước ngoài đề xuất một số biện pháp, giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ người tố cáo trong đấu tranh PCTN hiện nay. Các bài viết nghiên cứu lý luận này phản ánh sâu sắc về thực trạng tham nhũng, tố cáo hành vi tham nhũng và những vấn đề bức xúc trong việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng. Phân tích làm rõ đâu là nguyên nhân nhằm kiến nghị đề xuất các giải pháp bảo vệ người tố cáo có hiệu quả trên thực tế. Trên cơ sở đó gợi mở những định hướng cho việc hoạch định chính sách và hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng ở nước ta với những nội dung về quyền tố cáo, quyền được bảo vệ. Những giới hạn của việc bảo vệ, trình tự, thủ tục, yêu cầu và sự đảm bảo cho việc thực hiện bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng có hiệu quả. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan