Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường cao đẳng cơ khí - luyện kim...

Tài liệu Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường cao đẳng cơ khí - luyện kim

.PDF
92
40919
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN MẪN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN KIỂM Thái Nguyên, năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN MẪN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Thái Nguyên, năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN MẪN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN KIỂM Thái Nguyên, năm 2011 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN MẪN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN KIỂM Thái Nguyên, năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Quang Uẩn Phản biện 2: TS Nông Khánh Bằng Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi …….giờ..….ngày…...tháng…..năm 2011 Có thể tìm hiểu luận văn tại trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên; Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..………………………………………………………………1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………………2 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………..2 4. GIẢI THUYẾT KHOA HỌC…………………………………………………………..2 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU……………………………………………………………2 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………………………………………………...3 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………………...3 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN………………………………………………………………3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ…………..5 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU……………………………………………..5 1.1.1. Trên Thế giới……………………………………………………………………….5 1.1.2. Ở Việt Nam…………………………………………………………………………7 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN…………………………………………………….7 1.2.1 Khái niệm quản lí…………………………………………………….……………..7 1.2.2. Quản lý giáo dục……………………………………………….……….…………13 1.2.3. Quản lý nhà trƣờng………………………………………………….….…………14 1.2.4. Quản lý dạy học………………………………………………….…….………….15 1.2.5. Nghề và đào tạo nghề……………………………………………...….………......16 1.2.6. Dạy nghề, quản lý đào tạo nghề và quản lý dạy thực hành nghề..…………………17 1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ…………………………….20 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề……………………………………………………….........20 1.3.2. Nội dung đào tạo nghề…………………………………………………………….20 1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề………………………………………………………..21 1.3.4. Hoạt động học tập và hoạt động dạy học…………………………………………22 1.3.5. Đánh giá kết quả học tập………………………………………………………….23 1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ……………...23 1.4.1. Đặc điểm của hoạt động dạy nghề………………………………………………..23 1.4.2. Vai trò của hoạt động dạy nghề…………………………………………………..24 1.5. NỘI DUNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ……….………………………………..26 1.5.1. Quản lí kế hoạch……….…………………………………………………………26 1.5.2. Quản lí nội dung………………………………………………………………….26 1.5.3. Quản lí chƣơng trình……………………………………………………………..27 1.5.4. Quản lí việc sử dụng phƣơng pháp………………………………………………27 1.5.5. Quản lí hoạt động đào tạo của giáo viên………………………………………....28 1.5.6. Quản lí hoạt động học tập của học sinh, sinh viên………………………………28 1.5.7. Quản lí cơ sở vật chất…………………………………………………………….29 1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………………………………….29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ QUÁ TRINH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM………………………………………………..…31 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM………………………31 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ Ở ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN..……..32 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM………………………………………32 2.3.1. Vài nét về Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim………………………………..32 2.3.2. Thực trạng công tác quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng CĐ Cơ khí–Luyện kim……..39 2.3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lí dạy học trong đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim……………………………………………………………………..50 2.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………………...55 2.4.1. Những bài học tích cực đƣợc phát hiện qua đánh giá thực trạng quản lí dạy học………………………………………………………………………………….........56 2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục……………………………………………….........56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM…………............................................57 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ-LUYỆN KIM VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÍ…………………………………...57 3.1.1. Định hƣớng phát triển nhà trƣờng…………………………………………………57 3.1.2. Các nguyên tắc xác định biện pháp quản lí…………………………………..........57 3.1.3. Mục tiêu chung phát triển đào tạo nghề của Trƣờng………………………………58 3.1.4. Mục tiêu cụ thể đào tạo nghề của Trƣờng…………………………………………58 3.1.5. Tăng cƣờng và đổi mới các lĩnh vực quản lí………………………………………59 3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ…………………..59 3.2.1. Biện pháp 1………………………………………………………………………..59 3.2.2. Biện pháp 2………………………………………………………………………..60 3.2.3. Biện pháp 3………………………………………………………………………..62 3.2.4. Biện pháp 4……………………………………………………………………..…65 3.2.5. Biện pháp 5………………………………………………………………………..68 3.2.6. Biện pháp 6………………………………………………………………………..69 3.3. KHẢO NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP………………………………….71 3.3.1. Phƣơng pháp tiến hành……………………………………………………………71 3.3.2. Kết quả đánh giá…………………………………………………………………..71 3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3……………………………………………………………73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………74 1. Kết luận……………………………………………………………………………….74 2. Khuyến nghị…………………………………………………………………………..74 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -1- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bƣớc sang thế kỷ XXI, loài ngƣời đứng trƣớc những thay đổi mạnh mẽ của thế giới văn minh hiện đại do những thành tựu của khoa học và công nghệ, chúng ta đã và đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh tin học với những bƣớc đột phá trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục với tƣ cách là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của xã hội cần phải đáp ứng đƣợc xu thế thay đổi ấy. Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, lƣợng tri thức của loài ngƣời đƣợc tăng lên từng ngày, từng giờ, thời gian học tập trong các nhà trƣờng chỉ có hạn, do vậy vấn đề trang bị cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp tự học, ngƣời học có thể học thƣờng xuyên, học suốt đời, học mọi nơi, mọi lúc nhằm đáp ứng các yêu cầu xã hội. Để hiện đại hóa nền kinh tế, trƣớc mắt phải tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục theo 7 nhóm giải pháp lớn đƣợc đề ra trong Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001 - 2010. “Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lí giáo dục là khâu đột phá” [3]. Đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [12]. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lƣợc phát triển Giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực”[3]. Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về Giáo dục đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Chất lượng Giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế...”[16]. Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim đƣợc thành lập ngày 224-2002 trên cơ sở Trƣờng Trung cấp Cơ khí – Luyện kim (1962), trong những năm qua nhà trƣờng đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo cán bộ, kỹ thuật viên, công nhân cho ngành công nghiệp. Từ năm 2002 đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo cao đẳng đa ngành, trong những khó khăn bƣớc đầu của trƣờng là công tác giảng dạy và học tập ở bậc đào tạo cao đẳng. Sinh viên khi vào trƣờng hầu hết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -2- chƣa có kỹ năng tự học, việc học tập chủ yếu trông chờ vào việc truyền thụ kiến thức của giáo viên, giảng viên. Ngoài ra, các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, sách vở, giáo trình phục vụ cho việc dạy và học còn nhiều bất cập đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Từ những vấn đề trên, việc xác định “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim” nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng là một vấn đề cấp thiết. Trƣớc tình hình này, nhiều năm qua nhà trƣờng đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề chƣa có cơ sở lý luận, chƣa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trƣờng phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Vấn đề ở đây là quản lý đào tạo nghề chƣa thực sự phù hợp, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của việc dạy nghề nên các biện pháp quản lý đào tạo nghề phải khác với quản lý ở hệ cao đẳng và đại học. Chính vì lý do đó tôi đó chọn và nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng đƣợc đặc thù của hệ TCCN và trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Hoạt động quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim đã đem lại những kết quả nhất định, song vẫn còn những tồn tại, bất cập. Nếu nhà trƣờng có những biện pháp khả thi, phù hợp để quản lý hoạt động đào tạo có hiệu quả thì hoạt động đào tạo sẽ đem lại kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nếu các biện pháp quản lí đào tạo ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim tập trung vào việc thực hiện mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá, quản lí và sử dụng cơ sở vật chất hợp lý và có hiệu quả thì hoạt động quản lí đào tạo sẽ có hiệu lực hơn và tác động tích cực hơn đến kết quả đào tạo. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động đào tạo nghề. 5.2. Đánh giá thực trạng trong quá trình quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -3- 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp quản lí đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. 6.2. Giới hạn khách thể điều tra: Hiệu trƣởng, Hiệu phó, Các trƣởng phó phòng, Khoa tổ chuyên môn, một số cán bộ giáo viên và HSSV nhà trƣờng. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Tổng quan lí luận trên tƣ liệu các văn bản chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác dạy nghề. - Phân tích và khái quát hóa lí luận về đào tạo nghề, dạy học, công tác quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trƣờng học và quản lí dạy học. - Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu các lí thuyết trong nƣớc và ở nƣớc ngoài có liên quan. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm: + Dự giờ lên lớp của một số lớp. + Tìm hiểu những điều kiện đào tạo nghề ở trƣờng. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: quản lí hoạt động đào tạo nghề qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trƣờng, của ngành giáo dục và đào tạo. - Phƣơng pháp tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm quản lí dạy học. - Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên và HSSV. - Phƣơng pháp phân tích hồ sơ quản lí. 7.3. Các phƣơng pháp khác - Phƣơng pháp sử dụng thống kê toán học: Thu nhập xử lý các thông tin số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê. - Lấy ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác quản lí giáo dục đào tạo nghề. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -4- Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, giới hạn, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo nghề. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. Chƣơng 3: Một số biện pháp đổi mới quản lý đào tạo nghề ở Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -5- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Trên thế giới Từ thời cổ đại, nhất là ở Trung hoa và ấn độ đã sớm xuất hiện tƣ tƣởng về quản lý Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loạt công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hƣớng cho hoạt động giáo dục Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin nhiều nhà khoa học giáo dục đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học. Đối với giáo dục dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn minh khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau: Nhƣng hầu hết các nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạch hệ phổ thông và trung học. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lí quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nƣớc có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phƣơng pháp, hình thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật đƣợc chú trọng và tiến hành ngày từ cấp THPT phân ban và các trƣờng dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp đƣợc cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền đƣợc đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trƣờng tƣ thuộc vào các công ty tƣ nhân mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trƣờng trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng Còn ở CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN. Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trƣờng đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 đƣợc xếp vào bậc trung học tƣơng đƣơng với THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2 đƣợc xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngoài trƣờng phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học còn có các trƣờng phổ thông chuyên nghịêp, trƣờng hỗn hợp... Học sinh các loại trƣờng này có thể vào học ở các trƣờng Đại học chuyên nghành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trƣờng rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trƣờng nhất là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -6- các bang khác nhau, có trƣờng công lập, trƣờng tƣ thục, có trƣờng thuộc công ty tƣ nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình ... Cho đến ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nƣớc tƣ bản phát triển đã tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng nhƣ quản lí đào tạo nghề liên tục đƣợc hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống. Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trƣớc đây cũng sớm quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục học, tâm lý học nhƣ X.I Arkhangenxki, X.Ia Batƣsep, A.E Klimov, N.V Cudmina, Ie. A Parapanôva, T.V Cuđrisep..v.v. dƣớc góc độ giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sƣ, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính từng mặt, một chiều nên chƣa giải quyết đƣợc một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ƣớc vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó đƣợc chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bƣớc vào học các trƣờng nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy đƣợc mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề. Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhƣng chúng có sự gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề. Đối với dạy nghề hay giáo dục nghề nghiệp, trên thế giới ở mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ công nghệ văn minh khác nhau mà hệ thống giáo dục dạy nghề cũng khác nhau. Nhƣng hầu hết các nƣớc đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạch hệ phổ thông và trung học. Hoa Kỳ đào tạo công nhân đƣợc tiến hành trong các trƣờng THPT phân ban, các trƣờng dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. Tốt nghiệp đuợc cấp bằng và chứng chỉ công nhân lành nghề. Thời gian đào tạo từ 2-7 năm tuỳ theo từng nghề. Ở CHLB Đức có hệ thống đào tạo nghề và TCCN và bậc sau trung học. Liên Xô đào tạo rất đa dạng, bao gồm hệ thống trƣờng dạy nghề cạnh xí nghiệp và đào tạo tại xí nghiệp. Với thời gian dào tạo khác nhau: Bậc 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -7- và 4 là 2 năm; bậc 4 và 5 là 2 năm rƣỡi; Bậc 5 và 6 là 3 năm; công nhân lành nghề bậc cao là 3 đến 4 năm. 1.1.2. Ở Việt Nam Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đƣợc hình thành trên 50 năm. Điều 32 Luật Giáo dục năm 2005 quy định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với ngƣời tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với ngƣời tốt nghiệp phổ thông trung học và dạy nghề dƣới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề cũng đƣợc quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó còn Tổng cục dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động nhƣ các nhà nghiên cứu: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương... đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác nhƣ: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... đã đi sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề ở nƣớc ta bị lắng xuống, ít đƣợc chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục đƣợc quan tâm nghiên cứu trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả quản lí quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng. Qua phân tích đặc trƣng của một số nƣớc về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp đƣợc hình thành do yêu cầu của thị trƣờng lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của ngƣời lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã hội, cho thị trƣờng lao động những kỹ thuật viên, trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc đƣợc đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính quy và đào tạo không chính quy; đào tạo tại các trƣờng hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trƣng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo ngƣời lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lƣợng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động có hiệu quả của thị trƣờng lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trƣờng lao động có thể thực hiện đƣợc các quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Khái niệm quản lí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -8- “Quản lí” là từ Hán Việt đƣợc ghép giữa từ “Quản” và từ “Lí”. “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lí” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy, “Quản lí” là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển. Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống: Quản lí là "Phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lí lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lí của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu". Khái niệm quản lí đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan niệm theo các cách tiếp cận khác nhau. Ở ngoài nước, có một số tác giả khái niệm như sau: Các Mác đã viết:" Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [49, tr 28-480]. - Theo H.Koortz (ngƣời Mỹ): “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những lỗ lực cá nhânđể đạt được mục đích của tổ chức, mục tiêu quản lí hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được trong đó con người có thể đạt được mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân” [52, tr 33]. Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì "Quản lí là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức" [52, tr 33]. - Thomas J. Robins - Wayned Morrison cho rằng: “Quản lí là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [54, tr 59] - Còn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng định: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [51, tr 89]. Ở Việt Nam, có một số khái niệm quản lí như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt-Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lí là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [22, tr 772]. Trong giáo trình quản lí hành chính Nhà nƣớc của Học viện hành chính quốc gia chỉ rõ: “Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí” [23, tr 8]. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lí là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí là một hệ thống là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn -9- quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn" [39, tr 17]. Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [40, tr 31]. Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [47, tr 15]. Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lí là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác" [25, tr 178]. Theo tác giả Nguyễn Bá Dƣơng: “Hoạt động quản lí là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các đối tượng quản lí, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [26, tr 55]. Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lí là sự tác động có mục đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã định trước” [37 tr 19; 20]. Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến" [34, tr 15]. Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển của môi trường” [44, tr 43]. Còn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với quy luật khách quan” [45, tr 1]. Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhƣng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lí là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất: quản lí là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Khái niệm quản lí bao hàm một ý nghĩa chung là: - Quản lí là những tác động có tính hƣớng đích. - Hoạt động quản lí đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn - 10 - - Quản lí là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức. - Quản lí là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. - Quản lí là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia. - Quản lí là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản lí lên đối tƣợng quản lí, thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định. Trong công tác quản lí bao giờ cũng có chủ thể quản lí, khách thể quản lí quan hệ với nhau bằng các tác động quản lí. Quá trình quản lí phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể quản lí luôn hƣớng theo mục đích quản lí đã xác định để điều khiển đối tƣợng bị quản lí thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Nhƣ vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lí bao hàm các khía cạnh: Hệ thống quản lí gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lí với đối tƣợng quản lí. Khi chỉ ra chủ thể quản lí thì phải chỉ ra đối tƣợng quản lí và ngƣợc lại. Nếu ta trả lời đƣợc câu hỏi: Ai quản lí? Thì ta đã xác định đƣợc chủ thể quản lí. Chủ thể quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do ngƣời cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lí đƣợc gọi chung là CBQL. Nếu xét ở góc độ vĩ mô toàn cầu thì đó là Tổng thƣ ký Liên hợp quốc; ở một nƣớc là Chủ tịch hoặc Thủ tƣớng; ở trong một ngành là Bộ trƣởng,...ở góc độ vi mô một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trƣờng là Hiệu trƣởng.... Còn nếu trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lí ai? Quản lí cái gì? ta sẽ xác định đƣợc đối tƣợng quản lí. Đối tƣợng quản lí có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc... Khi đối tƣợng quản lí là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện có thể trở thành chủ thể quản lí cấp dƣới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: Nhƣ ở một Trƣờng TCCN thì Trƣởng khoa là đối tƣợng quản lí của Hiệu trƣởng nhƣng cũng lại là chủ thể quản lí của Trƣởng tổ môn... Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tƣợng quản lí là ngƣời hoặc tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể. Giữa chủ thể quản lí và khách thể quản lí có mối quan hệ tác động qua lại tƣơng hỗ nhau. Chủ thể quản lí nảy sinh các động lực quản lí, còn khách thể quản lí thì làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất