Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trườn...

Tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện yên phong tỉnh bắc ninh

.PDF
105
184
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -------------------- NGUYỄN TÀI HOÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUANG UẨN Thái Nguyên , năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của phòng Quản lý khoa học; Khoa quản lý giáo dục; Khoa Tâm lý- giáo dục; Thư viện trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Giáo sư.Tiến sĩ Nguyễn Quang Uẩn – Người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Sở Nội Vụ; Sở Giáo dục & Đào tạo Bắc Ninh và Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Yên Phong đã tạo điều kiện cho tôi được theo học lớp Cao học quản lý và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường trung học cơ sở trong huyện Yên Phong và bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi những tư liệu cần thiết, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong được sự thông cảm, góp ý phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp theo của tôi được tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 04 năm 2012 Tác giả Nguyễn Tài Hoà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1.LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGDNGLL 7 CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 1.1.1.Nghiên cứu ở nước ngoài 7 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 9 1.2.Một số khái niệm cơ bản 12 1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 12 1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 12 1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 13 1.3.1. Mục tiêu của HĐGDNGLL ở THCS 13 1.3.2. Nội dung HĐGDNGLL ở THCS 14 1.3.3. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở THCS 15 1.3.4. Các phương pháp tiến hành HĐGDNGLL ở THCS 17 1.3.5. Các điều kiện, phương tiện giáo dục HĐGDNGLL ở THCS 19 1.3.6. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL với các hoạt động khác 20 1.4. Lý luận về quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường … 21 1.4.1. Người hiệu trưởng THCS với tư cách là chủ thể quản lý… 21 1.4.1.1. Khái niệm người hiệu trưởng THCS 21 1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hiệu trưởng THCS 22 1.4.1.3. Vai trò quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng THCS 23 1.4.2. Quản lý HĐGDNGLL của người hiệu trưởng THCS 24 1.4.2.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL …. 24 1.4.2.2. Quản lý việc xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện…. 25 1.4.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện HĐGDNGLL…. 25 1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDNGLL… 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL …. 25 1.4.3.1. Các yếu tố chủ quan 25 1.4.3.2. Các yếu tố khách quan 26 Tiểu kết chƣơng 1 28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HĐGDNGLL VÀ THỰC 29 TRẠNG QUẢN LÝ HĐGDNGLL TẠI CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện.. 29 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội 29 2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục đào tạo THCS huyện … 30 2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở các trường THCS huyện …. 32 2.2.1. Nhu cầu thực hiện HĐGDNGLL 33 2.2.2. Nhận thức và thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của … 33 2.2.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý HĐGDNGLL 39 2.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý HĐGDNGLL… 46 2.3. Nhận thức của học sinh về việc thực hiện các HĐGDNGLL 47 2.3.1. Nhận thức của học sinh về việc thực hiện các HĐGDNGLL 47 2.3.2. Thực trạng tham gia của HS vào HĐGDNGLL trên mẫu tổng 50 2.3.3. Thực trạng tham gia vào HĐGDNGLL của các lực lượng… 52 2.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL theo ý kiến … 54 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL của… 56 Tiểu kết chƣơng 2 58 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG 59 CƢỜNG QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS 3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp quản lý 59 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐGDNGLL 59 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐGDNGLL 59 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của HĐGDNGLL 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của HĐGDNGLL 59 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐGDNGLL 60 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của …. 60 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 76 3.4. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính cần thiết… 78 3.5. Kết quả thử nghiệm 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Kiến nghị 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v BẢNG CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Ban giám hiệu BGH Cán bộ quản lý CBQL Cán bộ, giáo viên CB,GV Cha mẹ học sinh CMHS Cơ sở vật chất CSVC Giáo dục GD Giáo dục và đào tạo GD & ĐT Giáo viên GV Giáo viên bộ môn GVBM Giáo viên chủ nhiệm GVCN Giáo viên tổng phụ trách GV TPT Giáo dục trung học cơ sở GD THCS Giáo dục học sinh GD HS Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL Học sinh HS Hội nghị công nhân viên chức HNCNVC Mầm non MN Trung học chuyên nghiệp THCN Trung học phổ thông THPT Thanh niên cộng sản TNCS Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh TNTP HCM Tiểu học TH Trung học cơ sở THCS Tổng phụ trách TPT Uỷ ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình toàn cầu hoá đã làm cho chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới và đặc biệt là đã chính thức trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, cho thấy nước ta có rất nhiều thời cơ song cũng có nhiều thách thức trong quá trình hội nhập. Trước mắt tuy còn nhiều khó khăn, thách thức song nhất định chúng ta sẽ từng bước khắc phục được, từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thắng lợi tạo điều kiện để tiến hành công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước thành công. Đó là nguyện vọng đồng thời cũng là quyết tâm sắt đá của toàn Đảng, toàn dân ta. Xuất phát từ yêu cầu đó Đảng ta đã xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Theo Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 tại điểm 1 của Điều 27 nêu rõ: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Đối với học sinh, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, song hoạt động thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí… là nhu cầu không thể thiếu được nhất là đối với học sinh trung học cơ sở. Cho nên việc nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở phải gắn liền với việc đảm bảo tính hồn nhiên của trẻ, phải đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc tới trường cho trẻ. Để thực hiện được mục tiêu ấy không chỉ tổ chức cho trẻ hoạt động học tập trong thời gian các giờ chính khoá trên lớp, trong không gian bốn bức tường mà phải tổ chức cho trẻ tham gia nhiều loại hình hoạt động, đặc biệt là các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 này được tổ chức không chỉ trong phòng học mà cả ở ngoài phòng học và trong thực tiễn cuộc sống. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá trình giáo dục của nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, nhằm lôi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo không khí vui tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng cá nhân. HĐGDNGLL đã góp phần quan trọng vào chất lượng giáo dục của nhà trường. Tại các trường THCS huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh, công tác HĐGDNGLL còn nhiều hạn chế do nhận thức chưa đầy đủ, do nội dung còn nghèo nàn, do phương pháp thiếu hứng thú, do điều kiện vật chất còn thiếu thốn…nhưng điều quan trọng hơn cả là do hiệu trưởng các nhà trường chưa thật mặn mà với công tác này. Bản thân tôi được học tập ở lớp Quản lý giáo dục – chương trình đào tạo thạc sĩ của trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, đã có nhiều năm tôi làm tổng phụ trách Đội và Bí thư chi đoàn trường trung học cơ sở (THCS) và hiện nay làm cán bộ quản lý của một trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Với kiến thức được học tập – đào tạo tại trường cùng kinh nghiệm nhất định trong công tác, tôi chọn đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên phong – tỉnh Bắc Ninh.” Làm luận văn cao học, chuyên ngành “ Quản lý giáo dục”. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý HĐGDNGLL để đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với HĐGDNGLL phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nhằm góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện ở các trường THCS huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 3.2.Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. 4.Giả thuyết khoa học Hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Phong đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn có những biện pháp chưa phù hợp và chưa đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục THCS ở địa phương. Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng phù hợp yêu cầu với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở địa phương sẽ góp phần nâng cao kết quả giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo dục toàn diện trong các trường THCS của địa phương. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 .Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS. 5.2.Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS trong địa bàn huyện Yên Phong. Lý giải nguyên nhân của thực trạng. 5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao kết quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS. 6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THCS. 6.2. Phạm vi về khách thể khảo sát Điều tra khảo sát ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và đào tạo, lãnh đạo địa phương, ban giám hiệu, chi uỷ, công đoàn, tổng phụ trách đội, giáo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh và học sinh trên địa bàn huyện Yên Phong gồm 294 người trong đó có: + 2 Cán bộ lãnh đạo và 2 chuyên viên Phòng GD & ĐT huyện Yên Phong. + 12 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. + 12 đồng chí lãnh đạo địa phương. + 6 Chi uỷ. + 100 Cán bộ giáo viên (trong đó có 6 tổng phụ trách Đội, 24 giáo viên chủ nhiệm, 6 Chủ tịch Công đoàn, 64 giáo viên bộ môn). + 60 cha mẹ học sinh. + 100 học sinh trung học cơ sở. 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn 6 trường THCS: Đông Tiến, Thị trấn Chờ, Yên Trung, Đông Thọ, Tam Giang, Trung Nghĩa, thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 7.Các phƣơng pháp nghiên cứu 7.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết qua các tài liệu trong và ngoài nước Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về vấn đề giáo dục và giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS; phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục ngoài giờ lên lớp, những kết quả nghiên cứu các đề tài lý luận và những kết quả khảo sát, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THCS để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 7.2.Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát sư phạm. Quan sát cách thức quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường THCS triển khai đề tài ở huyện Yên Phong. - Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến. Bằng phiếu hỏi dành cho các cán bộ chuyên viên Phòng Giáo dục và đào tạo, ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ đoàn đội, công đoàn, cha mẹ học sinh và học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 huyện Yên Phong để tìm hiểu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường THCS. - Phương pháp phỏng vấn , phỏng vấn sâu. Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các khách thể khảo sát để thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp chuyên gia. Lấy ý kiến, tư vấn, góp ý của các chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các hiệu trưởng trường THCS về việc quản lý HĐGDNGLL. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý HĐGDNGLL của một số hiệu trưởng các trường THCS ở Yên Phong trong thời gian qua. - Phương pháp thử nghiệm. Biện pháp 5: Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác HĐGDNGLL. Tổ chức thử nghiệm + Cơ sở đề xuất thử nghiệm + Mục đích biện pháp + Nội dung thử nghiệm + Thời gian thử nghiệm + Khách thể thử nghiệm + Cách tiến hành + Đo nghiệm + Kết quả thử nghiệm + Kết luận thử nghiệm 7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích dự liệu cần nghiên cứu như sử dụng công thức tính trung bình cộng, công thức hệ số tương quan thứ bậc. Phân tích, xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp điều tra để rút ra kết luận. 8.Cấu trúc của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Chương 1. Lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Trong lịch sử, những nhà giáo dục tiêu biểu cho các thời kỳ lịch sử từ cổ đại đến hiện đại luôn thể hiện quan điểm giáo dục của mình: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường gắn liền với GD gia đình và xã hội. Khổng tử (551 – 479 trước Công nguyên) một triết gia, một nhà GD lỗi lạc của đất nước Trung hoa cổ đại. Ông quan niệm học phải gắn với hành. Ông khẳng định: “ Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì”. J.A Cômenxki (1592 – 1670) được coi là “ Ông tổ của nền sư phạm cận hiện đại” đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế giới, trong đó ông đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học tập: “ Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định: “ Học tập không phải chỉ là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” [ 4; 93]. Thomas More (1478 – 1535) nhà giáo dục Không tưởng đầu thế kỷ XVI đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài nhà trường, trong lao động và hoạt động xã hội [ 22]. Robert Owen (1771 – 1858) nhà giáo dục lớn, một nhà xã hội chủ nghĩa Không tưởng đầu thế kỷ XIX cho rằng muốn cải tạo xã hội (thời kỳ chủ nghĩa tư Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 bản phát triển) bằng con đường giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục mới mẻ trong công xưởng của ông ở nước Anh. Qua cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại này ông đặt ra một phương thức bất hủ là “ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, “ kết hợp giáo dục trong trường lớp với giáo dục trong lao động và hoạt động xã hội” [22]. C.Mác (1818 – 1883) và Ph.Anghen (1820 – 1895) người sáng lập ra học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại, hai ông xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra “ con người phát triển toàn diện”. Muốn vậy phải theo “ phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất ”. Đây chính là phương thức giáo dục hiện đại. [22]. V.I.Lênin người phát triển học thuyết giáo dục xã hội chủ nghĩa của C.Mac và Ph.Anghen đã vận dụng phương thức giáo dục này vào thực tiễn và coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục xã hội chủ nghĩa . Trong bài phát biểu “ Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên”, Người nói: “ Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân” [22]. N.K.Crupxkaia (1869 – 1939) nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại đã phân tích sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đánh giá cao vai trò hoạt động của đoàn thanh niên, của đội thiếu niên, qua các hoạt động ngoài trường, ngoài lớp. Bà cho rằng qua hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được “tự giáo dục”, qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mai sau [22]. A.X.Macarenco (1888 – 1939), [22] nhà GD Xô Viết vĩ đại – người có công làm một cuộc thực nghiệm GD vĩ đại trong gần 20 năm trời ở “ trại lao động Goocki và Deczinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp, thành công của cuộc thực nghiệm này chính là ở chỗ Macarenco không chỉ giáo dục trẻ em phạm pháp trong trường mà ông đã gắn liền giáo dục trong lao động, trong sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội. Sự thành công trong thực nghiệm giáo dục của ông đã chứng minh chân lý giáo dục của học thuyết Mác – Lênin và khái quát thành các quan điểm giáo dục xã hội chủ nghĩa rất cơ bản, đó là: + Giáo dục trong hoạt động xã hội. + Giáo dục trong tập thể, bằng tập thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 + Giáo dục trong lao động. + Giáo dục bằng tiền đồ, viễn cảnh. Những lý luận cơ bản của giáo dục xã hội chủ nghĩa đã trở thành những vấn đề của thời đại, xu thế chung của giáo dục các nước thông qua hoạt động của chủ thể (người học), đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhà trường, xã hội, gia đình… Những khẳng định chung của UNESCO là: + Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời. + Nhà trường mở, giáo dục mở. + Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình. + Giáo dục cho mọi người. + Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. Việc ban hành chương trình HĐGDNGLL trong sự nghiệp đổi mới giáo dục là một đóng góp nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác và xuất phát từ thực tiễn giáo dục con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Việc tìm những biện pháp có hiệu quả khả thi để mục tiêu của chương trình HĐGDNGLL trở thành hiện thực là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Vào những năm 60 của thế kỷ trước, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác diịnh rõ: “ Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong môn học đạt kết quả đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khoá cho các môn học. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần ngoại khoá. Từ lúc hoà bình lập lại vấn đề này được nêu ra và được các địa phương thực hiện nhưng không đồng đều và không theo chủ thể thống nhất. Trong chương trình mới, công tác ngoại khoá trở thành một phần quan trọng, khăng khít với chính khoá. Công tác ngoại khoá không nên vì cái tên ngoại khoá của nó mà bị đặt vào vị trí quá ư thấp kém như một số trường vẫn làm như vậy. Công tác ngoại khoá không hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo dưỡng của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lượng nội khoá lên một bước” [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Việc ra đời chương trình HĐGDNGLL của sự nghiệp đổi mới giáo dục đang thực hiện là một đóng góp nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và xuất phát từ thực tiễn giáo dục con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Việc tìm những biện pháp quản lý có hiệu quả để đạt mục tiêu của chương trình HĐGDNGLL trở thành hiện thực là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong và ngoài nhà trường ở cả các cấp học khác nhau: Giáo dục Mầm non, giáo dục Tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục Đại học.Cụ thể: Tác giả Nguyễn Lê Đắc với công trình nghiên cứu: “ Cơ sở tâm lý học của công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư” [8] đã khẳng định quan điểm nhóm là chủ thể của hoạt động, tập thể cơ sở là chủ thể của quá trình giáo dục. Nó vạch ra vai trò chủ thể của hoạt động ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát triển tâm lý học sinh. Từ đó khẳng định sự cần thiết phải có một cơ chế tổ chức để thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục này. Tác giả Phạm Hoàng Gia trong công trình nghiên cứu: “ Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 6” [11] bằng cách tác động đến cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục về định hướng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học tập cho thấy: Khi tổ chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép được ý nghĩa tập thể thì nhân cách học sinh sẽ được phát triển tốt hơn. Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh trong công trình nghiên cứu: “ Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp có hiệu quả” [15] đã xuất phát từ đặc điểm học sinh ham thích hoạt động ngoài giờ lên lớp nên nhà trường cần có tổ chức các hoạt động phù hợp với sở thích của các em, phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của các em. Các hình thức hoạt động: Bình thơ, trưng bầy tranh ảnh, đóng kịch, tiếp xúc với người thực hiện việc thực, tham quan sẽ có tác dụng tốt đối với việc củng cố, bổ sung kiến thức trên lớp, giáo dục tình cảm, truyền thống và ý nghĩa tập thể, cộng đồng của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Tác giả Đinh Xuân Huy với công trình nghiên cứu: “ Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của người hiệu trưởng, trong trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lai Châu” [18] đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phổ thông dân tộc nội trú đồng thời xây dựng được một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL của người hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú phát triển, nhằm hình thành ở học sinh những năng lực phẩm chất tốt của người cán bộ dân tộc trong tương lai. Tác giả Nguyễn Văn Thiềm nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Thị Định trong bài: “ Mấy biện pháp giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cư” [46] đã cho rằng: Chất lượng giáo dục học sinh ở nhà trường giảm sút có nguyên nhân do việc giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp bị coi nhẹ, bởi vậy phải gắn hoạt động giáo dục của nhà trường với địa bàn dân cư mà chất lượng giáo dục, chất lượng học tập của học sinh trường THCS Nguyễn Thị Định được nâng lên. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, lần đầu tiên HĐGDNGLL được chính thức đưa vào trong chương trình giáo dục của nhà trường phổ thông với yêu cầu thực hiện bắt buộc thống nhất toàn quốc, có sự chỉ đạo từ Bộ GD & ĐT tới các trường. Để triển khai chương trình và sách giáo viên “ HĐGDNGLL” ở phổ thông, một loạt tác giả, các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL. Trong sách “ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng (Tổng biên tập kiêm chủ biên)- Sách giáo viên từ lớp 6,7,8,9 [40,41,42,43] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL, phương tiện trang thiết bị cho việc tổ chức HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của học sinh, đồng thời hướng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục. Trong bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập đến vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, giáo dục quốc tế cho học sinh qua các HĐGDNGLL [27,28,31], ngoài ra còn không ít các khoá luận Đại học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Như vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập đến vấn đề HĐGDNGLL, song các tác giả hầu hết chỉ đưa ra các hình thức tổ chức, các biện pháp tổ chức HĐGDNGLL mà chưa phân tích các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động này cho học sinh, chưa làm nổi bật vai trò thế mạnh của HĐGDNGLL trong việc hình thành nhân cách học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các trường THCS trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “ HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, hoạt động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [17]. Trong giáo trình HĐGDNGLL tác giả Nguyễn Dục Quang (chủ biên) đưa ra khái niệm:“HĐGDNGLL là bộ phận hữu cơ cùng với hoạt động dạy học tạo nên sự hài hoà, cân đối của quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện hoá mục tiêu cấp học”. [30]. Theo quan điểm của chúng tôi: “ HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức được thực hiện ngoài giờ các môn học trên lớp, là sự tiếp nối, bổ sung các hoạt động trên lớp là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS”. 1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng nhà trường thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng GD thực hiện HĐGDNGLL. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 1.2.3.Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Biện pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [49;62]. Biện pháp quản lý HĐGDNGLL là những cách thức quản lý nội dung chương trình hoạt động HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu mà chương trình đặt ra. 1.3.Lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THCS 1.3.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở THCS * Mục tiêu về kiến thức HĐGDNGLL là dịp, là cơ hội để HS củng cố, ôn lại những kiến thức đã học, từ đó giúp các em khắc sâu hơn bài học ở trên lớp. Bản thân những giờ học không có đủ điều kiện để cung cấp toàn bộ những tri thức có liên quan đến môn học. Vì thế, HĐGDNGLL sẽ cung cấp, làm phong phú thêm tri thức cho HS, nhất là tri thức gắn với thực tiễn, có tính chất cụ thể và thiết thực. * Mục tiêu rèn luyện kỹ năng HĐGDNGLL rèn luyện cho HS các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Các kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL được hình thành và phát triển mạnh mẽ qua việc tham gia vào hoạt động của học sinh. HĐGDNGLL còn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự giáo dục ( tự ý thức, tự điều chỉnh…), kỹ năng hoà nhập để thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh. * Mục tiêu về bồi dưỡng thái độ, tình cảm HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng ( tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước). Trên cơ sở đó giúp các em biết trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp. HĐGDNGLL còn bồi dưỡng cho học sinh lối sống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 1.3.2. Nội dung HĐGDNGLL ở trường THCS * Nội dung các hoạt động giáo dục theo chủ điểm Nội dung các hoạt động giáo dục theo chủ điểm rất đa dạng và phong phú. Trước hết nó phụ thuộc vào tính chất của bản thân chủ điểm và được thể hiện trong các hoạt động được tổ chức cho học sinh. Đó có thể là: - Xuất xứ của ngày lễ, ngày kỷ niệm, ý nghĩa của nó, những người cần được chúc mừng, tưởng nhớ, kỷ niệm theo ngày lễ đó: Bác Hồ ( chủ điểm 19-5), thầy cô giáo ( chủ điểm 20-11), bộ đội ( chủ điểm 22- 12). - Công lao, tình cảm của những người đó đối với Tổ quốc, đối với các em học sinh, những chiến công, truyền thống, tấm gương tiêu biểu của họ, những khó khăn vất vả và vinh quang của đời sống, lao động, công việc hàng ngày. - Trách nhiệm của học sinh về học tập, rèn luyện để đền đáp công ơn, tình cảm của Bác Hồ, các thầy cô giáo, bộ đội. - Tình cảm của các em đối với Bác Hồ, bộ đội, thầy cô giáo, bà, mẹ, chị. - Những hành vi, việc làm của HS qua các mối quan hệ liên quan đến chủ điểm. Việc lựa chọn nội dung cùng với hình thức thể hiện cần phù hợp với từng trường, từng lớp phụ thuộc vào từng yếu tố - tính chất của chủ điểm, mức độ được giáo dục, khả năng tiếp thu, hứng thú của học sinh, các điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian, địa điểm. Trong những năm gần đây HĐGDNGLL ở các trường THCS đã được chú trọng và có chương trình, phân phối thời gian biểu cụ thể cho hoạt động này. Nội dung các tiết trong chương trình GDNGLL rất cụ thể quy định theo chủ điểm tháng như sau: + Tháng 9: Truyền thống nhà trường + Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi + Tháng 11: Tôn sư trọng đạo + Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn + Tháng 1-2: Mừng Đảng, mừng xuân + Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất