Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý việc xây dựng văn hóa học đường của hiệu trưởng trường trung h...

Tài liệu Biện pháp quản lý việc xây dựng văn hóa học đường của hiệu trưởng trường trung học phổ thông sông công tỉnh thái nguyên

.PDF
94
179
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LƢU QUÝ ĐÔN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về luận văn của mình. Tác giả Lƣu Quý Đôn ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Biện pháp quản lý việc xây dựng văn hóa học đường của Hiệu trưởng Trường trung học phổ thông Sông Công tỉnh Thái Nguyên”. Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ Phạm Văn Sơn - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ, giáo viên, các em học sinh Trường trung học phổ thông Sông Công đã giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như khả năng còn hạn chế, kết quả nghiên cứu có thể còn những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tác giả Lƣu Quý Đôn iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Những cụm từ viết tắt trong luận văn .............................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4 9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................... 5 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 5 1.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 6 1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức. ................................................................... 12 1.3.1. Văn hoá. ................................................................................................ 12 1.3.2. Văn hóa tổ chức..................................................................................... 15 1.4. Văn hóa nhà trường/văn hóa học đường. ................................................. 18 1.4.1. Khái niệm “Văn hóa học đường”. ......................................................... 18 1.4.2. Xây dựng văn hóa học đường ở trường THPT. .................................... 24 1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý việc xây dựng VHHĐ .............. 29 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 30 iv CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG CÔNG ...................................................................... 31 2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trường THPT Sông Công .................... 31 2.2. Thực trạng môi trường văn hóa ở Trường THPT Sông Công. ................ 37 2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường . .............................................................................. 37 2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò của văn hóa học đường. ............................................................................... 39 2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về sự tác động của văn hoá học đường ...... 39 2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường trong công tác xây dựng Văn hóa học đường. ................... 42 2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn hoá học đường. ............................................................................... 46 2.2.6 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các nội dung giáo dục văn hóa học đường. ................................................................ 47 2.2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các con đường giáo dục văn hóa học đường. ........................................ 48 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý việc xây dựng văn hóa học đường ở Trường THPT Sông Công. ....................................... 49 2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý việc xây dựng văn hóa học đường ...................................................................................... 49 2.3.2. Nguyên nhân đưa đến thực trạng công tác quản lý việc xây dựng văn hóa học đường ở Trường THPT Sông Công. ................................. 50 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 51 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG CÔNG ...................................................................... 53 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 53 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục. .................. 53 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực. ...................................... 53 v 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ở đối tượng giáo dục. ............................................................................... 53 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hoá học đường. ................ 54 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh. .... 54 3.2. Các biện pháp quản lý việc xây dựng văn hoá ở Trường THPT Sông Công .... 54 3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về công tác xây dựng văn hoá học đường ... 54 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng văn hoá học đường. ........................... 55 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ xây dựng VHHĐ. ........................................................... 56 3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò tiên phong của Đoàn thanh niên trong xây dựng Văn hóa học đường. ................................................. 57 3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng VHHĐ gắn với cuộc vận động: “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. ........................................................ 59 3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình và xã hội trong việc xây dựng VHHĐ. ................................................................. 60 3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra đánh giá và động viên khen thưởng các nhân tố điển hình. .................................................. 61 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ............................................................. 62 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 62 3.4.1. Mức độ cần thiết.................................................................................... 63 3.4.2. Tính khả thi. .......................................................................................... 64 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67 1. Kết luận ....................................................................................................... 67 2. Kiến nghị. .................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71 vi NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BGH : Ban Giám hiệu THPT : Trung học phổ thông CB : Cán bộ CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GV : Giáo viên GD : Giáo dục GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo HS : Học sinh QLGD : Quản lý giáo dục TNCS : Thanh niên cộng sản XHCN : Xã hội chủ nghĩa XH : Xã hội VH : Văn hóa VHHĐ : Văn hóa học đường 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ thứ XXI - thế kỷ của hội nhập quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho các nước trên thế giới chủ động hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo... Từ đó đã và đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và cho các nhà trường. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc trong đó có văn hóa học đường (VHHĐ). Nghiên cứu về văn hoá học đường cũng chính là nghiên cứu một hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học. Hệ giá trị văn hoá học đường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của GV và HS… Văn hoá học đường thể hiện ở mọi góc độ hoạt động của nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cảnh quan sư phạm, cách bố trí lớp học như thế nào…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHHĐ lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 trong nhà trường. Đúng như Donahoe (1997) đã chỉ ra: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”. Thế nhưng, hiện nay VHHĐ và công tác quản lý xây dựng và phát triển VHHĐ vẫn chưa được quan tâm đúng mức, vì thế các yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá học đường tự phát đang tác động đến quá trình giáo dục - đào tạo trong nhà trường, gây ra những thói hư tật xấu trong HS - thế hệ tương lai của đất nước. Đây là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà QLGD phải nhanh chóng tìm phương án để xây dựng và phát triển một môi trường VHHĐ lành mạnh, tích cực. Ở Thái Nguyên nói chung, ở trường THPT Sông Công nói riêng VHHĐ là vấn đề cũng đang được các cấp quản lý quan tâm. Nhiều năm qua nhà trường luôn ý thức không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, cả tri thức và phẩm chất đạo đức, cho các thế hệ học sinh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, trước yêu cầu đổi mới GD, vấn đề xây dựng VHHĐ là một trong các giải pháp để phát triển giáo dục toàn diện, tuy gặp khó khăn nhưng đang được nhà trường đẩy mạnh. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng một môi trường lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường. Đó chính là VHHĐ. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý việc xây dựng văn hoá học đƣờng của hiệu trƣởng Trƣờng trung học phổ thông Sông Công tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa học đường Đề xuất các biện pháp quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công Tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 3.3. Khách thể điều tra - Cán bộ quản lý. - Giáo viên. - Học sinh THPT các khối lớp 10,11,12. 4. Giả thuyết khoa học Xây dựng văn hóa học đường là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên hiện nay việc xây dựng văn hóa học đường chưa được quan tâm đúng mức. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng VHHĐ phù hợp với điều kiện thực tế của Trường THPT Sông Công và thực hiện đồng bộ các biện pháp thì sẽ góp phần xây dựng một môi trường giáo dục tích cực thân thiện nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện của Trường THPT Sông Công trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề VHHĐ. 5.2. Điều tra thực trạng văn hoá học đường và thực trạng công tác quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý việc xây dựng VHHĐ ở Trường THPT Sông Công trong 3 năm học từ 2009 đến 2012. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các văn bản, chủ trương chính sách phát triển văn hoá GD của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Nghiên cứu phân tích, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề phát triển văn hóa, các sách, báo, tạp chí về xây dựng văn hóa trường học. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phỏng vấn. - Quan sát. - Xin ý kiến chuyên gia. - Tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Phương pháp bổ trợ: thống kê, xử lý số liệu, biểu đồ 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về lý luận: Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý việc xây dựng VHHĐ của Hiệu trưởng các trường THPT. - Về thực tiễn: Những biện pháp đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho BGH và CBQL nhà trường đặc biệt là Hiệu trưởng Trường THPT Sông Công và các trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 Chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hoá học đường ở trường trung học phổ thông. Chƣơng 2. Thực trạng về quản lý việc xây dựng văn hoá học đường ở Trường THPT Sông Công. Chƣơng 3. Biện pháp quản lý việc xây dựng văn hoá học đường ở Trường THPT Sông Công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture organisation) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire) là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều đều có một nền VH nhất định. Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên cứu lý luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHHĐ. Song đã có một số sách, bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở trường phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến: - Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản Thông tin, Hà Nội. - Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 - V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục. - Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, Hà Nội. Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu chuyên sâu về VHHĐ. Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng VHHĐ ở trường THPT, đồng thời đề xuất những biện pháp quản lý công tác xây dựng VHHĐ của Hiệu trưởng nhằm góp phần xây dựng một môi trường giáo dục tích cực cho CBGV & HS, trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Trường THPT Sông Công trong giai đoạn phát triển hiện nay. 1.2. Quản lý giáo dục 1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý 1.2.1.1. Khái niệm “quản lý” Định nghĩa khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu: - Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra [2, 4]. - Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) - trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 15]. Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: + Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người, hoặc một bộ phận chức năng. + Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. + Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm người, hoặc một hoạt động, một tổ chức xã hội. + Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý. Quản lý ngày nay được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công. Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức. 1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý. Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản [theo 4] là: - Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của kế hoạch hoá: + Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt động và các mục tiêu của quản lý tương thích. + Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt được các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức. + Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết . - Tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo ra sự phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả. - Chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 (directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ. - Kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế hoạch. Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa Thông tin quản lý như là một chức năng không thể thiếu. Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản lý, chu trình quản lý được biểu hiện bằng sơ đồ sau: Kế hoạch Kiểm tra Thông tin quản lý Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục. 1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục. Giáo dục là một hoạt động cơ bản xã hội, vì vậy QLGD là quản lý một quá trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý XH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về QLGD: - Theo M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [ 30]. - Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao được hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [ 13 ]. - Tác giả Nguyễn Minh Đường: QLGD được biểu hiện ở hai cấp độ: Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu XH hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trường học cụ thể là một chuỗi tác động hợp lý, (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV & SV, đến những lực lượng GD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [ 16 ]. Từ đó, có thể thấy: Bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD. Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức (có mục đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu GD với hiệu quả mong muốn. - Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vĩ mô: là những tác động có hệ thống của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 QLGD (Bộ, Trung ương đến địa phương… tới nhà trường) nhằm đạt tới mục tiêu của quản lý là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động GD. - Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vi mô: Là những tác động có mục đích, kế hoạch, có hệ thống của lãnh đạo nhà trường, đơn vị đến tập thể CBGV, nhân viên, HS, cha mẹ học sinh, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả đến mục tiêu GD của nhà trường. 1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục. Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng quản lý cơ bản. Nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý hành chính nhà nước của mỗi quốc gia và cụ thể hoá theo phạm vi của cấp quản lý. Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 99 - Luật Giáo dục Việt Nam 2005 [ 28 ]. 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. 2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy hoạch pháp luật giáo dục đào tạo, ban hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục đào tạo. 3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ. 4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục - đào tạo. 5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục. 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. 7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 8. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo. 9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực giáo dục. 10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo. 11. Quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao cho sự nghiệp giáo dục. 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết kiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo. 1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức. 1.3.1. Văn hoá. 1.3.1.1. Khái niệm văn hoá. Muốn nghiên cứu về VHHĐ và vai trò của VH đối với sự phát triển, trước tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng như cấu trúc của nó. Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này. - Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mêhicô do Unesco tổ chức năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: “ Trong ý nghĩa rộng nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [44] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác động của con người, vì hạnh phúc của con người. Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ XH. Cấu trúc của hệ thống VH đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.2 HỆ THỐNG VĂN HOÁ Văn hoá nhận thức Nhận thức về vũ trụ Văn hoá tổ chức cộng đồng và tổ chức cá nhân Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân Các loại Các thành tố hệ Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên thống Tận dụng môi trường tự nhiên, Ứng phó với môi trường tự nhiên bản hiện mỗi thành tố của hệ thống văn hoá văn hoá hoá cơ diện trong tạo thành hình văn Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội Tận dụng môi trường XH, ứng phó với môi trường XH Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ thống văn hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất