BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Hải Ninh
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TRI GIÁC
NGÔN NGỮ VÀ TÁI HIỆN HÌNH TƯỢNG
TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH CHO
HỌC SINH LỚP 9 Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Hải Ninh
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TRI GIÁC
NGÔN NGỮ VÀ TÁI HIỆN HÌNH TƯỢNG
TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở
LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lí luận và phương dạy học môn Văn
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Viết Chữ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, góp ý chân thành và sự giúp đỡ từ quý thầy cô
trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường
Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, khoa Ngữ văn và Phòng sau đại học
trường Đại học sư phạm TP. HCM đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn
trong thời gian cho phép. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến người hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn
Viết Chữ. Dù có những hạn chế nhất định về khoảng cách nhưng PGS.TS.
Nguyễn Viết Chữ đã nhiệt tình hỗ trợ và hướng dẫn tôi suốt quá trình làm
luận văn.
Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết
và năng lực của mình nhưng luận văn sẽ không thể tránh khỏi những mặt
thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô và
các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 3 năm 2012
Học viên
VŨ THỊ HẢI NINH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ...................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................17
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ RÈN NĂNG LỰC TRI GIÁC
NGÔN NGỮ, TÁI HIỆN HÌNH TƯỢNG TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở
LỚP 9 THCS .............................................................................................................17
1.1. Ngôn ngữ nghệ thuật và hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn chương
17
1.1.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật .17
1.1.2. Hình tượng, hình tượng nghệ thuật và đặc trưng của hình tượng nghệ
thuật ...................................................................................................................21
1.2. Năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng nghệ thuật của học sinh
THCS .....................................................................................................................25
1.2.1. Năng lực và năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật .................................25
1.2.2. Năng lực tái hiện hình tượng trong tiếp nhận tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ ........................................................................................................................28
1.2.3. Năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng trong tiếp nhận tác
phẩm thơ trữ tình của học sinh lớp 9 THCS ......................................................30
1.2.3.1. Học sinh lớp 9 với thơ trữ tình .........................................................30
1.2.3.2. Ba bài thơ trữ tình trong ấn tượng của học sinh ...............................31
1.3. Những nhân tố chi phối việc rèn năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình
tượng thơ trữ tình cho học sinh lớp 9 THCS .........................................................32
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật thơ trữ tình .............................................32
1.3.2. Đặc điểm hình tượng thơ trữ tình ............................................................35
1.3.3. Đặc điểm thơ trữ tình hiện đại .................................................................37
1.3.4. Những nguyên tắc và yêu cầu định hướng rèn năng lực tri giác ngôn ngữ,
tái hiện hình tượng thơ trữ tình ..........................................................................40
1.3.4.1. Nguyên tắc trong dạy học thơ trữ tình ..............................................40
1.3.4.2. Yêu cầu luyện tập kĩ năng cho học sinh ...........................................41
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN DẠY HỌC VÀ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TRI
GIÁC NGÔN NGỮ, TÁI HIỆN HÌNH TƯỢNG THƠ TRỮ TÌNH Ở LỚP 9 THCS
...................................................................................................................................44
2.1. Khảo sát khả năng tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng thơ trữ tình của
học sinh ..................................................................................................................44
2.1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................44
2.1.2. Địa bàn khảo sát và đối tượng khảo sát ...................................................44
2.1.3. Phương pháp khảo sát ..............................................................................44
2.1.4. Nội dung khảo sát ....................................................................................44
2.1.5. Thời gian khảo sát: tháng 3, 4 năm 2010.................................................45
2.1.6. Kết quả khảo sát .......................................................................................45
2.1.6.1. Khảo sát rèn năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật và tái hiện hình
tượng thơ trữ tình đặt ra trong sách giáo khoa. ..............................................45
2.1.6.2. Khảo sát phương pháp dạy thơ trữ tình của giáo viên THCS ..........46
2.1.6.3. Khảo sát năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật và tái hiện hình
tượng thơ trữ tình của học sinh qua giờ học ..................................................48
2.1.7. Kết luận về năng lực tri giác ngôn ngữ, tái hiện hình tượng nghệ thuật
trong dạy học thơ trữ tình ở lớp 9 THCS ...........................................................51
2.2. Một số biện pháp rèn năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng cho
học sinh ..................................................................................................................56
2.2.1. Tích hợp kiến thức để giải mã ngôn ngữ nghệ thuật thơ trữ tình ............56
2.2.2. Bằng biện pháp đọc thơ để phát huy năng lực tri giác ngôn ngữ, tái hiện
hình tượng nghệ thuật ........................................................................................58
2.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật và tái
hiện hình tượng thơ ............................................................................................63
2.2.3.1. Mục đích, nguyên tắc thiết lập bài tập ..............................................63
2.2.3.2. Nội dung và hình thức bài tập rèn luyện năng lực tri giác ngôn ngữ,
tái hiện hình tượng nghệ thuật .......................................................................64
2.2.4. Sử dụng câu hỏi để phát huy năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình
tượng nghệ thuật trong quá trình tổ chức cho học sinh tiếp cận văn bản thơ trữ
tình .....................................................................................................................71
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM ..............................................................................76
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................76
3.2. Yêu cầu thực nghiệm ......................................................................................76
3.3. Địa bàn, đối tượng và bài thực nghiệm ..........................................................76
3.4. Thời gian và quá trình tiến hành thực nghiệm ...............................................77
3.4.1. Thời gian và quy trình thực nghiệm ........................................................77
3.4.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm .............................................................78
3.5. Giáo án thực nghiệm ......................................................................................78
3.5.1. Yêu cầu chuẩn bị .....................................................................................78
3.5.2. Giáo án .....................................................................................................80
3.5.3. Đánh giá thực nghiệm rèn năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật, tái hiện
hình tượng thơ trữ tình cho HS lớp 9 THCS theo một số biện pháp luận văn đề
ra. .....................................................................................................................106
KẾT LUẬN .............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS
: Học sinh
GV
: Giáo viên
Nxb : Nhà xuất bản
THCS : Trung học cơ sở
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thống kê số câu hỏi tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng thơ trữ
tình của các bài thơ trữ tình hiện đại lớp 9
Bảng 2. Thống kê kết quả khảo sát giáo án
Bảng 3. Thống kê kết quả phiếu khảo sát giáo viên
Bảng 4. Thống kê kết quả khảo sát năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Bảng 5. Thống kê kết quả khảo sát năng lực tái hiện hình tượng thơ trữ tình
Bảng 6: Thống kê kết quả thực nghiệm để đánh giá năng lực tri giác của học
sinh trong sự so sánh đối chứng.
Bảng 7: Thống kê kết quả thực nghiệm để đánh giá năng lực tái hiện hình tượng
thơ của học sinh trong sự so sánh đối chứng.
Bảng 8: Tổng hợp và so sánh tỉ lệ năng lực tri giác ngôn ngữ, tái hiện hình
tượng thơ trữ tình.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục của nước ta thông qua ngày 5/5/2005 có nêu rõ: “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên”. Gần đây, trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010”, Đảng ta
cũng xác định: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc tiếp
nhận tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư
duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển được
năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh”. Như
vậy, những yêu cầu về nội dung, nhiệm vụ và phương pháp giáo dục đã được Đảng
và Nhà nước xác định rõ. Tuy nhiên, trong thực tế, để đạt được nhiệm vụ và mục
đích trên vẫn còn là thách thức đối với ngành giáo dục. Nhiệm vụ của công tác
giảng dạy ở trường phổ thông nói chung và việc dạy học môn Văn nói riêng là làm
sao để khi ngồi trên ghế nhà trường, ngoài việc học được kiến thức cơ bản, các em
còn hình thành được kĩ năng tự học.
“Mỗi tác phẩm có phần “nói ra” và có phần “không nói ra”; có “ý tại ngôn
ngoại” trong thơ, tính nhiều nghĩa của biểu tượng, đa nghĩa của liên tưởng và liên
tưởng ngoài tác phẩm ở bạn đọc” [31,215]. Hình tượng tác phẩm là “tảng băng trôi”
có phần nổi và phầm chìm. Điều đó tạo nên hệ thống mở cho tác phẩm văn học. Vì
thế, hoàn toàn có cơ sở khi lí thuyết tiếp nhận cho rằng tiếp nhận văn học chính là
sự “đồng sáng tạo” của bạn đọc với tác giả để tạo ra giá trị mới cho tác phẩm. Nghĩa
là mỗi người đọc đều có cách hiểu, cách thưởng thức, đánh giá tác phẩm tùy thuộc
vào vốn sống, vốn kinh nghiệm và thị hiếu thẩm mĩ theo tâm trạng chủ quan của
mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là bạn đọc (học sinh) “đồng sáng tạo” với tác giả
như thế nào, đến mức độ nào để không thoát li hình tượng tác phẩm theo suy diễn
chủ quan của bản thân, không rơi vào phân tích xã hội học dung tục… Làm thế nào
để trong giờ học văn nói chung và giờ học tác phẩm thơ trữ tình nói riêng học sinh
không bị giáo viên áp đặt lối nghĩ mà được cất lên tiếng nói sáng tạo của mình
nhưng không rơi vào sự cảm thụ tùy tiện chủ quan.
Tác phẩm văn học là một nghệ thuật - nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Vì thế,
“Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học” (Groki) xây dựng nên những hình tượng
nghệ thuật. Quá trình tiếp nhận tác phẩm là quá trình người đọc tiếp xúc lớp vỏ vật
chất (ngôn ngữ) của tác phẩm để cảm thụ vẻ đẹp của chất liệu ngôn từ; từ đó cảm
nhận được giá trị của hình tượng và cuối cùng là xúc cảm thẩm mĩ trước giá trị tác
phẩm. Như vậy, để hoàn thiện quá trình tiếp nhận văn học, học sinh phải đi từ bước
khởi đầu có tính chất quyết định là tri giác đặc điểm ngôn ngữ và tiếp đến là tái hiện
hình tượng tác phẩm đúng. Bước khởi đầu này sẽ giúp các em hiểu và cảm được sâu
sắc tư tưởng nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm. Hơn nữa, thơ trữ tình là cả một thế
giới vẻ đẹp của tâm hồn con người, của cuộc sống, dễ tạo hứng thú cho học sinh
nhưng cũng thật khó cảm thụ trúng tư tưởng tình cảm mà thi nhân gửi gắm. Do đó,
đọc hiểu thơ trữ tình đòi hỏi học sinh phải được rèn luyện thực sự, đúng phương
pháp để bồi dưỡng, phát huy hết khả năng tiềm ẩn, tạo cho các em yêu thích bộ môn
và có những năng lực văn học nhất định.
Với học sinh lớp 9 THCS, việc rèn luyện năng lực tri giác ngôn ngữ và tái
hiện hình tượng thơ trữ tình là bước đi vững chắc, phù hợp. Học sinh lớp 9 đang ở
thời kì phát triển mạnh về thể chất cũng như tâm lí. Lứa tuổi này đã có ý thức về cá
nhân, thích thể hiện cá tính, cảm xúc của bản thân, thích được người khác lắng
nghe. Kinh nghiệm sống, vốn văn học của các em cũng phong phú hơn lớp dưới.
Các em đã có sự phát triển về năng lực văn học; biết đánh giá, thưởng thức nghệ
thuật…
Rất tiếc, trong dạy học văn giáo viên Ngữ văn THCS tuy có cố gắng thực
hiện đổi mới phương pháp nhưng còn xa rời đặc trưng thi pháp thể loại, chưa chú ý
rèn luyện năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng cho học sinh. Vì thế,
đứng trước một bài thơ trữ tình cụ thể, các em thường băn khoăn, lúng túng không
biết phải bắt đầu từ đâu, tiến hành từng bước ra sao… Vì vậy, hiện tượng cảm thụ
mơ hồ, hời hợt, phiến diện tác phẩm đang diễn ra phổ biến ở học sinh phổ thông.
Xuất phát từ các lí do trên, chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu “Biện pháp rèn kĩ
năng tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng trong dạy học thơ trữ tình cho
học sinh lớp 9 ở THCS” với mong muốn góp phần thực thi việc đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn ở THCS và góp phần hiện thực hóa một phần nhiệm vụ
của giáo dục.
2. Lịch sử vấn đề
Thơ trữ tình vốn chiếm vị trí quan trọng trong các thể loại văn học. Với các
tác phẩm văn học trong nhà trường thơ trữ tình cũng chiếm tỉ lệ khá lớn. Vì thế,
quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà
trường không thể không nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học thơ trữ
tình. Có nhiều công trình nghiên cứu về thơ và giảng dạy thơ. Trong phạm vi đề tài
này, chúng tôi lưu tâm đến những ý kiến thuộc hướng nghiên cứu về năng lực tri
giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng trong dạy học thơ trữ tình.
Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về
đổi mới PPDH môn Ngữ văn của Bộ giáo dục và Đào tạo năm 2005 có đề cập
chuyên đề: Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường phổ
thông của tác giả Nguyễn Viết Chữ. Chuyên đề phân tích sâu sắc bản chất quá trình
dạy học văn trong nhà trường là quá trình bồi dưỡng kĩ năng đọc, kĩ năng nghe mà
biểu hiện ra ở kĩ năng nói, kĩ năng viết và quá trình phát triển năng lực tiếp nhận
văn học. Theo tác giả, “phát triển năng lực tiếp nhận của học sinh là hạt nhân của
quá trình dạy học văn hiện đại” [7, 5]. Đó là các năng lực: tri giác ngôn ngữ nghệ
thuật; tái hiện hình tượng; liên tưởng trong tiếp nhận văn học; cảm thụ cụ thể kết
hợp với khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm trong tính chỉnh thể;
nhận biết loại thể để định hướng hoạt động tiếp nhận; tự nhận thức và năng lực tự
đánh giá.
Cuốn Hiểu văn, dạy văn, Nxb Giáo dục 2001, nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh
Hùng cho rằng muốn cắt nghĩa văn bản “…phải nghiên cứu và xác định mối quan
hệ bên trong mỗi tác phẩm trữ tình thông qua tác động và chức năng của hình tượng
âm thanh, của cấu trúc câu thơ, của khổ thơ, của tính hình ảnh” [26,98]. “Phân tích
tác phẩm trữ tình cần phải quan tâm đến bình diện diễn đạt ngôn ngữ nghệ thuật”
[20,103]. Như vậy, để cắt nghĩa văn bản đòi hỏi người dạy và người học phải nhận
diện được hình thức nghệ thuật, các mối quan hệ bên trong của tác phẩm trữ tình.
Trong bài viết Về sự phân tích tác phẩm ngôn ngữ trong nhà trường (Tạp chí
ngôn ngữ số 2/ 1975), giáo sư Đinh Trọng Lạc đã nêu khá cụ thể quá trình phân tích
tác phẩm nghệ thuật: Đó là quá trình đi từ hình tượng từ ngữ đến hình tượng nghệ
thuật; từ việc làm sáng tỏ hình tượng nghệ thuật để làm nổi bật tư tưởng chủ đề.
Hoặc có thể nêu ngay tư tưởng chủ đề rồi dùng hình tượng nghệ thuật để chứng
minh; nêu ngay những hình tượng nghệ thuật rồi phân tích các yếu tố ngôn ngữ.
Vấn đề quan trọng là biết xuất phát đúng; nghĩa là biết tìm ra đúng hình tượng từ
ngữ và biết phân tích chúng một cách chính xác và tinh tế.
Suy nghĩ về một phương pháp phân tích văn bản thơ của Trần Ngọc Thêm
đăng trên Tạp chí văn học số 5/1981 cho rằng phương pháp phân tích văn bản thơ
có những nguyên tắc chính. Văn bản thơ là một thể thống nhất hoàn chỉnh có chứa
một hệ thống các mối liên kết bên trong và các mối liên kết bên ngoài. Theo tác giả
“Việc phát hiện các mối liên kết bên ngoài sẽ được tiến hành theo một qui trình đi
từ cái có mặt trên văn bản đến cái vắng mặt, từ hình thức đến nội dung, hình thức
ngôn ngữ - thông tin sự kiện – khôi phục thông tin sự kiện – thông tin khái niệm”
[54,36].
Giáo sư Phan Trọng Luận trong nhiều cuốn sách của mình như: Phương
pháp giảng dạy văn( xuất bản 2001), Văn chương bạn đọc sáng tạo, Con đường
nâng cao hiệu quả dạy văn…đều đề cập đến các năng lực tiếp nhận văn học. Trong
cuốn Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường, Nxb Giáo dục 1977 giáo sư cho
rằng: “Con đường đi vào tác phẩm văn học là con đường trải qua nhiều chặng,
nhiều bước, nhiều giai đoạn để đi dần từ bề ngoài đến bên trong tác phẩm (…). Con
đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ công việc tri giác ngôn ngữ và lĩnh hội hình
tượng tác phẩm từ những bình diện thấp cao khác nhau”. Giáo sư cũng khẳng định
“việc xác định tư tưởng chủ đề tác phẩm chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở tái
hiện những hình ảnh cụ thể sinh động trong tác phẩm” [30,110]. “Tái hiện hình
tượng tác phẩm không những là một thao tác tư duy để đi vào tác phẩm mà cũng là
một bí quyết truyền thụ bài văn thành công” [30,113].
Rèn tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương của Nguyễn Trọng
Hoàn đã trình bày các nội dung của phát triển tư duy sáng tạo trong dạy học văn.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng cho công
việc dạy học tác phẩm văn chương. Nhưng tác giả chủ yếu đi vào nghiên cứu năng
lực liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương nói chung.
Đề cập tới ngôn ngữ thơ hiện đại Việt Nam, các tác giả Nguyễn Phan Cảnh,
Hữu Đạt, Mã Giang Lân, Vũ Quần Phương, …đã chú ý tới sự đổi mới ngôn ngữ thơ
Việt Nam hiện đại. Hữu Đạt có Ngôn ngữ thơ Việt Nam. Trong cuốn Ngôn ngữ thơ
Nguyễn Phan Cảnh đã dành mục cuối cho “Sự khai thác về mặt tổ chức ngôn ngữ
của thơ hiện đại”.
Trên đây là những tài liệu đã đặt nền móng cho đề tài nghiên cứu của chúng
tôi. Tuy nhiên, các tài liệu trên mới chỉ là những gợi dẫn còn nặng về mặt lý thuyết
mà chưa đề cập cụ thể đến rèn luyện năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình
tượng trong dạy học thơ trữ tình cho học sinh lớp 9 ở THCS. Trân trọng, kế thừa
các tư tưởng đi trước, vận dụng linh hoạt phương pháp, biện pháp dạy học, chúng
tôi tiến hành thực hiện luận văn này mong muốn tìm ra các biện pháp hữu hiệu góp
phần nâng cao chất lượng dạy học thơ trữ tình ở THCS và hiện thực hóa một trong
những nhiệm vụ của giáo dục: Dạy cho học sinh biết tự học suốt đời.
3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm thực hiện những nhiệm vụ và mục đích sau:
-
Rèn cho học sinh lớp 9 THCS năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện
hình tượng – khâu then chốt là tìm biện pháp giúp các em hiểu văn và
yêu thích học tập bộ môn Văn. Đề tài cũng mong muốn tạo ra một
hướng đi cụ thể để giáo viên áp dụng trong giảng dạy, học sinh cũng có
thể tự rèn luyện, vận dụng kiến thức vào thực hành bài tập.
-
Đi sâu nghiên cứu các vấn đề lí thuyết có liên quan làm cơ sở cho
những nghiên cứu về việc rèn luyện năng lực tri giác ngôn ngữ và tái
hiện hình tượng.
-
Bám sát mục tiêu rèn luyện bốn kĩ năng đọc, nghe, nói, viết, đề tài tập
trung khảo sát các văn bản thơ trữ tình ở lớp 9; khảo sát, đánh giá việc
dạy học thơ trữ tình của giáo viên, học sinh THCS. Trên cơ sở đó, đề ra
các biện pháp rèn năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng cho
các em.
-
Dạy học thể nghiệm ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh
và trình bày một số giáo án đã thiết kế theo định hướng của đề tài để
kiểm chứng, đánh giá, khẳng định tính khả thi của những đề xuất khoa
học đã nêu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với tính chất bước đầu, luận văn giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên
cứu như sau:
-
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật và đặc điểm
hình tượng thơ trữ tình làm cơ sở lí luận để đề xuất biện pháp rèn năng
lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng cho học sinh.
-
Vận dụng các biện pháp rèn năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình
tượng trong dạy học một số tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu ở lớp 9: Ánh
trăng của Nguyễn Duy; Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải; Sang thu
của Hữu Thỉnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề mà luận văn đặt ra, chúng tôi đã vận dụng linh
hoạt các phương pháp sau:
-
Phương pháp điều tra, khảo sát: được sử dụng để thu thập những tài liệu
thực tế về tình hình dạy học văn đang diễn ra ở THCS Bàn Cờ, Quận 3
và một số THCS khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có liên
quan trực tiếp đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để tìm ra hướng rèn
luyện tích cực, phù hợp với đối tượng học sinh THCS thông qua việc
tìm hiểu các tư liệu, giáo trình, các bài nghiên cứu thuộc lĩnh vực tâm lí
học lứa tuổi; Xã hội học; Lí luận văn học; Lí luận và phương pháp dạy
học Văn.
-
Phương pháp thực nghiệm: Nghiên cứu, soạn giảng thể nghiệm một số
tác phẩm nhằm kiểm chứng những định hướng đã trình bày; từ đó rút ra
kết luận sư phạm cho đề tài.
-
Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lí các số liệu thu thập trong
quá trình khảo sát nhằm đạt tới những kết luận chính xác, khách quan.
6. Đóng góp của luận văn
- Năng lực tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng của học sinh trong giờ
học văn nếu được đánh giá đúng đắn và thực hiện tốt sẽ tránh được khuynh
hướng phân tích xã hội học, tán dương hay suy diễn tùy tiện văn bản. Từ
nhận thức trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra một số giải pháp
sư phạm giúp học sinh chiếm lĩnh tác phẩm một cách khoa học, toàn diện,
tránh hiện tượng đơn điệu, công thức trong tiếp nhận văn học; góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học văn.
- Luận văn đưa ra một số thiết kế cụ thể cho một số văn bản được giảng dạy
trong chương trình Ngữ văn 9, giúp giáo viên tham khảo và vận dụng trong
giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những tiền đề lí luận về rèn năng lực tri giác ngôn ngữ, tái hiện
hình tượng trong dạy học thơ trữ tình ở lớp 9 THCS. Chương này làm rõ cơ
sở lí luận để trên cơ sở đó nguời viết đưa ra những biện pháp hữu hiệu phù
hợp với đặc trưng thơ trữ tình.
Chương 2: Thực tiễn và những biện pháp rèn kĩ năng tri giác ngôn ngữ, tái
hiện hình tượng cho học sinh trong dạy học ba bài thơ trữ tình ở lớp 9 THCS.
Chương này đi vào trọng tâm khảo sát việc tiếp nhận thơ trữ tình của học
sinh ở lớp 9 để từ đó rút ra kết luận, đưa ra các biện pháp giúp học sinh tri
giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng hiệu quả.
Chương 3: Thực nghiệm
Chương này mô tả quá trình thực nghiệm để từ đó đánh giá được khả
năng ứng dụng của các biện pháp mà người viết đưa ra bằng phiếu lấy ý kiến
giáo viên và học sinh làm cơ sở thực tiễn để vận dụng vào giảng dạy tác
phẩm văn chương trữ tình ở phổ thông cơ sở.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ RÈN NĂNG
LỰC TRI GIÁC NGÔN NGỮ, TÁI HIỆN HÌNH TƯỢNG
TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH Ở LỚP 9 THCS
1.1.
Ngôn ngữ nghệ thuật và hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn
chương
1.1.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật
Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu thực hiện các chức năng nhận thức và giao tiếp
trong quá trình hoạt động của con người. Nhờ có ngôn ngữ, con người có thể truyền
đạt cho nhau tư tưởng, tình cảm… của mình. Ngôn ngữ có hai dạng: ngôn ngữ tự
nhiên và ngôn ngữ nghệ thuật. Ngôn ngữ tự nhiên (ngôn ngữ phi nghệ thuật) có bản
chất tín hiệu. Một tín hiệu bao giờ cũng có hai mặt: mặt biểu đạt và mặt được biểu
đạt. Hai mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ vậy, một tín hiệu có thể biểu thị
nhiều nội dung, nhiều tín hiệu biểu thị một nội dung, nội dung mỗi tín hiệu vừa
chứa đựng hiện thực được phản ánh, vừa gợi ra tình cảm, cảm xúc, cách đánh giá sự
vật, hiện tượng…
Ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ sử dụng trong tác phẩm nghệ thuật ngôn từ)
là một mã phức tạp được cấu tạo nên từ hệ thống ngôn ngữ tự nhiên nhưng được tổ
chức, cấu tạo lại chức năng thẩm mĩ trong toàn bộ cấu trúc tác phẩm và trong quan
hệ với những nhân tố của hoạt động sáng tác, tiếp nhận văn chương. Chức năng
thẩm mĩ của ngôn ngữ trong tác phẩm nghệ thuật được thể hiện ở chỗ tín hiệu ngôn
ngữ trở thành yếu tố tạo thành của hình tượng. Muốn vậy, ngôn ngữ nghệ thuật phải
có những đặc trưng chung.
Đi tìm đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật có nhiều quan điểm, tiêu chí đánh giá.
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi dựa vào hai quan điểm cơ bản nghiên cứu về
ngôn ngữ nghệ thuật đã được chấp nhận ở trường phổ thông: hướng tiếp cận ngôn
ngữ học và hướng tiếp cận lí luận văn học. Đó là quan điểm của tác giả Đỗ Hữu
Châu, Đinh Trọng Lạc và Trần Đình Sử. Tổng hợp các quan điểm trên, chúng tôi
lựa ra các đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật chi phối tới việc rèn luyện năng lực tri
giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng cho học sinh THCS.
Tính cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật. Tính cấu trúc của ngôn ngữ nghệ
thuật là tính chất theo đó “Các yếu tố ngôn ngữ trong một tác phẩm nghệ thuật phải
gắn bó qua lại với nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ chung, phải phù hợp với nhau,
giải thích cho nhau để đạt tới một hiệu quả diễn đạt chung” [6,18]. Tất cả các yếu tố
với mối quan hệ như thế làm cho văn bản trở thành “một bản hòa tấu, có một tổng
hợp lực mạnh mẽ, tác động tới người tiếp nhận văn bản” [58,30]. Vì thế, chỉ cần bỏ
đi một từ thay bằng một từ khác là đủ làm hỏng một câu thơ, phá tan cái nhạc điệu
của nó, xóa sạch mối quan hệ của nó với hoàn cảnh xung quanh. Tính cấu trúc cho
thấy một yếu tố ngôn ngữ không thể sống đơn độc; ý nghĩa thẩm mĩ của nó chỉ có
được khi nằm trong tác phẩm. Tính cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật chi phối đến
nhiệm vụ dạy học thơ trữ tình ở phổ thông. Học sinh muốn tri giác và tái hiện hình
tượng tốt trước hết phải thuộc thơ chính xác; giải mã từ, tái hiện hình tượng phải
đặt trong văn cảnh cụ thể.
Tính cấu trúc của ngôn ngữ nghệ thuật còn đặt ra vấn đề phạm trù “hình
tượng tác giả”. Đó là những quan điểm nghệ thuật, lập trường tư tưởng được thể
hiện trong tác phẩm. Người đọc nắm vững quan điểm nghệ thuật, lập trường tư
tưởng ấy sẽ hỗ trợ cho việc tri giác ngôn ngữ diễn ra nhanh hơn. Khi học Bài thơ về
tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, nếu nắm được phong cách thơ hồn
nhiên, tinh nghịch, tếu táo của nhà thơ, học sinh dễ dàng nhận ra các từ nghệ thuật ở
khổ 3-4: chưa cần rửa, chưa cần thay, phì phèo, ừ thì,…
Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật. Tính hình tượng là thuộc tính của
lời nói nghệ thuật truyền đạt không chỉ thông tin lôgic mà còn cả thông tin được tri
giác một cách cảm tính nhờ hệ thống những ngôn từ hình tượng. Ở cấp độ từ ngữ,
một từ trong tác phẩm nghệ thuật có hai bình diện theo khuynh hướng nghĩa của
mình: Nó vừa có một nét nghĩa của ngôn ngữ tự nhiên, vừa mang nét nghĩa văn
cảnh (nghĩa của ngôn từ nghệ thuật). Có thể nói, bất kì một từ nào của ngôn ngữ phi
nghệ thuật trong điều kiện một ngữ cảnh nhất định đều có thể chuyển thành từ thi ca
nếu có thêm một nghĩa hình tượng nào đó. Tuy vậy, trong văn bản nghệ thuật không
phải từ nào cũng là từ thi ca. Vẫn có những từ có giá trị về mặt giao tiếp mà không
hoặc ít có giá trị về mặt nghệ thuật. Vì thế, dạy học thơ trữ tình đòi hỏi cần tri giác
đúng từ nghệ thuật mang nghĩa tạo hình để dựng lại hình tượng nghệ thuật; tìm ra
phần thông tin hình tượng ẩn dưới bề mặt ngôn từ và giá trị biểu hiện của nó. Chẳng
hạn để hiểu, cảm từ nho nhỏ trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, cần đặt từ
đó trong ngữ cảnh để tìm được giá trị hàm ẩn của nó. Bài thơ thể hiện khát vọng
sống, khát vọng cống hiến cao đẹp, rất đỗi khiêm nhường của nhà thơ. Từ láy “nho
nhỏ” đã bật sáng vẻ đẹp ấy.
Ở cấp độ văn bản, tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật còn thể hiện ở sự
thống nhất giữa mặt tạo hình và mặt biểu đạt của văn bản. Trong quá trình tìm hiểu
văn bản nghệ thuật phải đi từ mặt tạo hình đến mặt biểu đạt của ngôn từ. Coi nhẹ
yếu tố tạo hình, việc phân tích tác phẩm sẽ mắc phải tình trạng thiếu căn cứ, võ
đoán, chủ quan, phiến diện. Ngược lại, chỉ dừng lại ở bình diện tạo hình sẽ không
khai thác được lớp nghĩa văn cảnh của ngôn từ trong tác phẩm nghệ thuật. Tìm hiểu
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, nếu ngay từ đầu không thấy
ngôn ngữ thô mộc, nghịch ngợm rất “lính” nhưng lại rất thơ sẽ không cảm nhận
được vẻ đẹp của hình tượng: những chiếc xe không kính, trong đó nổi bật lên là
hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang, dũng cảm. Như vậy, tính hình tượng là sự
hiện thực hóa chức năng thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật. Tính hình tượng nảy
sinh ra do việc sử dụng các phương tiện tu từ và biện pháp tu từ… Tuy nhiên, có
những từ thông thường, không có tính hình tượng cũng có thể trở thành những từ có
tính hình tượng khi các từ này mang cá tính của chủ thể tác giả.
Tính truyền cảm được xem là một phương diện của tính hình tượng vì nó là
thông tin cảm xúc từ hình tượng ngôn ngữ nghệ thuật. Khả năng tác động của ngôn
ngữ nghệ thuật là trạng thái có khả năng thanh lọc cảm xúc thông thường trở thành
giá trị tinh thần, tạo nên thế giới tâm hồn con người.
Tính truyền cảm tạo nên quá trình tác động thẩm mĩ, kích thích tưởng tượng
và cảm xúc một cách có định hướng rõ rệt; giúp con người có khả năng tự ý thức, tự
soi chiếu. Điều này phụ thuộc vào năng lực riêng của mỗi cá nhân. Khả năng truyền
cảm của ngôn ngữ nghệ thuật có đạt được đến đích cuối cùng của nghệ thuật hay
không còn phụ thuộc tư chất, trình độ học vấn, vốn trải nghiệm, … của từng người.
Đặc tính này định hướng cho giáo viên Ngữ văn cần chú ý phân định đối
tượng tiếp nhận trong quá trình dạy học. Từng bước hướng dẫn các đối tượng tham
gia quá trình tiếp nhận ở các mức độ khác nhau.
Tính cá thể hóa của ngôn ngữ nghệ thuật. Tính cá thể hóa của ngôn từ nghệ
thuật là dấu ấn phong cách tác giả trong ngôn ngữ nghệ thuật. Mỗi nhà văn do xu
hướng, sở trường, thị hiếu, tập quán, tâm lí xã hội, cá tính mà có giọng nói riêng.
Đó là cái độc đáo, đặc sắc, không lặp lại, cái riêng của tất cả các yếu tố trong sáng
tác. Ngôn ngữ thơ Nguyễn Duy mộc mạc, dân dã gần với khẩu ngữ đời thường mà
tha thiết sâu lắng, có sức biểu cảm cao. Ngôn ngữ thơ Chế Lan Viên thấm đẫm triết
lí suy tư, sắc sảo. Cái giọng nói riêng ấy để dấu ấn trong tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ thông qua lối cảm, lối nghĩ, lối thể hiện mà cụ thể là cách lựa chọn, kết hợp cụ
thể các chi tiết; cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp, kết cấu đoạn mạch, thủ pháp tu
từ,…
Sự giải thích phong cách ngôn ngữ một nhà văn đòi hỏi sự phân tích những
cấu trúc vốn làm thành và xác định hệ thống. Rèn năng lực tri giác ngôn ngữ và tái
hiện hình tượng cho học sinh là phải rèn được cách khám phá cái độc đáo, không
lặp lại làm nên phong cách riêng đó.
Tính cụ thể hóa ngôn ngữ nghệ thuật. Tính cụ thể hóa ngôn ngữ nghệ thuật là
thuộc tính chung nhất, khái quát nhất nhằm giải thích bản chất của sáng tạo nghệ
thuật ngôn từ, bản chất sáng tạo thẩm mĩ của ngôn ngữ nghệ thuật. Sự cụ thể hóa
nghệ thuật hình tượng là sự di chuyển từ bình diện khái niệm của ngôn ngữ sang
bình diện hình tượng. Nghệ thuật không nói bằng khái niệm mà bằng hình ảnh, sự
- Xem thêm -