Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh lâm đồng...

Tài liệu Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh lâm đồng

.PDF
128
447
125

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỮU HẢI BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỮU HẢI BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Trước hết xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và lãnh đạo khoa Sau đại học, quí thầy - cô giáo Học viện Hành chính quốc gia và Phân viện học viện Hành chính quốc gia đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn các chuyên đề trong khoá học và đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Đề tài. Xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các sở, ban ngành của tỉnh; lãnh đạo các trường và trung tâm đào tạo - bồi dưỡng tỉnh đã trao đổi, cung cấp đầy đủ nguồn thông tin, tư liệu quý giá giúp tôi hoàn thành Đề tài. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Đặng Khắc Ánh người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã hết sức nỗ lực cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả tha thiết mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, quý Thầy giáo, Cô giáo và đồng nghiệp. Trân trọng cám ơn! Lâm Đồng, tháng năm 2017 Tác giả Phạm Hữu Hải LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế nghiên cứu về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phạm Hữu Hải MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ................................................... 8 1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã...................................................8 1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã..................................................................... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng............................................... 24 1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của một số địa phương................................................................................................... 35 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40 Chương 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG................................................ 41 2.1. Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng................................................................... 41 2.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng... 55 2.3. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng................................................................................................................. 73 2.4. Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2010-2015........................................................76 Tiểu kết chương 2............................................................................................83 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG................................................................... 85 3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số..............................................................85 3.2. Phương hướng của tỉnh Lâm Đồng về xây dựng công chức nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng từ nay đến năm 2020... 89 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.........................................92 3.4. Một số kiến nghị.....................................................................................104 Tiểu kết chương 3..........................................................................................106 KẾT LUẬN....................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 110 PHỤ LỤC...................................................................................................... 117 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: So sánh công chức cấp xã và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.............................................................................................45 Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................................46 Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................................47 Bảng 2.4: Cơ cấu về dân tộc công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................................48 Bảng 2.5: Cơ cấu ngạch công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................................49 Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng....................................................................................50 Bảng 2.7: Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................51 Bảng 2.8: Trình độ quản lý nhà nước công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................53 Bảng 2.9: Trình độ ngoại ngữ, tin học công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................54 Bảng 2.10: Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở một số cơ sở.........................................................61 Bảng 2.11: Đội ngũ giảng viên các cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................................67 Bảng 2.12: Số lượng công chức cấp xã tham gia bồi dưỡng các lớp giai đoạn 2010 – 2015.....................................................................................................74 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về chất lượng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là tỉnh Lâm Đồng........................................................................................81 DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 CB,CC Cán bộ, công chức 2 CC Công chức 3 DTTS Dân tộc thiểu số 4 ĐT,BD Đào tạo, bồi dưỡng 5 QLNN Quản lý nhà nước 6 TT Thứ tự 7 UBND Ủy ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một yêu cầu khách quan, một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trong mọi thời đại, và luôn luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi cuộc cải cách. Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới ngày càng nhận thức rằng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là điều kiện quyết định bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đúng cán bộ, công chức không chỉ cần thiết cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao hiệu suất công tác và quản lý hành chính, mà trong tình hình thế giới hiện nay càng đi vào cạnh tranh gay gắt thì nó còn bảo đảm cho việc khai phá năng lực mang ý nghĩa chiến lược. Với hơn 54 dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ giúp đất nước Việt Nam có nền văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với nhà nước trong việc phát huy tối ưu sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc bởi do trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử làm ảnh hưởng. Việc giải quyết không tốt các mối quan hệ này dễ dẫn đến tình trạng mất đoàn kết dân tộc và trở thành yếu điểm mà các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá. Thực tiễn cho thấy, vùng dân tộc thiểu số là nơi tập trung đông đồng bào các dân tộc, sinh sống theo cộng đồng, thường là vùng xung yếu về an ninh, chính trị, có vị trí chiến lược của Tổ quốc, nó đòi hỏi nhất thiết phải có cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, nhất là đội ngũ công chức có uy tín, biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào để tuyên truyền hướng dẫn các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không 1 chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào dân tộc thiểu số mà còn phục vụ cho sự nghiệp cách mạng cả nước, vì chiến lược con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội giữa các vùng miền và các dân tộc. Do vậy, việc xây dựng công chức người dân tộc thiểu số là một nội dung trọng yếu trong thực hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc và phải được tiến hành trước một bước nhằm tạo điều kiện cho mọi dân tộc có cơ hội phát triển toàn diện, khắc phục những khó khăn do điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử tạo ra. Mặt khác, chỉ trên cơ sở đội ngũ công chức tại chỗ được xây dựng đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, mới tạo động lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đánh thức tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số. Để đảm bảo cả số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện chiến lược quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số một cách bài bản, nhất là nguồn nhân lực tại chỗ nhằm tạo nguồn công chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sự nghiệp đổi mới. Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, mang đầy đủ những đặc trưng của một địa phương miền núi phía nam dãy Trường Sơn, là một địa bàn có 43 dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam cùng chung sống, chiếm 23% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tạo nền tảng cho sự phát triển. Tại địa phương, xuất phát từ đặc điểm của không gian xã hội đa tộc người, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTTS nói chung và công chức cấp xã người DTTS ở cấp cơ sở nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành không ít tâm lực, trí lực, nguồn lực đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức người DTTS cấp cơ sở và nhờ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn không ít hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng 2 trên nền tảng nhân học - tộc người và khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết, đánh giá những mặt thành công và mặt chưa thành công trong công tác bồi dưỡng tỉnh Lâm Đồng đối với công chức cấp xã người DTTS thời gian qua là rất cần thiết, xét trên cả chiều cạnh khoa học lẫn chiều cạnh thực tiễn. Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn thạc sỹ Quản lý công với mong muốn xây dựng hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, trong số đó, có những công trình tiêu biểu sau đây: Trong cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Luận cứ và giải pháp do Lê Phương Thảo – Nguyễn Cúc – Doãn Hùng đồng chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, H.2008), các tác giả đã chia thành bốn phần luận bàn về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, trong đó phần 1: Luận cứ khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phần 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa – Thực trạng và giải pháp; phần 3: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên một số lĩnh vực chuyên môn - Thực trạng và giải pháp; phần 4: Đổi mới công tác cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong tác phẩm Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay do Phan Xuân Sơn – Lưu Văn Quảng đồng chủ biên (Nxb Lý luận chính trị, H.2006) là tiếp cận ở một khía cạnh khác khi chỉ luận bàn các chính sách dân tộc từ một số vấn đề về quan điểm, nhận thức, lý luận và thực tiễn. Đồng thời, phân tích các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai 3 đoạn cách mạng, những vấn đề đang đặt ra cho việc thực hiện các chính sách này; bên cạnh đó đưa ra những quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt các chính sách dân tộc hiện nay. Tác phẩm Một số vấn đề về dân tộc và phát triển do Lê Ngọc Thắng biên soạn (Nxb Chính trị quốc gia, H.2005) nêu vai trò, vị trí của công tác dân tộc trong giai đoạn cách mạng và giai đoạn hiện nay; một số vấn đề về đổi mới công tác dân tộc trong tình hình mới; đáng quan tâm là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách đối với nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số... Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu cán bộ dân tộc thiểu số như: Lưu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính (2010); Lý Trung Thành, Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số - từ thực tiễn ở Thái Nguyên, Tạp chí quản lý nhà nước, số 220 (T5/2014); Trần Thị Tuyết Mai, Tạo nguồn cán bộ, công chức người dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, 2009; Trương Thị Bạch Yến, Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2014; Lưu Thị Thu Hạnh, Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, 2010; Hoàng Minh Tùng (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên. Những tài liệu trên là nguồn tư liệu phong phú để làm rõ vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung và công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng ở các vùng miền trên cả nước. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn phân tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã và bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS; kinh nghiệm trong bồi dưỡng công chức cấp xã của các tỉnh, thành phố có điểm tương đồng như Lâm Đồng trong thời gian qua. - Làm rõ tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để chỉ ra những mặt tích cực; làm rõ những hạn chế trong việc bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 – 5 2015. Tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp thống kê; + Phương pháp khảo cứu tài liệu; + Phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể: + Nguồn tư liệu được lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã là người DTTS; các kết quả điều tra nghiên cứu đã được công bố của các cuộc điều tra khảo sát. + Nguồn tư liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã được cấp có thẩm quyền ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 6.1.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá được thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. 6 - Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS. - Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã 1.1.1. Chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Trong hệ thống hành chính nước ta, xã - phường - thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Vì vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trò thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp cách mạng nước ta. Chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong đó Hội đồng nhân dân “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Còn Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Xuất phát từ vị trí chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị ở cơ sở nên nó có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng của Đảng, Nhà nước với nhân dân: - Cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm 8 chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân. Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi người dân tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Điều này đã đúc rút thành câu thành ngữ “Quan thì xa, bản nhà thì gần”. Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống bình yên, thực hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình trước nhà nước và cộng đồng. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý Nhà nước của chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân của bộ máy Nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho cơ quan Nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của đời sống thực tế. - Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp Nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây nguyên... cho thấy, nếu không đi sâu sát nắm bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. - Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua hệ thống của chính quyền cấp xã và nếu không có chính quyền cơ sở vững mạnh các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng. Sức mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại trong sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung 9 và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Như vậy, chính quyền cấp xã được hiểu là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Công chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là người thực thi quyền lực nhà nước mà còn là người có mối quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời. Là người trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của đời sống của nhân dân, công chức cấp xã phải đạt được: một mặt, đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Mặt khác, phải thấu tình đạt lý trong quan hệ xóm làng. Sự nghiệp đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày trên các lĩnh vực về chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, quản lý. Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa phương. Trong đó Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương và ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành và đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương mà không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát và Tòa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, anh ninh, quốc phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã nói chung, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của 10 địa phương mình chủ động đưa ra các giải pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục nhân dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành nghề mới, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân địa phương. 1.1.2. Công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm, chức danh công chức cấp xã Công chức cấp xã được quy định tại Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [33, tr.5]. Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - Thống kê; - Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hoá - xã hội [16, tr.22]. 1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã - Về đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn), đặc biệt là tại xã thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương, sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc. 11 Họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền với nhân dân. Bản thân công chức cấp xã là người thường xuyên trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời sống của nhân dân. Họ là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho công chức cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo lên cấp trên. Thường thì mỗi chức danh công chức cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc, nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau: Địa chính – xây dựng; Văn phòng – thống kê v.v... Từ những đặc thù của công chức cấp xã như đã nêu trên, đòi hỏi về mặt đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức cấp xã phải phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng với yêu cầu công việc. - Vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, đem chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống và biến nó thành hành động của quảng đại quần chúng. Đội ngũ công chức cấp xã còn là nòng cốt bảo vệ sự đoàn kết trong Đảng và hạt nhân đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Vai trò uy tín của Đảng, Nhà nước được thể hiện thông qua việc làm của đội ngũ công chức cơ sở. Chính sách của nhà nước có được thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ công chức. Giữa đường lối chính sách của Đảng và đội ngũ công chức cấp xã có quan hệ mật thiết với nhau. Thực tiễn đã chứng minh nơi nào có đội ngũ công chức tốt thì địa phương đó phong trào mọi mặt đều phát triển. Vị trí vai trò của công chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan hệ sau: Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương. Công chức xã là người hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan