Mô tả:
NHÓM 24
BỨC TRANH TOÀN CẢNH
VỀ LỢI NHUẬN CỦA
CTG, VCB VÀ BIDV
1.
2.
3.
4.
5.
Trương Thị Mỹ Trâm
Đỗ Thị Trâm
Dương Thị Tú Trinh
Đỗ Huỳnh Khải Tú
Hoàng Anh Tuấn
LOGO
Nội dung thuyết trình
1
CƠ CẤU NGUỒN VỐN
2
CƠ CẤU TÀI SẢN
3
THU NHẬP
4
CHI PHÍ
5
LỢI NHUẬN
LOGO
CƠ CẤU NGUỒN VỐN 2011
LOGO
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
7.85%
6.23%
Viettinbank
VCSH/Tổng tài sản của các
Ngân hàng thường chỉ ở
mức dao động từ 5 – 20%.
Chỉ số này thể hiện sự tự
chủ về nguồn vốn và khả
năng khuếch đại quy mô
TS của NH.
6.06%
BIDV
Vietcombank
LOGO
CƠ CẤU NGUỒN VỐN 2011
Tỉ lệ các khoản nợ khác
Tỉ lệ khoản nợ chính phủ và NHNN
Tỉ lệ phát hành giấy tờ có giá
Tỉ lệ tiền gửi của khách hàng
Tỉ lệ tiền gửi và vay các TCTD
14.32%
6.32%
2.57%
6.52%
19.37%
11.50%
0.61%
7.03%
1.14%
67.18%
59.57%
63.10%
17.23%
Viettinbank
9.37%
BIDV
14.19%
Vietcombank
CƠ CẤU NGUỒN VỐN 2011
LOGO
Khối NHTM CP nguồn gốc từ nhà nước có nguồn
huy động bằng tiền gửi KH ở mức 50 – 70%, kế đến
là các khoản huy động từ tiền gửi và vay các TCTD
(chủ yếu là tiền gửi), ở đây CTG, VCB chiếm tỉ lệ
này cao hơn BIDV. VCB có khoản nợ chính phủ và
NHNN khá cao. Vì đây là nhóm NHTM CP lớn nên
tỉ lệ nguồn vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá lớn
hơn NHCP nhỏ do nhu cầu vốn dài hạn của
NHTMCP nhỏ không nhiều.
CƠ CẤU NGUỒN VỐN 2011
Tăng trưởng huy động vốn
Tăng trưởng tài sản
25.26%
24.94%
10.78% 10.87%
9.46%
Viettinbank
BIDV
-1.71%
Vietcombank
LOGO
CTG tăng trưởng huy động từ khách
hàng xấp xỉ bằng tăng trưởng tài sản,
mức tăng trưởng này đứng đầu các
ngân hàng cho thấy nguồn tài trợ cho
tài sản của CTG chủ yếu từ tiền gửi
khách hàng. Trong khi đó BIDV
tăng trưởng huy động từ khách hàng
là -1.71% nhưng tổng tài sản tăng tới
10.17% nên bù lại BIDV phải tăng
nguồn vốn bằng những cách khác.
VCB tăng trưởng huy động không
bằng CTG.
LOGO
CƠ CẤU TÀI SẢN
100%
98%
96%
94%
92%
90%
88%
Viettinbank
BIDV
Vietcombank
Tỉ lệ tài sản sinh lời
Tỉ lệ tài sản sinh lời ở cả 3
NH đều trên 90%, CTG
thấp hơn so với BIDV và
VCB nhưng không nhiều.
Mặc dù tài sản sinh lời cao
như vậy nhưng phần lớn
các NH đầu tư vào tài sản
thanh khoản tốt nên rủi ro
thanh khoản thấp.
Tỉ lệ tài sản khác
Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản
LOGO
Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản
63.05%
Viettinbank
71.00%
BIDV
55.65%
Vietcombank
Dư nợ tín dụng của các
NH chiếm tỉ lệ lớn vì
mạng lưới sâu rộng và uy
tín mạnh. Nhưng nhóm
NH này thì có xu hướng
ngày càng tập trung phát
triển các mảng dịch vụ,
kinh doanh ngoại hối…
nên tỷ lệ dư nợ tín dụng
chỉ ở mức 50% - 70%.
LOGO
Cơ cấu tín dụng
Viettinbank
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
29%
11%
Vietcombank
BIDV
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
55%
12%
Trung hạn
Dài hạn
30%
33%
60%
Ngắn hạn
11%
59%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Viettinbank
2009
2010
2011
BIDV
Vietcombank
36.27%
28.13%
26.13%
43.20%
23.83%
25.00%
25.48%
15.74%
19.18%
Cơ cấu tín dụng
LOGO
Ta thấy cơ cấu cơ cấu dư nợ ở 3 NH đề tập trung vào kì hạn
ngắn, trong khi BIDV có 55% thì VCB và CTG lên đến
59% - 60%, nợ kì hạn dài ở VCB và CTG chỉ có 29-30%
thì BIDV lên tới 33%. Dư nợ dài hạn tại BIDVcao do đây
là ngân hàng bán buôn và được Chính phủ chỉ định là ngân
hàng giải ngân các khoản vay ODA. Trong khi đó CTG,
VCB sau cổ phần hóa đã chuyển hóa và phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, điều này giúp NH giảm đi sức ép lên rủi
ro thanh khoản. Trong năm 2011 do NHNN giới hạn về tín
dụng nên tốc độ tăng trưởng của các NH sụt giảm khá lớn
so với 2010.
LOGO
Tỉ lệ nợ xấu
Viettinbank
BIDV
Vietcombank
0.76%
2.96%
2.09%
Tỉ lệ nợ xấu là tiêu chí cơ bản để xem xét chất lượng tài sản
của một NH. Các NHTM CP lớn có tỷ lệ nợ xấu thấp cho
thấy hệ thống tín dụng của các NH trên khá chặt chẽ và có
hiệu quả, trong đó CTG có tỉ lệ thấp nhất so với mức chung
của ngành 3.6-3.8%. Ta thấy có sự chênh lệch khá lớn về tỉ
lệ này của BIDV, VCB so với CTG.
LOGO
THU NHẬP
Thu nhập từ lãi tín dụng
Thu nhập từ phi lãi tín dụng/Tổng thu nhập
10.40%
89.60%
Viettinbank
18.01%
81.99%
BIDV
28.58%
71.42%
Vietcombank
Cả 3 NH đều có tỷ lệ
thu nhập từ lãi/ tổng
thu nhập ở mức trung
bình 70-80% do hoạt
động chính của các
NH này là hoạt động
tín dụng, các khoản
cho vay chiếm tỷ lệ
cao trên tổng tài sản.
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
LOGO
Chi phí hoạt động
2009
2010
2011
9077909
7195334
6652479
5699837
5545615
4536214
3493917
3163552
Viettinbank
4577785
BIDV
Vietcombank
Chi phí hoạt động
ở CTG vẫn cao
nhất so với VCB
và BIDV qua các
năm. Mặc dù đã
nỗ lực quản lí chi
phí nhưng việc
giảm chi phí hoạt
động của CTG là
chưa nhiều.
LOGO
CHI PHÍ LÃI
CTG
BIDV
VCB
Tốc độ tăng chi phí lãi
91.29%
55.01%
68.92%
Tốc độ tăng doanh thu từ
lãi
83.27%
49.61%
62.01%
Trong năm qua lạm phát tăng cao, NHNN đặt trần lãi suất huy động
nên việc huy động vốn trở nên khó khăn, các NH dùng mọi phương
pháp để lách trần lãi suất để huy động với lãi suất ngầm thỏa thuận
với khách hàng khá cao, kèm theo khuyến mãi nên chi phí lãi tăng
mạnh. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu từ lãi thấp hơn tốc độ tăng chi
phí lãi nhưng các NH vẫn đạt lãi lớn do chênh lệch lãi suất cho vay
với lãi suất huy động là khá lớn. 3 NH có nguồn vốn dồi dào, thanh
khoản tốt, đặc biệt là CTG tận dụng nguồn vốn này để cho vay trên
thị trường liên NH với lãi suất khá cao.
CHI PHÍ DỰ PHÒNG
LOGO
Chi phí dự phòng
Viettinbank
BIDV
Vietcombank
3473529
4542126
1384183
1316616
788513
2012282
4904251
3025080
586475
2009
2010
2011
Chi phí dự phòng của 3
NH đều tăng do nguy
cơ nợ xấu của các NH
tăng lên vào các tháng
cuối năm. Tài sản của
CTG khá tốt nên việc
trích lập dự phòng thấp
hơn so với 2 NH còn
lại, cao nhất là VCB.
LOGO
PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
Add Your Title
ROA
ROE
CƠ CẤU LỢI
NHUẬN
LOGO
ROA
ROA
ROE
21.92%
14.65%
13.16%
1.36%
Viettinbank
0.79%
BIDV
1.14%
Vietcombank
Thường thì các ngân hàng quy
mô tài sản càng nhỏ càng dễ có
khả năng có hệ số ROA cao,
các NHTM có quy mô tài sản
lớn và có mạng lưới chi nhánh
rộng lớn, tài sản cố định chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
thì ROA tương đối thấp. Mặc
dù tổng tài sản ở CTG là cao
nhất trong 3 NH nhưng ROA
cao nhất, BIDV thấp nhất.
Điều này chứng tỏ tài sản kinh
doanh của CTG có suất sinh
lợi rất cao.
ROE
LOGO
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính cao sẽ tạo ra ROE
cao, duy trì được khả năng cạnh tranh cao so với
những NH khác trong quá trình huy động vốn và
cho vay. CTG lại tiếp tục đứng đầu vền chỉ số này
và tăng so với năm 2010, BIDV thấp nhất trong số 3
NH. Nguyên nhân, một phần do các ngân hàng này
mới tăng vốn nhưng lợi nhuận tăng chưa tương ứng.
Ngoài ra, ROE sụt giảm còn do lợi nhuận từ các
hoạt động kinh doanh phi tín dụng giảm và phải
trích lập dự phòng cao hơn.
LOGO
NIM
CTG
Ti lệ thu nhập lãi cận biên
5.16%
BIDV
3.46%
VCB
4.33%
Tỉ lệ NIM 2011 của CTG đứng đầu ngành NH, liên tục đứng
đầu trong 5 năm, cao hơn trung bình ngành (trung bình 8 NH
đang niêm yết) là 4.18%. NIM cao hơn là yếu tố làm cho lợi
nhuận NH tăng. NIM cao được đánh đổi bởi khả năng thanh
khoản bởi đầu tư nhiều vào tài sản sinh lời nhưng CTG nhờ
quản trị tốt nên ít gặp vấn đề thanh khoản.
- Xem thêm -