Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bước đầu nghiên cứu cơ chế viêm của cá giò (rachycentron canadum) sau khi tiêm v...

Tài liệu Bước đầu nghiên cứu cơ chế viêm của cá giò (rachycentron canadum) sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu và không có nhũ dầu bằng phương pháp mô học

.PDF
63
165
88

Mô tả:

Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Lời cảm ơn Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường ĐH Nha Trang và các anh chị tại Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Cảnh báo Môi trường dịch bệnh Thủy sản khu vực miền Bắc (CEDMA) - Viện NCNTTS 1. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Bộ môn Bệnh học Thủy sản, Phòng thí nghiệm CEDMA đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và tài trợ kinh phí để tôi hoàn thành tốt chương trình thực tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ts. Phan Thị Vân, Ths. Võ Anh Tú, Ks Đồng Thanh Hà và Ks Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình tôi thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài khóa luận. Ths. Võ Anh Tú là người hướng dẫn, người chị luôn theo sát, đóng góp ý kiến kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài. Cảm ơn chị vì sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths. Phạm Thị Thúy Nga đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường Đại học Nha Trang. Tập thể 49 Bệnh học đã cùng tôi đi suốt chặng đường 4 năm học với biết bao niềm vui, sự thương yêu chân thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo chủ nhiệm và các bạn vì những tình cảm đó và cho tôi học hỏi được rất nhiều điều từ cuộc sống. Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành nhất xin được gửi tới bố mẹ và gia đình đã luôn bên cạnh, động viên, giúp tôi cố gắng vươn lên. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô, anh chị và các bạn để khóa luận hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Bắc Ninh, ngày 15 tháng 6 năm 2011 SV: Nguyễn Thị Phương Huyền Khóa luận tốt nghiệp - 2011 i Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Mục lục Lời cảm ơn ............................................................................................................i Danh mục hình ....................................................................................................iv Danh mục từ viết tắt.............................................................................................vi Phần I: LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ..........................................................................2 1.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................2 Phần II: TỔNG QUAN .........................................................................................3 2.1. Tình hình nuôi cá Giò trên Thế giới và ở Việt Nam ............................3 2.1.1. Tình hình nuôi cá Giò trên Thế giới..............................................3 2.1.2. Tình hình nuôi cá Giò tại Việt Nam..............................................4 2.2. Tình hình bệnh vi khuẩn trên cá Giò ...................................................4 2.2.1. Tình hình bệnh vi khuẩn cá Giò trên Thế giới...............................4 2.2.2. Tình hình bệnh vi khuẩn trên cá Giò tại Việt Nam........................5 2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản....6 2.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong NTTS trên thế giới .........................................................................................................................6 2.3.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong NTTS ở Việt Nam .........................................................................................................................7 2.4. Cơ chế viêm trong đáp ứng miễn dịch ở cá .........................................8 Phần III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 10 3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 10 3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 10 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 11 3.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của đề tài.................................. 11 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................... 12 Khóa luận tốt nghiệp - 2011 ii Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô học................................................ 14 Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 17 4.1 Kết quả nghiên cứu........................................................................... 17 4.1.1 Đặc điểm mô học cơ cá Giò khỏe ................................................ 17 4.1.2 Biến đổi mô học cá Giò sau khi tiêm nhũ dầu.............................. 18 4.1.3 Biến đổi mô bệnh học cá Giò sau khi tiêm vắc xin không có nhũ dầu.................................................................................................................. 24 4.1.4 Biến đổi mô học cá Giò sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu ............. 33 4.2 Thảo luận........................................................................................... 47 4.2.1 Quá trình viêm............................................................................. 47 4.2.2 Sự tiến triển của ổ viêm sau khi tiêm nhũ dầu, vắc xin và vắc xin nhũ dầu ........................................................................................................... 49 Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 53 5.1. Kết luận............................................................................................ 53 5.2. Kiến nghị.......................................................................................... 54 Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 55 Tài liệu tiếng Việt:................................................................................... 55 Tài liệu tiếng Anh:................................................................................... 56 Tài liệu Internet: ...................................................................................... 57 Khóa luận tốt nghiệp - 2011 iii Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Danh mục hình Hình 1: Cá Giò (Rachycentroncanadum)............................................................... 10 Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của đề tài................................................ 11 Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.............................................................................. 12 Hình 4: Vắc xin bất hoạt vi khuẩn Vibrio và nhũ dầu............................................. 13 Hình 5: Các bể bố trí thí nghiệm............................................................................ 13 Hình 6: Các bước thực hiện của phương pháp mô bệnh học. ................................. 14 Hình 7: Mô cơ cá Giò bình thường. ....................................................................... 17 Hình 8: Mô cơ cá Giò sau khi tiêm nhũ dầu 3 ngày, H&E; ×40. ........................... 18 Hình 9: Ổ viêm hình thành trong mô cơ 3 ngày sau khi tiêm nhũ dầu. ................... 19 Hình 10: Biến đổi mô cá Giò tại ổ viêm 3 ngày sau khi tiêm nhũ dầu..................... 20 Hình 11: Mô cá Giò sau khi tiêm nhũ dầu 7 ngày. ................................................. 22 Hình 12: Ổ viêm 14 ngày sau khi tiêm nhũ dầu...................................................... 23 Hình 13: Mô cơ cá Giò sau khi tiêm nhũ dầu 21 ngày............................................ 24 Hình 14: Biến đổi mô cơ cá Giò 3 ngày sau khi tiêm vắc xin bất hoạt.................... 25 Hình 15: Ổ viêm hình thành sau 7 ngày tiêm vắc xin. ............................................ 27 Hình 16: Ổ viêm hình thành trong cơ 14 ngày sau khi tiêm vắc xin, H&E; ×40..... 28 Hình 17: Hình thành 4 lớp tế bào tại ổ viêm 14 ngày tiêm vắc xin bất hoạt. .......... 29 Hình 18: Ổ viêm hình thành trong cơ 21 ngày sau khi tiêm vắc xin........................ 31 Hình 19: Các lớp tế bào trong ổ viêm sau 21 ngày tiêm vắc xin, H&E;× 1000. ..... 32 Hình 20: Mô cơ 1 ngày sau khi tiêm vắc xin nhũ dầu, H&E;×100. ........................ 33 Hình 21: Cấu trúc cơ bị biến đổi sau khi tiêm 1 ngày. ........................................... 34 Hình 22: Tiêu bản mô cơ 3 ngày sau sau khi tiêm vắc xin nhũ dầu, H&E. ............. 35 Hình 23: Mô cơ cá Giò 3 ngày sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu, H&E; ×40. ......... 35 Khóa luận tốt nghiệp - 2011 iv Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Hình 24: Biến đổi mô học cá Giò 3 ngày sau khi tiêm vắc xin nhũ dầu. ................. 37 Hình 25: Tiêu bản mô cơ 7 ngày sau khi tiêm vắc xin nhũ dầu............................... 38 Hình 26: Ổ viêm (khoanh tròn) sau 7 ngày tiêm vắc xin nhũ dầu. .......................... 38 Hình 27: Biến đổi mô tại ổ viêm 7 ngày sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu. .............. 39 Hình 28: Các lớp tế bào hình thành sau 7 ngày tiêm vắc xin nhũ dầu, H&E; ×1000. .............................................................................................................................. 41 Hình 29: Tiêu bản mô cơ cá Giò 14 ngày............................................................... 42 Hình 30: Ổ viêm sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu 14 ngày, H&E; ×100. ............... 42 Hình 31: Biến đổi mô tại ổ viêm sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu 14 ngày. ............ 43 Hình 32: Mô cơ sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu 21 ngày. ..................................... 45 Khóa luận tốt nghiệp - 2011 v Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Danh mục từ viết tắt BKD : Bacteria Kiney Disease (Bệnh vi khuẩn ở thận) CFA : Complete Freund’s Adjuvant (Chất bổ trợ hoàn chỉnh) e : erythrocyte ( Tế bào Hồng cầu) ERM : Enteric Redmouth (Bệnh xuất huyết đường tiêu hóa) FAO : Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc) H&E : Hematocylin và Eosin L : Lympho bào M : Macrophago (Đại thực bào) NTTS : Nuôi trồng thủy sản O : Drop oil (Giọt dầu) SRBC : Seep Red Blood Cells (Hồng cầu cừu) WBC : White blood cell (bạch cầu) Khóa luận tốt nghiệp - 2011 vi Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Phần I: LỜI MỞ ĐẦU -------------1.1. Đặt vấn đề Cá Giò (Rachycentron canadum) là một trong những đối tượng nuôi mới có giá trị cao trong nghề nuôi cá biển Việt Nam. Tuy nhiên đây cũng là đối tượng gặp rủi ro về dịch bệnh, nhất là vào thời điểm tháng 4-5 và tháng 8-9 hàng năm là thời điểm cá Giò nuôi phát bệnh mạnh. Trong số những tác nhân gây bệnh thì vi khuẩn chiếm tỷ lệ khá lớn, đã phân lập được một số loài: Vibrio alginiticus, V.vulnificus, V.cholene, V.parahaemolyticus, V.anguillarum và một loài Pseudomonas sp (Phan Thị Vân và ctv, 2006). Bệnh do vi khuẩn Vibrio gặp với tỉ lệ cao lên tới 100% ở cá nuôi lồng, 58,3% ở cá nuôi ao và mọi kích cỡ đều có thể nhiễm bệnh (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2008). Năm 2000, bệnh Vibriosis đã phát tán thành dịch trên cá Giò giống ở Đài Loan với tỉ lệ chết khoảng 45% gây thiệt hại khá lớn. Những nghiên cứu trước đây cho thấy phòng bệnh vi khuẩn cho cá bằng vắc xin có hiệu quả cao, khắc phục được nhược điểm của việc sử dụng hóa dược trị bệnh như: bệnh Vibriosis, bệnh do Vibrio mùa lạnh, bệnh xuất huyết đường tiêu hóa (ERM), bệnh lở loét (furunculosis) (Ellis 1997; Gudding và ctv,1997) trên cá Hồi. Trước tình hình phát triển của nghề nuôi cá biển và dịch bệnh ngày càng gia tăng, Bộ Thủy sản đã giao cho Viện nghiên cứu NTTS 1 thực hiện đề tài “Nghiên cứu và sản xuất vắc xin phòng bệnh Vibriosis trên cá Giò”. Đến nay đề tài đã đạt được một số thành công bước đầu và đang tiến hành giai đoạn thử nghiệm vắc xin trên cá Giò tại một số tỉnh như Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa. Theo Robert R.J và ctv (2001), nhiều loại vắc xin chưa được sử dụng trong các sản phẩm thương mại do gây nên phản ứng viêm cục bộ tại vị trí dẫn truyền kháng nguyên. Viêm là một đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu đầu tiên của cơ thể trước sự tấn công của tác nhân gây bệnh. Đặc điểm cơ bản của phản ứng viêm là tăng tính thấm thành mạch, hóa ứng động bạch cầu đến ổ viêm, tiết các chất nhằm tiêu diệt hoặc trung hòa các tác nhân gây tổn thương. Khi viêm không lành sẽ có thể trở Khóa luận tốt nghiệp - 2011 1 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản thành viêm mãn tính, sinh sản có giới hạn về không gian thời gian và ngừng lại khi hết kích thích. Nghiên cứu cơ chế viêm là một phần quan trọng trong nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của cơ thể cá sau khi tiêm vắc xin. Những nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu cơ chế viêm trên cá sau khi tiêm vắc xin còn hạn chế. Do đó, Viện nghiên cứu NTTS 1 đã cho phép tôi thực hiện nội dung nghiên cứu nhỏ với tiêu đề “Bước đầu nghiên cứu cơ chế viêm của cá Giò (Rachycentron canadum) sau khi tiêm vắc xin có nhũ dầu và không có nhũ dầu bằng phương pháp mô học”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.  Nghiên cứu biến đổi mô học tại vùng tiêm kháng nguyên.  Bước đầu nghiên cứu khả năng gây đáp ứng miễn dịch của các thành phần chính trong vắc xin gồm nhũ dầu, vi khuẩn bất hoạt và nhũ dầu kết hợp với vi khuẩn bất hoạt. 1.3. Nội dung nghiên cứu  So sánh biến đổi mô học tại vị trí tiêm nhũ dầu, vi khuẩn bất hoạt và vắc xin nhũ dầu trên cơ cá Giò bằng phương pháp mô học ở 1, 3, 7, 14, 21 ngày sau khi tiêm.  Bằng phương pháp mô học có thể phát hiện được một số loại tế bào tham gia trong phản ứng viêm của cá Giò. Khóa luận tốt nghiệp - 2011 2 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Phần II: TỔNG QUAN ---------------2.1. Tình hình nuôi cá Giò trên Thế giới và ở Việt Nam 2.1.1. Tình hình nuôi cá Giò trên Thế giới Cá Giò (Rachycentron canadum) là đối tượng nuôi mới có nhiều triển vọng, đã được nhiều nước trên thế giới từ Bắc Mỹ tới châu Á tiến hành nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Ở khu vực Bắc Mỹ đã cho sinh sản nhân tạo thành công bằng cách tiêm hooc môn sinh dục cho cá bố mẹ thu ngoài tự nhiên và tiến hành nuôi thương phẩm cá Giò (Arnold, 2002; Lê Xân và Nguyễn Quang Huy, 2005). Hiện nay, cá Giò được nuôi thương mại ở rất nhiều nước trên thế giới như Mexico, Mỹ, Trung Quốc, Philippin… (FAO, 2006). Những năm gần đây, nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Châu Á phát triển mạnh, đặc biệt là nghề nuôi biển. Cá Giò được xem là đối tượng mới với nhiều ưu điểm và tiềm năng để phát triển thành đối tượng nuôi thương phẩm, có giá trị kinh tế cao. Cá Giò có thể trở thành ứng viên xuất sắc cho sự phát triển trong tương lai của ngành nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực này. Mặc dù tình hình nuôi cá Giò hiện nay còn gặp không ít khó khăn, song theo đánh giá của Niels Svennevig (2001) thì những điều kiện phát triển ban đầu của cá Giò dường như còn tốt hơn so với cá hồi Đại Tây Dương. Tại Trung Quốc, từ năm 1992 đã bắt đầu tiến hành nuôi cá Giò (Yu, 1999) đến năm 1997 đã có được công nghệ sản xuất giống hàng loạt (Yeh, 1998). Cá Giò nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành loài nuôi công nghiệp trong hệ thống nuôi lồng xa bờ. Đến năm 1999, Trung Quốc đã có 4 trại sản xuất cá bột và cá giống, riêng năm 1998 sản xuất được 1,4 triệu cá bột; năm 1999 sản xuất được trên 2 triệu cá bột chuyển cho các vùng nuôi trong nước và xuất khẩu sang Việt Nam. Đài Loan là nước đầu tiên nghiên cứu về sinh sản nhân tạo giống cá Giò từ năm 1990 và đến năm 1997 đã đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất con giống hàng Khóa luận tốt nghiệp - 2011 3 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản loạt (Chang và ctv, 1999). Cho đến nay Đài Loan là nước dẫn đầu về sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Giò, chiếm 80% lồng nuôi biển với sản lượng đạt 1.500 tấn năm 1999 (Su và ctv, 2000) và đạt 5.000 tấn năm 2004 (Nguyễn Quang Huy và ctv, 2008). Ngoài ra, cá Giò đã và đang được sản xuất giống và nuôi thương phẩm tại một số nước như Nhật Bản, Mỹ, Austraylia, Trung Quốc, Malaysia, Singapo, Cu Ba, Hàn Quốc và Việt Nam… 2.1.2. Tình hình nuôi cá Giò tại Việt Nam Việt Nam được xem là nước đứng “hàng thứ 3” trên thế giới về sản xuất giống và nuôi cá Giò (Niels Svennevig, 2001). Những năm gần đây, bên cạnh các đối tượng nuôi biển khác như cá Song (Epinephelus spp), cá Hồng (Lutjanus spp), cá Cam (Seriola dummerili), tôm Hùm (Panurilus spp), Trai ngọc (Pinctada spp)…, cá Giò là đối tượng nuôi hấp dẫn và được nuôi khá phổ biển ở các vùng kín sóng gió ở các tỉnh như Quảng Ninh, Hải phòng, Nghệ An ở phía Bắc và Vũng Tàu, Kiên Giang và nhất là khu vực phía Nam (Nguyễn Quang Huy, 2002). Cá Giò đã được các nhà khoa học Viện Nghiên cứu Hải sản bắt đầu nghiên cứu từ năm 1995, đến nay công nghệ sản xuất giống đã và đang được hoàn thiện. Đây được đánh giá là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, dễ nuôi, tỷ lệ sống, năng suất nuôi cao (KHCN&KT Thủy sản, 2004). 2.2. Tình hình bệnh vi khuẩn trên cá Giò 2.2.1. Tình hình bệnh vi khuẩn cá Giò trên Thế giới Cá Giò được đánh giá là nhạy cảm với ba nhóm tác nhân chính là virus, vi khuẩn và kí sinh trùng làm cản trở việc phát triển công nghiệp sản xuất giống thủy sản cũng như nuôi thương phẩm. Các bệnh virus Lymphocystis và bệnh ký sinh trùng Myxosporidosis do Trichodina spp, Neobenedenia spp và Amylodinium spp cũng có thể ảnh hưởng đến cá Giò (Kaiser và Holt, 2005). Tuy nhiên, theo các báo cáo thì bệnh do vi khuẩn gây ra lại chiếm tỷ lệ khá lớn như bệnh Mycobacteriosis, Khóa luận tốt nghiệp - 2011 4 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Vibriosis và Streptococcosis do các tác nhân Mycobacterium marinum, Vibrio anguillarum và V. ordalii, Pasteurella piscicida và Streptococcus spp (Liao và ctv, 2004; Lowery và Smith, 2006). Năm 2000, bệnh Vibriosis phát tán thành dịch trên cá Giò giống ở Đài Loan, tỉ lệ chết khoảng 45%. V.alginolyticus đã thấy xuất hiện trên cá Giò ở kích thước 100120g và 8-12 g và được phân lập, xác định là tác nhân gây bệnh chính, ngoài ra còn có sự có mặt của V.vulnificus và V.parahaemolyticus (Rajan và ctv, 2001) với tỷ lệ nhiễm tới 100% (Reed và Francis-Floyd, 2002) và tỷ lệ chết trên 80% (Liu và ctv, 2004). Theo Liu và ctv (2004) đã xác định vi khuẩn Vibrio là một tác nhân gây bệnh chính trên cá Giò với những biểu hiện như: xuất huyết mang, đầu, bụng và các gốc vây, đặc biệt là các vây ngực, xuất huyết trong gan và ruột, đôi khi có thể là viêm loét vây lưng và cơ bụng (Liu và ctv, 2006). 2.2.2. Tình hình bệnh vi khuẩn trên cá Giò tại Việt Nam Ở nước ta mùa vụ dịch bệnh của cá Giò khá rõ ràng, xuất hiện vào các tháng 11 và 12 trong năm. Tỷ lệ chết cao 50% - 60%, nhất là vào thời điểm cuối năm gắn với thời tiết lạnh và thường chết vào gần sáng. Cá chết ở kích cỡ nhỏ hơn 0.6kg chiếm tới 65% (30.90% với cá kích cỡ nhỏ hơn 0.4kg và 35,95% với cá kích cỡ từ 0.4 đến 0.6kg). Tỷ lệ chết giảm dần theo kích cỡ cá từ nhỏ đến lớn, điều này có thể cho thấy cá nhỏ nhạy cảm với tác nhân gây bệnh hơn. Đối với bệnh vi khuẩn đã phân lập được một số loài vi khuẩn sau: Vibrio alginiticus, V.vulnificus, V.cholene, V.parahaemolyticus, V.anguillarum và 1 loài Pseudomonas sp. Hai nhóm vi khuẩn Vibrio spp và Pseudomonas sp luôn tồn tại trong nước biển, khi điều kiện môi trường thay đổi xấu làm cá yếu, vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây thành bệnh (Phan Thị Vân và ctv, 2006). Theo Đỗ Thị Hòa và ctv (2008), bệnh Vibriosis đã được phát hiện trên cá Giò nuôi tại trang trại ở Khánh Hòa. Cá bệnh xuất hiện các vết thương tổn trên bề mặt cở thể, tróc vẩy và xuất huyết dưới da, nặng hơn có các vết loét sâu trên bề mặt cơ thể. Cá bệnh bơi lờ đờ trên mặt nước, kém ăn hoặc bỏ ăn, chết lác đác và mọi kích Khóa luận tốt nghiệp - 2011 5 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản thước cá đều có thể nhiễm bệnh. Bệnh Vibriosis có tỷ lệ gặp cao ở cá nuôi lồng (100%), cá nuôi ao gặp thấp hơn (58,3%). Một số loài vi khuẩn Vibrio spp đã phân lập được từ nội tạng cá bệnh, trong đó Vibrio anguillarum đã gây bệnh trong điều kiện nhân tạo (60-80%) với liều tiêm 0,3ml huyền dịch có mật độ vi khuẩn 4.106 4.107 tb/ml sau 3 ngày tiêm. 2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong nuôi trồng thủy sản 2.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong NTTS trên thế giới Vắc xin là một chế phẩm có tính kháng nguyên từ toàn bộ hoặc một phần chiết từ sinh vật nhiễm bệnh, được sử dụng để tăng cường phản ứng miễn dịch đặc trưng của vật chủ mẫn cảm. Vắc xin phòng bệnh trong NTTS được bắt đầu nghiên cứu và phát triển từ năm 1973, đến cuối những năm 1987 thì được đưa vào sử dụng (Newman và ctv, 1993). Tháng 7 năm 2005, đã có 35 loại vắc xin phòng bệnh vi khuẩn và 2 loại vắc xin phòng bệnh virus được đăng ký bản quyền và sử dụng cho 6 đối tượng nuôi phổ biến trên 41 quốc gia trên thế giới bao gồm cá Hồi, cá Chẽm Châu Âu, cá Chẽm Châu Á, cá Rô phi, cá Turbot, và cá Bơn đuôi vàng. Tại Na Uy, việc sử dụng vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn gây ra tỏ ra rất có hiệu quả. Những nghiên cứu trước đây cho thấy phòng bệnh cho cá bằng vắc xin ở quy mô thương mại đã được thực hiện rất hiệu quả trong nghề nuôi cá hồi nhằm phòng ngừa các bệnh do vi khuẩn: Bệnh do Vibrio (vibriosis), bệnh do Vibrio mùa lạnh (cold water vibriosis), bệnh xuất huyết đường tiêu hóa (enteric redmouth-ERM), bệnh lở loét (furunculosis) (Ellis 1997; Gudding và ctv, 1997). Hiện nay, có nhiều phương pháp sử dụng vắc xin trong NTTS khác nhau như: tiêm, cho ăn, ngâm, tắm, phun… Tuy nhiên, phương pháp tiêm được áp dụng khá phổ biến nhất là trong nghề nuôi cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar). Tiêm vắc xin có thể tiêm xoang bụng hoặc tiêm cơ. Nhiều tác giả thông báo rằng việc tiêm kháng nguyên vào cơ tạo nên lượng kháng thể lớn hơn so với tiêm vào xoang bụng. Cá giống được tiêm vắc xin vào xoang bụng nhiều tháng trước khi đưa cá ra nuôi lồng ở biển. Đây là phương pháp có hiệu quả nhất để kích thích sản xuất kháng thể toàn Khóa luận tốt nghiệp - 2011 6 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản thân cũng như tạo được hiệu quả bảo vệ tốt nhất. Phương pháp này cũng cho phép việc sử dụng chất bổ trợ nhằm gia tăng đáp ứng miễn dịch. VD: Tiêm SRBC (sheep red blood cell) vào cơ cá chép tạo nên lượng kháng thể cao hơn so với tiêm vào tĩnh mạch (Rijkers và ctv 1980). Ngoài ra còn phải kể đến các nhân tố khác tác động tới hiệu quả sử dụng vắc xin ở cá như tuổi cá, mùa vụ, nhiệt độ... Chất bổ trợ là chất làm tăng đáp ứng miễn dịch, bao gồm nhiều chất khác nhau, cơ chế tác dụng của chúng rất đa dạng và nhiều trường hợp vẫn chưa được làm rõ. Trong đáp ứng miễn dịch dịch thể, đặc biệt với kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức, có thể được tăng cường khi kết hợp kháng nguyên với chất bổ trợ như trường hợp vắc xin phòng bệnh Aeromonas (Paterson và ctv, 1981), hoặc BKD (Klonz và ctv, 1983). Trong các trường hợp này có lẽ có vai trò tăng cường đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên hoặc có tác dụng kích hoạt đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu hoặc cả hai vai trò này. Do hiệu quả bảo vệ khi sử dụng chất bổ trợ mang lại trong các loại vắc xin hiện hành mà mọi thử nghiệm đánh giá hiệu quả vắc xin hiện hành đều sử dụng kết hợp với chất bổ trợ. Tuy nhiên, một số chất bổ trợ mang lại hiệu quả bảo vệ cao trong thử nghiệm vẫn chưa được sử dụng trong các sản phẩm thương mại do các chất này gây nên phản ứng viêm cục bộ tại vị trí dẫn truyền kháng nguyên và gây ra các tác dụng phụ khác. Nhìn chung kháng nguyên hòa tan cần phải được sử dụng phối hợp với chất bổ trợ mới có thể tạo nên đáp ứng miễn dịch dịch thể. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vắc xin trong NTTS ở Việt Nam Tại Việt Nam việc nghiên cứu và phát triển vắc xin trên cá còn hạn chế. Đến nay, ở nước ta chưa có bất kỳ một loại vắc xin nào đã phát triển và ứng dụng thành công trong NTTS và thích ứng được với nhu cầu thị trường. Năm 2006, Bộ Thủy sản cũng đầu tư một dự án sản xuất vắc xin cho các đối tượng cá Tra, cá Basa, cá Mú, cá Giò, cá Hồng nuôi công nghiệp nhưng cũng chưa có kết quả. Những nghiên cứu về miễn dịch học, trong đó có tìm hiểu cơ chế viêm trên đối tượng thủy sản ở nước Khóa luận tốt nghiệp - 2011 7 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản ta còn ở giai đoạn sơ khởi và chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cơ chế viêm ở cá sau khi tiêm vắc xin. 2.4. Cơ chế viêm trong đáp ứng miễn dịch ở cá Viêm là hiện tượng xảy ra ở tổ chức tế bào, là phản ứng phòng vệ của sinh vật trước sự tấn công hay kích thích từ bên ngoài lên cơ thể thông qua phản xạ của hệ thống thần kinh. Đây là một quá trình bệnh lý cơ bản, bao gồm một số quá trình nhỏ sau:  Biến đổi về chất của tổ chức tế bào tại vùng viêm Tại vùng viêm, dưới tác dụng của tác nhân gây bệnh gây ra một số tế bào sẽ bị chết. Khi chứng viêm bắt đầu, biến đổi về chất của tế bào xảy ra ưu tiên ở chính giữa ổ viêm, còn xung quanh biến đổi về chất không rõ ràng. Nguyên nhân làm thay đổi về chất của tế bào do trao đổi chất bị rối loạn, thiếu chất dinh dưỡng cung cấp đến và do những kích thích cơ và hóa học cục bộ của tác nhân gây bệnh. Mặt khác, hệ thống tuần hoàn bị rối loạn, làm tế bào phát sinh những biến đổi gây hoại tử. Kết quả của quá trình này tạo ra các chất phân giải như protein và các axit hữu cơ.  Tăng cường sự thẩm thấu của các tế bào máu và dịch thể Khi cơ thể sinh vật có chứng viêm, dịch thể và các tế bào máu thẩm thấu qua thành mạch máu, đi vào tổ chức tế bào đang bị viêm. Tại ổ viêm, đầu tiên mạch máu có sự thay đổi, do kích thích, động mạch nhỏ co lại, thời gian co rất ngắn sau đó lại được nở ra các mao quản trong vùng viêm cũng nở ra, lúc này một lượng máu lớn hơn bình thường được đưa đến mạch máu gần ổ viêm. Tính thẩm thấu qua vách mạch máu cũng tăng lên, đặc biệt khi ổ viêm nặng. Nhiều thành phần máu được thẩm thấu gồm: Globulin miễn dịch, hồng cầu thẩm thấu qua thành mạch máu một cách bị động, các loại bạch cầu thẩm thấu một cách chủ động. Tại tổ chức tế bào bị viêm, bạch cầu tiêu diệt tác nhân và các loại tế bào chết bằng cách bao vây và tiết men để tiêu hóa, đây là hiện tượng thực bào. Các thể Globulin miễn dịch có nhiệm vụ kết hợp với các kháng nguyên trung hòa độc tố. Như vậy, kết quả của quá trình Khóa luận tốt nghiệp - 2011 8 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản thẩm thấu qua thành mạch máu là tiêu diệt tác nhân, trung hòa độc tố và làm sạch vết thương.  Tăng sinh tế bào Cùng với hiện tượng tăng quá trình thẩm thấu của các thành phần máu qua vách mạch máu, tới ổ viêm, các tế bào xung quanh ổ viêm có hiện tượng tăng sinh tế bào, với mục đích phục hồi lại các tế bào đã chết của tổ chức, bao vây cô lập tác nhân. Bất kỳ một chứng viêm nào của cơ thể sinh vật cũng xảy ra 3 quá trình nêu trên và có quan hệ mật thiết với nhau. Đây cũng là một trong nhiều bản năng tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của tác nhân lạ. Đến nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu về cơ chế viêm của cá sau khi tiêm vắc xin nhằm nâng cao hiệu quả của vắc xin trong phòng bệnh. Cơ chế hình thành phản ứng viêm ở cá, nhìn chung tương tự như ở động vật có vú. Ngoại trừ điểm khác biệt là cá không có histamine, chức năng xúc tác của histamine được thay thế bởi 5-hydroxytryptamin (serotonin) (Nilsson & Holmgren 1992). Đáp ứng tế bào trong phản ứng viêm trải qua 2 giai đoạn, thoạt đầu là sự gia tăng số lượng bạch cầu trung tính từ máu chuyển đến, tiếp sau là sự xuất hiện của bạch cầu đơn nhân và đại thực bào tại ổ viêm. Bạch cầu trung tính tập trung khoảng 1 giờ sau khi tiêm tác nhân gây viêm và số lượng sẽ đạt cực đại sau 48 giờ (Afonso ctv,1998). Phản ứng viêm được kích ứng và kiểm soát bởi một số yếu tố, bao gồm các amin gây giãn mạch, các bổ thể, eicosanoid và cytokine được giải phóng trong đáp ứng đối với tổn thương mô hoặc sản phẩm của các tác nhân gây bệnh. Các amin gây giãn mạch (5hydroxytryptamin) là các nhân tố tiền phát, phản ứng nhanh. Sau đó các yếu tố mới được tổng hợp như eicosanoid và cytokine sẽ thu hút và hoạt hóa các bạch cầu. Sau khi tới ổ viêm, bạch cầu sẽ giải phóng các yếu tố nhằm điều hòa phản ứng viêm (Secombes 1996). Khóa luận tốt nghiệp - 2011 9 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Phần III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  Thời gian thực hiện từ 20/02/2010 tới 18/06/2010  Địa điểm: + Tiến hành bố trí thí nghiệm và thu mẫu tại Cam Ranh - Khánh Hòa. + Tiến hành phân tích và xử lý mẫu tại: Phòng bệnh cá, Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa dịch bệnh Thủy sản khu vực miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 (Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh). 3.2. Đối tượng nghiên cứu Ngành: Chordata Lớp: Actinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Rachycentridae Giống: Rachycentron (Kaup, 1826) Loài: Rachycentroncanadum (Linnaeus, 1766). Hình 1: Cá Giò (Rachycentroncanadum). (Nguồn: Trung tâm khuyến ngư Quốc gia) Khóa luận tốt nghiệp - 2011 10 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Tên tiếng Việt: Cá Giò, cá Bớp, cá Bóp. Tên tiếng Anh: Cobia, Black Kingfish, lemonfish. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của đề tài Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu của đề tài. Khóa luận tốt nghiệp - 2011 11 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản 3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm Vắc xin bất hoạt vi khuẩn Vibrio: PAH 3: 3: 3 (Do Viện Nghiên cứu NTTS 1 sản xuất) Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm. Khóa luận tốt nghiệp - 2011 12 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản Hình 4: Vắc xin bất hoạt vi khuẩn Vibrio và nhũ dầu. Hình 5: Các bể bố trí thí nghiệm Khóa luận tốt nghiệp - 2011 13 Đại học Nha Trang Nguyễn Thị Phương Huyền K49 Bệnh học Thủy sản 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô học Áp dụng phương pháp mô bệnh học ( Histopathological method ) truyền thống, phương pháp này đã được ứng dụng cho nghiên cứu ở động vật thủy sản và được giới thiệu bởi D.V Lightner (1996). Sơ đồ khối các bước thực hiện của phương pháp mô bệnh học Hình 6: Các bước thực hiện của phương pháp mô bệnh học.  Cố định và bảo quản mẫu: Dùng dụng cụ giải phẫu cắt lấy một miếng nhỏ (khoảng 0,5cm3) mô từ cơ để cố định trong dung dịch fomalin 10%: 100ml; Distilled water 900ml; Acidsodiumphosphate monohydrate (NaH2PO4.H2O) 0,4 g; Anhydrous disodiumphosphate (Na2HPO4) 6,5g, tỷ lệ về thể tích giữa mẫu và dung dịch cố định là 1/10. Mẫu này được giữ trong dung dịch cố định từ 24-48 giờ tùy thuộc vào khối mẫu lớn hay nhỏ mà thời gian cố định khác nhau. Sau thời gian cố Khóa luận tốt nghiệp - 2011 14 Đại học Nha Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng