Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của n...

Tài liệu Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh khánh hòa

.PDF
103
409
54

Mô tả:

i MỤC LỤC MỤC LỤC ...............................................................................................................i DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................................... v BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................vi LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1.1 Một số khái niệm :.........................................................................................5 1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh :.......................................................5 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia : ..............................................................6 1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh : ...............................................................7 1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành : ................................................................ 10 1.1.6 Năng lực cạnh tranh sản phẩm :........................................................... 12 1.1.7 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ................................ 12 1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................. 13 1.2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): .......................................... 13 1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI: ....................................... 13 1.2.1.2 Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh :.......................... 15 1.2.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh :.......... 21 1.2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..... 24 1.3 Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh : .............................................................. 26 1.3.1 Khái niêm :.......................................................................................... 26 1.3.2 Vai trò của chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh :................................. 27 1.3.3 Các chỉ tiêu và cách đo lường chỉ tiêu của chỉ số chi phí thời gian :..... 27 ii 1.3.4 Kinh nghiệm của một số địa phương rất thành công về cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh :................................................................... 31 Chương II: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ CHI PHÍ THỜI GIAN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 20052011 ...................................................................................................................... 37 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên-xã hội tỉnh Khánh Hoà: .................................. 37 2.1. 1 Đặc điểm tự nhiên : ............................................................................. 37 2.1.1.1 Vị trí địa lý:.................................................................................... 37 2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên : ........................................................................ 38 2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 39 2.1. 2 Đặc điểm kinh tế-xã hội : .................................................................... 40 2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế : ...................................................... 40 2.1.2.2 Cơ cấu lao động: ............................................................................ 41 2.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế: ............................ 43 2.2. Thực trạng xếp hạng chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005-2011: ............ 50 2.2. 1 Phân tích biến động của chỉ số PCI :.................................................... 50 2.2. 2 Phân tích biến động của chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước từ kết quả công bố của VCCI: ...................................... 52 2.2.2.1 Phân tích biến động chung qua các năm : ............................................ 52 2.2.2.2 So sánh chỉ số với cả nước : ........................................................... 57 2.2.2.3 So sánh chỉ số với các tỉnh Duyên hải miền Trung : ....................... 58 2.2.2.4 So sánh với các tỉnh/TP tương đồng với Khánh Hòa : .................... 66 Chương III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ CHI PHÍ THỜI GIAN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH KHÁNH HÒA ............................. 82 3.1 Quan điểm phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Khánh Hòa : ................................ 82 3.2 Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2020 :.............................................................................................. 83 iii 3.2.1. Mục tiêu phát triển : ............................................................................ 83 3.2.2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 : ...................................................................................... 84 3.2.2.1 Định hướng và mục tiêu phát triển ngành công nghiệp: ....................... 84 3.2.2.2 Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ-du lịch : ............................ 85 3.2.2.3 Định hướng và mục tiêu phát triển thủy sản : ...................................... 85 3.3 Giải pháp nâng cao chỉ số chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà Nước tại tỉnh Khánh Hòa :................................................................ 86 3.3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và trình độ cán bộ công chức trong cải cách thủ tục hành chính : ................................................................. 86 3.3.2. Tiếp tục rà soát và cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, tích cực thực hiện cơ chế một cửa hiện đại và đồng bộ : ................................ 88 3.3.3. Thiết lập và đẩy mạnh hơn nữa những ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính:........................................................................ 90 3.3.4. Tiếp tục rút ngắn thời gian thanh kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp của các sở ban ngành : ........................................................................ 91 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 95 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu lao động .................................................................................... 42 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI tỉnh Khánh Hòa :...................................... 50 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu của chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2005- 2011.......................................... 54 Bảng 2.4: Xếp hạng điểm số chỉ số chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước trong cả nước năm 2006-2011: ..................................................................... 57 Bảng 2.5: Xếp hạng chỉ số chi phí thời gian giữa các tỉnh/ thành phố trong khu vực Duyên hải miền Trung giai đoạn 2009-2011 ................................................ 59 Bảng 2.6: Điểm số và các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung năm 2009.................................................................... 61 Bảng 2.7: Điểm số và các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung năm 2010.................................................................... 63 Bảng 2.8: Điểm số và các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung năm 2011.................................................................... 65 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH Hình 1.1 : Mô hình 3 bước xây dựng PCI .............................................................. 24 Biểu đồ 2.1 : Điểm số và xếp hạng PCI của Khánh Hòa giai đoạn (2005-2011)..... 50 Biểu đồ 2.2 : Xếp hạng chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước qua 5 năm 2006 -2011.................................................................................. 52 Biểu đồ 2.3 : Điểm số và xếp hạng chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh trong khu vực Duyên hải miền Trung năm 2009.................................................................... 60 Biểu đồ 2.4 : So sánh chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh trong khu vực năm 2010....... 62 Biểu đồ 2.5 : So sánh chỉ số chi phí thời gian của các tỉnh trong khu vực năm 2011....... 64 Biểu đồ 2.6: %DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện quy định của NN của 3 Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và trung vị qua các năm .................... 68 Biểu đồ 2.7: % đồng ý số ngày làm việc với chính quyền địa phương giảm sau khi có luật DN của tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và Trung vị giai đoạn 2005-2011.................................................................................................... 70 Biểu đồ 2.8: Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế của 3 tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và Trung vị giai đoạn 2005-2011..................................... 71 Biểu đồ 2.9: % đồng ý “các cán bộ nhà nước làm việc hiệu quả hơn sau khi thực hiện CCHCC của tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và trung vị qua 3 năm73 Biểu đồ 2.10: % đồng ý số lần đi xin dấu và xin chữ ký của DN giảm sau khi thực hiện CCHCC của các tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và trung vị giai đoạn 2009- 2011.................................................................................................... 74 Biểu đồ 2.11: % đồng ý thủ tục giấy tờ giảm sau khi thực hiện CCHCC của các tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và trung vị giai đoạn 2009- 2011 ................. 75 Biểu đồ 2.12: % đồng ý phí và lệ phí của nhiều thủ tục giảm sau khi CCHCC của 3 tỉnh Quảng Ninh, Bình Định, Khánh Hòa và trung vị giai đoạn 2009-2011.......................... 77 vi BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Tiếng Việt 1 KTTT Kinh tế thị trường 2 APEC 3 Tiếng Anh Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Asian – Pacific Economic Á-Thái Bình Dương Cooperation WTO Tổ chức thương mại thế giơi World Trade Organization 4 DN Doanh nghiệp 5 NLCT Năng lực cạnh tranh 6 VCCI 7 WEF 8 VNCI 9 PCI 10 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 11 CCHCC Cải cách hành chính công 12 TTHC Thủ tục hành chính 13 KCN Khu công nghiệp 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 CCN Cụm công nghiệp 16 GDP Tổng sản phẩm trong nước Phòng thương mại và công Vietnam Champer of nghiệp Việt Nam Commerce and Industry Diễn đàn kinh tế thế giới World economic Forum Dự án sáng kiến cạnh tranh Vietnam Competitiveness Việt Nam Initiative Chỉ số năng lực cạnh tranh Provincial Competitiveness cấp tỉnh Index vii LỜI CẢM ƠN Mọi sự tiến bộ và thành công của học trò đều nhờ vào thầy cô và những người đi trước. Khoá luận tốt nghiệp với đề tài về những giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh này mới chỉ dừng lại ở mức độ học hỏi và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đóng góp trên cơ sở phân tích về điểm số của chỉ số dựa trên số liệu do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI) kết hợp với dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam(VNCI) xây dựng và gợi ý của giáo viên hướng dẫn. Do vậy, khi khoá luận tốt nghiệp này hoàn thành đã được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn tôi, Thầy Lê Kim Long về những gợi ý và chỉ bảo nhiệt tình trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá này. Lời cảm ơn cũng xin được gửi tới các thầy giáo các anh chị tại sở Kế hoạch và Đầu tư đã cùng nhau hợp tác trong nhóm nghiên cứu. Cuối cùng, tôi cũng muốn cảm ơn tất cả những anh (chị ), bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đợt thực tập và khoá luận tốt nghiệp thời gian qua. Sinh Viên Thực Hiện Trương Thị Tường Vy 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, do đó khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang KTTT cũng không tránh khỏi quy luật đó. Sự gia nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế như diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), tổ chức thương mại thế giới (WTO)…đã tạo ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội lớn nhưng cũng không thể tránh khỏi những thách thức mới. Một trong những thách thức hiện nay của Việt Nam là làm sao tạo ra môi trường kinh doanh và đầu tư hiệu quả nhất, tức là mang lại năng suất cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào năng lực xác định mục tiêu, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách của chính phủ. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện các kế hoạch chính sách còn phụ thuộc vào các cấp chính quyền địa phương. Sự phân cấp trong quản lý kinh tế giữa các cấp chính quyền đã nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội, từ thế thụ động sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở chính sách, pháp luật của TW và điều kiện cụ thể của địa phương. Sự tự chủ đã giúp các chính quyền tỉnh không ngừng nổ lực cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiên thuận lợi cho các DN và nhà đầu tư trên địa bàn. Bằng những chính sách và cách làm đúng đắn mà một số tỉnh đã thành công trong thu hút đầu tư, phát triển DN và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Những thành công đó khiến các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến vai trò của cấp tỉnh, mà cụ thể là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam là sự ganh đua giữa các chính quyền cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực cạnh tranh một tỉnh luôn gắn liền với mục tiêu phát triển chung của vùng và cả nước, nhằm khai thác thế mạnh, phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương dựa trên sự hợp tác liên 2 kết ngành liên kết giữa các địa phương và sự khác biệt của mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc chung của chính quyền TW. Hiện nay nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang được chính quyền các tỉnh quan tâm, trong đó có tỉnh Khánh Hòa. Khánh hòa là tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi và hạ tầng tương đối tốt. Kinh tế của tỉnh cũng đang trên đà phát triển, tuy vậy kết quả đánh giá xếp hạng thông qua chỉ số NLCT cấp tỉnh của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI) cho thấy Khánh Hòa chưa phải là tỉnh có điểm số và thứ hạng cao. Trong những năm qua một trong chín chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước của tỉnh Khánh Hòa nhìn chung chỉ giao động quanh mức trung bình khá. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh chung của địa phương Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước có nội dung quan trọng trong nghiên cứu về các nền kinh tế đang chuyển đổi. Câu châm ngôn “thời gian là tiền bạc” đặc biệt phù hợp với bối cảnh các tỉnh ở Việt Nam. Các nhà quản lý doanh nghiệp thường phải bỏ dỡ công việc kinh doanh để xoay sở và đương đầu với những vấn đề sự vụ giấy tờ liên quan đến quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước- thời gian mà lẽ ra đã có thể dành cho hoạt động quản lý kinh doanh. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tại Khánh Hòa thực hiện khảo sát và đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Vì thế việc chọn đề tài nghiên cứu “ Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó em quyết định chọn đề tài này để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước 3 - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: - Chỉ số chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà Nước của tỉnh Khánh Hòa và một số địa phương - Một số cơ quan chính quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa. - Trong thời gian từ 2/2012 đến 6/2012. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số phương pháp cụ thể như: (1) phương pháp nghiên cứu lý thuyết (hệ thống lại các lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (đi vào 01 chỉ số cụ thể), các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (2) phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập các thông tin thứ cấp cũng như sơ cấp), thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý ngành, từ VCCI, từ websites PCI, thông tin sơ cấp được điều tra phỏng vấn từ các doanh trên địa bàn tỉnh. 5. Ý nghĩa của đề tài : - Ý nghĩa khoa học : vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh và những nghiên cứu về NLCT để làm rõ về vấn đề NLCT cấp tỉnh từ đó áp dụng nó vào thực tiễn các tỉnh. - Ý nghĩa thực tiễn : Mỗi chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh phản ánh một khía cạnh cụ thể của môi trường chính sách phát triển 4 kinh tế tư nhân của tỉnh. Do đó,từ kết quả đánh giá chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước của tỉnh Khánh Hòa, so sánh với một số địa phương khác đề tài đưa ra trước mắt là những biện pháp cải thiện chỉ số này nhằm giúp chính quyền tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Từ đó thu hút đầu tư và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương . Đồng thời góp phần cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư để tìm kiếm địa bàn đầu tư hoặc mở rộng hoạt động đầu tư hiện tại. 6. Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia làm 3 chương : Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực canh tranh Chương 2 : Thực trạng chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước của tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 – 2011 Chương 3: Một số giải pháp cải thiện chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới 5 Chương I:NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Một số khái niệm : 1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh : Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền KTTT. Đó là một quy luật tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của cuộc sống từ vi mô đến vĩ mô, từ cá nhân đến toàn thể xã hội. Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và khách quan của nền KTTT, cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người bởi tự do là nguồn gốc dẫn đến cạnh tranh. Cho đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và quản lý kinh doanh sử dụng một số thuật ngữ như “năng lực cạnh tranh” “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh”, trong tiếng anh nó thường được sử dụng là “Competitiveness Capability”. Liên quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh nhân và cả các nhà nghiên cứu. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các cấp độ khác nhau như : năng lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh ngành; năng lực cạnh tranh doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ. Theo định nghĩa của đại từ điển tiếng Việt thì “năng lực” là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì hoặc là khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD) định nghĩa năng lực canh tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững” Theo diễn đàn kinh tế thế giới (porter, Salai-Martin, Schwab 2007), năng lực cạnh tranh là tập hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quy định mức năng suất của một thanh phố hay một vùng lãnh thổ. Sử dụng năng suất là thước đo cơ bản, khái 6 niệm năng lực cạnh tranh vì vậy sẽ bao gồm cả mức tăng trưởng kinh tế và khả năng tăng trưởng bền vững. Tóm lại, NLCT là tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh ( cá nhân hay tổ chức) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó. Mục tiêu đó phải có tính khái quát, hiệu quả rõ ràng và phải hướng đến sự phát triển bền vững. Như vậy năng lực cạnh tranh có thể được phát biểu như là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ : quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất : Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng. 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia : Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF(1997) đã nêu : Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Ủy ban Châu Âu (European Commission) định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của thị trường quốc tế, trong khi vẫn phải đảm bảo yêu cầu về sự gia tăng của thu nhập và toàn dụng nhân lực của quốc gia mình. (European Commission, 1999) 7 Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được thực hiện. Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực. Chính phủ có chức năng cải thiện môi trường thúc đẩy nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả các công trình hạ tầng, ban hành chính sách nhằm kích thích sáng tạo và tăng năng suất của các DN. Vai trò phù hợp của chính phủ là người thúc đẩy và là kẻ thách thức.Ở cấp độ rộng nhất, một trong những vai trò thiết yếu của chính phủ là báo hiệu (dự báo, định hướng). Vì thế đo lường NLCT quốc gia suy cho cùng là đo lường năng lực chỉ đạo và điều hành kinh tế của chính phủ. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh : Ngày nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự vững mạnh của khu vực kinh tế tư nhân được xem là có vai trò then chốt đối với sự thịnh vượng của nền kinh tế quốc gia. Nhưng xét trong cùng một quốc gia không phải địa phương (vùng) nào cũng phát triển được đồng đều các khu vực kinh tế tư nhân. Đặc biệt là đối với Việt Nam, một nước với một Đảng cầm quyền và một chính quyền Trung ương vững mạnh nhưng các chính quyền địa phương vẫn có vai trò đáng kể trong việc tạo ra tốc độ và mô hình phát triển riêng của mình. Sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm, thẩm quyền về quản lý kinh tế của TW cho chính quyền địa phương đã làm xuất hiện sự ganh đua giữa các vùng hay các cấp địa phương. Đây được gọi là cạnh tranh vùng hay địa phương mà ở Việt Nam đang tồn tại, gọi là cạnh tranh cấp tỉnh. NLCT cấp tỉnh là khả năng thu hút được các DN, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế- xã hội theo những mục tiêu đã định của tỉnh (địa phương) đó. Một tỉnh có NLCT cao thể hiện ở sự hấp dẫn về đầu tư và kinh doanh đối với các DN, nhà đầu tư hay đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh đó. 8 Trong khi cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội, có tính chất và phương thức cạnh tranh gay gắt hơn, đa dạng hơn thì trong phạm vi một quốc gia, cạnh tranh giữa các tỉnh (hay vùng) được hiểu ở mức độ mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn. Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế- xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương (vùng) đó. Đồng thời trong sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát triển, phân chia nguồn lực đang ngày càng hạn hẹp để mang lại hiêu quả sử dung nguồn lực đầu vào tốt nhất cho các địa phương. Vậy năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ? Làm thế nào để đánh giá và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ? Trước hết quan điểm hiện nay cho rằng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với địa phương khác trong phạm vi quốc gia. Trong xu thế hiện nay, việc phân cấp và phân quyền trong quản lý được thực hiện khá nghiêm túc và dần đi vào hiệu quả. Vì thế chính quyền cấp tỉnh đươc chủ động hơn trong quá trình thực hiện các chính sách nhằm thu hút sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vận dụng mô hình kim cương vào nghiên cứu xác định NLCT cấp tỉnh (Sơ đồ1.1) cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của chính quyền cấp tỉnh. Trong điều kiện phân cấp mạnh mẽ, chính quyền cấp tỉnh có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp, tích cực hay tiêu cực đến sức hấp dẫn của các yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn tri thức nguồn vốn và cơ sở hạ tầng…); các yếu tố liên quan đầu ra(quy mô thị trường, tập quán tiêu dùng…); hệ thống các DN và nhà đầu tư tại địa phương, các ngành dịch vụ hỗ trợ và liên quan. 9 Cơ hội Cơ cấu, hệ thống DN, nhà đầu tư tại tỉnh Điều kiện cầu Điều kiện các nhân tố Các ngành hỗ trợ và liên quan Chính quyền cấp tỉnh Sơ đồ1.1:Vận dụng mô hình kim cương của Michael E. Porter vào cạnh tranh cấp tỉnh Đối với các yếu tố sản xuất thể hiện chủ yếu ở lĩnh vực đào tạo lao động (số lượng và chất lượng hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thông tin thị trường lao động…) và chất lượng cơ sở hạ tầng (đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh…) Trong phạm vi địa phương, chính quyền cấp tỉnh có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hỗ trợ DN (trợ giúp pháp lý, xúc tiến thương mại đầu tư…) hoặc khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân phát triển các dịch vụ hỗ trợ này. Đối với điều kiện cầu chính quyền địa phương có thể tác động lên thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN thông qua những dự báo, định hướng sản xuất nhưng sự ảnh hưởng này không rõ nét như ở cấp quốc gia. Chính quyền tỉnh cũng có thể đóng vai trò là khách hàng trong một số trường hợp cần thiết. Sự ảnh hưởng của chính quyền cấp tỉnh lên yếu tố cơ cấu hệ thống DN, nhà đầu tư tại tỉnh khá rõ nét. Xuất phát từ định hướng chiến lược phát triển các ngành kinh tế của địa phương, chính quyền cấp tỉnh sẽ có những cơ chế chính 10 sách cụ thể (như chính sách thuế, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, liên kết…) để khuyến khích mở rộng hay hạn chế đầu tư vào lĩnh vực nào đó. Do đó có thể thay đổi cơ cấu, hệ thống DN, nhà đầu tư tại tỉnh. Ngoài ra, cơ hội cũng có vai trò ảnh hưởng nhất định lên các nhân tố trong mô hình, như sự phát triển khoa học công nghệ, cơ chế chính sách riêng của TW, hoạt động liên kết hợp tác của các địa phương khác đối với tỉnh. Như vậy vai trò của chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh. 1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành : Theo M.E Porter (1980) thì một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn được định nghĩa là một nhóm các công ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay thế nhau được. Vậy năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng của đạt năng suất cao, sử dụng đầu vào thấp nhất để tạo được nhiều đầu ra nhất trong một ngành. Cách tiếp cận này có thể được hiểu rằng khả năng của một ngành hay nhóm sản phẩm nhờ những cải tiến và tiết kiệm nguồn đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, năng lượng, con người…để tạo ra được những sản phẩm với chất lượng tốt nhất mà chi phí bỏ ra là thấp nhất. Cũng có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một ngành một cách sát thực với thực tiễn bối cảnh hội nhập kinh tế đó là khả năng của ngành đó trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn các ngành khác trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trong cạnh tranh ngành chủ thể cạnh tranh là ngành Năng lực cạnh tranh ngành bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố : điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa học- công nghệ; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành; thể chế kinh tế- xã hội. 11 1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp : Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát triển bền vững. Đây là một quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Một quan điểm khác cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M.Porter(1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên các quan điểm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Từ các cách tiếp cận trên ta thấy rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ “thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao hơn” Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải được tạo ra từ thực lực của nó. Đây là yếu tố nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của 12 mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm- dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ nên người ta còn phân biệt NLCT của DN với NLCT của sản phẩm dịch vụ 1.1.6 Năng lực cạnh tranh sản phẩm : Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo lường qua các chỉ tiêu giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và bao gói; doanh thu của sản phẩm; thị phần của sản phẩm, tổ chức phân phối sản phẩm, khả năng cung ứng của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra từ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân doanh nghiệp thấp. điều này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT DN ảnh hưởng cơ bản và lâu dài đến NLCT sản phẩm. 1.1.7 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới các cấp độ như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay chế định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp mạnh. Đối với quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch 13 vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì NLCT của sản phẩm phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. NLCT của sản phẩm được đo bằng NLCT của doanh nghiệp tạo ra, và ngược lại khi sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao sẽ nâng cao NLCT của doanh nghiệp trên cấp độ sản phẩm-dịch vụ 1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 1.2.1 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, viết tắt là PCI (Provincial Competitiness Index) là chỉ số định lượng để đo lường và đánh giá công tác quản lý của các tỉnh thành Việt Nam trên chín lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh. 1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI: Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Qũy châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam. Nghiên cứu đã tập trung làm rõ mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận, VNCI là dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh, thành có sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với DN để tìm hiểu đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; kết hợp dữ liệu điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất