Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh l...

Tài liệu Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh lạng sơn

.PDF
92
171
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------*****--------- VŨ VĂN DUẨN CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------*****--------- VŨ VĂN DUẨN CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUÂN Hà Nội – 2014 MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i Danh mục các bảng ........................................................................................... ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON .................................................................................................................. 7 1.1. Vai trò của giáo dục mầm non đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc ............................................................................................................... 7 1.2. Những vấn đề chung về giáo dục mầm non ......................................... 11 1.3. Tài chính và vai trò của tài chính đối với việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục mầm non ......................................................................... 11 1.3.1. Nhận thức cơ bản về tài chính ........................................................ 11 1.3.2. Vai trò của tài chính đối với việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục mầm non: ................................................................................... 13 1.3.3. Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non nƣớc ta hiện nay: ............................................................................................... 19 1.4. Cơ chế quản lý tài chính giáo dục mầm non ở Việt Nam hiện nay ...... 20 1.4.1.Thực trạng cơ chế tài chính giáo dục mầm non Việt Nam: ............ 20 1.4.2. Một số tồn tại của cơ chế quản lý tài chính giáo dục mầm non nƣớc ta hiện nay: ............................................................................................... 23 1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới ......................................... 25 1.5.1 .Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ............................. 25 1.5.2 Những kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam........................................ 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CỦA GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LẠNG SƠN THỜI GIAN QUA ........ 32 2.1. Vài nét đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn: .................... 32 2.2. Cơ chế quản lý tài chính giáo dục mầm non công lập ở Lạng Sơn hiện nay ................................................................................................................ 34 2.3. Các nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục mầm non hiện nay ............... 35 2.4 Tình hình sử dụng tài chính đầu tƣ phát triển giáo dục mầm non ở Lạng Sơn thời gian qua ......................................................................................... 40 2.5. Thực trạng GDMN tỉnh Lạng Sơn năm học 2013 - 2014 .................... 46 2.5.1.Quy mô phát triển giáo dục mầm non: ............................................ 46 2.5.2. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ: ........ 47 2.5.3.Công tác xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL và giáo viên: .................................................................................................................. 48 2.5.4.Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non năm học 2013 - 2014:.............................................................................................. 48 2.6. Những tồn tại của giáo dục mầm non tỉnh Lạng Sơn: .......................... 49 2.7. Nguyên nhân của những tồn tại trên ..................................................... 52 2.8. Đánh giá các giải pháp tài chính hiện hành để thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non ở Lạng Sơn ............................................................................ 53 2.9. Một số kinh nghiệm sử dụng các biện pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non của một số địa phƣơng trong cả nƣớc. .......................... 55 2.9.1. Tỉnh Lào Cai................................................................................... 55 2.9.2.Tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 58 2.10.Một số bài học kinh nghiệm vận dụng cho tỉnh Lạng Sơn về sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy giáo dục mầm non ................................ 60 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN .................... 63 3.1. Mục tiêu và quan điểm về sử dụng các giải pháp tài chính để thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh Lạng Sơn ........... 63 3.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 63 3.1.2.Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 64 3.1.3.Quan điểm ....................................................................................... 65 3.1.4. Nhu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu ....................................... 67 3.2. Giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn............................................................................................... 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 Bộ GD-ĐT Bộ giáo dục-đào tạo 2 CSGD Cơ sở giáo dục 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5 CBQL Cán bộ quản lý 6 CSGDMN Cơ sở giáo dục mầm non 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 GDMN Giáo dục mầm non 9 GDP Thu nhập bình quân đầu ngƣời 10 GV Giáo viên 11 KT-XH Kinh tế- Xã hội 12 MN Mầm non 13 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 14 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 15 THPT Trung học phổ thông i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu 1 Bảng 2.1 Nội dung Chi NSNN cho hoạt động GDMN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011-2013 ii Trang 42 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau hơn mƣời năm đổi mới và năm năm thực hiện “Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2015”, giáo dục mầm non nƣớc ta đã có bƣớc phát triển đáng kể về quy mô, loại hình trƣờng, lớp học vƣợt định mức chỉ tiêu chiến lƣợc đã đề ra; tăng cƣờng các hoạt động phổ biến kiến thức và tƣ vấn nuôi dạy trẻ cho gia đình. Đội ngũ giáo viên đƣợc đào tạo cơ bản và từng bƣớc nâng cao về chất lƣợng, trình độ đào tạo. Tỷ lệ trẻ em đƣợc chăm sóc, giáo dục trong hệ thống nhà trẻ và trƣờng lớp mẫu giáo ngày càng tăng. Chất lƣợng nuôi dƣỡng, chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục ngày càng tốt hơn; góp phần nâng cao chất lƣợng, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục. Tuy nhiên, mức độ phát triển nói trên của giáo dục mầm non vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nuôi dạy trẻ và những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nƣớc, thành tựu đạt đƣợc chƣa vững chắc, chƣa mang tình hệ thống. Những yếu kém, bất cập về quy mô, mạng lƣới trƣờng, lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cơ chế quản lý, chính sách xã hội, phƣơng thức, nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ, điều kiện cơ sở vật chất và một số vấn đề khác cần đƣợc quan tâm, chăm lo phát triển. Giáo dục mầm non gắn liền và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của sự phát triển chung của xã hội, không chỉ vì trẻ em là nguồn nhân lực tƣơng lai của đất nƣớc mà còn vì cha mẹ các em là nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Vậy mà bậc học này đang bị coi nhẹ và trên thực tế đang gặp nhiều khó khăn. 1 Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của bậc học có nhiều nét đặc thù này, thủ tuớng đã ban hành quyết định số 239/QĐTTg phê duyệt đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015”. Mục tiêu của đề án này là hầu hết trẻ ở mọi miền đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, đảm bảo chất lƣợng để trẻ vào lớp 1. Để hoàn thành đƣợc những mục tiêu trên, phải trông chờ vào hệ thống các trƣờng mầm non trong và ngoài công lập. Tuy nhiên, với hệ thống giáo dục mầm non tại các tỉnh, thành, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa nhƣ hiện nay, nhiều nhà quản lý giáo dục lo ngại rằng, mục tiêu trên sẽ khó khả thi. Nhất là khi mà nguồn ngân sách đầu tƣ cho bậc học mầm non, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất cho bậc học này còn nhiều thiếu thốn, chƣa đảm bảo yêu cầu và phân bố không đồng đều. Trong những năm gần đây, khi số trẻ mới sinh có chiều hƣớng gia tăng, nhu cầu của gia đình phụ huynh tăng cao thì hệ thống các trƣờng mầm non, nhất là các trƣờng công lập đã không đáp ứng đƣợc, gây ra tình trạng “quá tải”. Đặc biệt, ở vùng thành phố, ngƣời dân có nhu cầu gửi trẻ rất lớn nhƣng lại thiếu quỹ đất xây dựng trƣờng lớp. Việc xây dựng, quy hoạch các khu dân cƣ đô thị chƣa gắn với quy hoạch đất đai để xây dựng trƣờng lớp cho bậc học mầm non đã dẫn đến tình trạng nhiều trẻ em trong lứa tuổi mầm non ở đây không đƣợc đến trƣờng. Trƣờng lớp thiếu nên không ít phụ huynh phải gửi con ở những điểm trông giữ trẻ tƣ nhân không đảm bảo chất lƣợng, hoạt động “chui”, không có giấy phép, điều kiện chăm sóc trẻ không đảm bảo, thậm chí một số nơi gây ra tình trạng bạo hành đối với trẻ em. Trong những năm qua, Lạng Sơn có những bƣớc phát triển rõ rệt trên mọi phƣơng diện kinh tế-xã hội. Sự nghiệp giáo dục và đạo tạo của Tỉnh nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã đƣợc các cấp lãnh đạo chính quyền Đảng, Nhà nƣớc quan tâm, đầu tƣ thích đáng. Bằng nhiều nguồn vốn đầu tƣ, mạng lƣới trƣờng lớp giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh đã có bƣớc tiến 2 đáng kể trong việc đầu tƣ nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc giáo dục và học tập của trẻ, chính vì vậy giáo dục mầm non đã có những bƣớc chuyển biến tích cực và đúng hƣớng, chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các trƣờng đƣợc từng bƣớc nâng lên. Mạng lƣới trƣờng lớp cấp học mầm non trên địa bàn tỉnh đƣợc điều chỉnh, củng cố và phát triển. Tuy nhiên, so với yêu cầu của ngành học trong giai đoạn mới, mạng lƣới trƣờng lớp và cơ sở vật chất trƣờng học của giáo dục mầm non trên toàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Hầu hết các phòng học, phòng hiệu bộ còn thiếu và không đúng tiêu chuẩn, có nhiều nơi phải học ghép với các cấp bậc khác, sân trƣờng, nhiều nơi còn thiếu diện tích, vừa bụi vừa khô, vừa đọng nƣớc và mùa mƣa nên ảnh hƣởng đến chất lƣợng chăm sóc giáo dục các cháu. Hơn nữa do tác động của nhiều nhân tố nên nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trong thời gian tới sẽ không ngừng tăng lên, nhu cầu mạng lƣới trƣờng, lớp phải tiếp tục đầu tƣ mở rộng. Để thúc đẩy giáo dục mầm non phát triển, qua tìm hiểu thực trạng phát triển giáo dục mầm non trong những năm gần đây, tôi mạnh dạn đƣa ra một số một số giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. Để thực hiện và hoàn thiện đƣợc luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Kính mong đƣợc sự đóng góp của giảng viên hƣớng dẫn và các bạn để tôi hoàn thiện đề tài này. Đề tài: “Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu, dự án liên quan đến phát triển giáo dục mầm non trên cả nƣớc nói chung và giáo dục 3 mầm non của tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Có thể nêu một số công trình, đề án tiêu biểu sau đây: - Phan Thị Cúc (2012), Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục mầm non, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2010-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Nguyễn Mạnh Hùng (2013), Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển giáo dục mầm non Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Nguyễn Mai Liên (2012), Thực trạng và các giải pháp phát triển giáo dục mầm non Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện quốc gia TP HCM. - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn, Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2015- 2020. - UBND tỉnh Lạng Sơn (2013), Quy hoạch mạng lưới các trường giáo dục tiểu học, mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020. - UBND tỉnh Lạng Sơn (2013), Quy hoạch phát triển sự nghiệp GiáoDục Lạng Sơn đến năm 2020, Lạng Sơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục mầm non, vai trò của tài chính đối với việc thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non. Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục mầm non và thực trạng sử dụng các nguồn tài chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua, những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, những nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. 4 - Nhiệm vụ: +) Hệ thống hóa lý luận về giáo dục mầm non, tài chính và vai trò của tài chính trong thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non. +) Phân tích thực trạng vai trò của tài trong thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng. +) Đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn việc sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non ở Lạng Sơn thời gian qua. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Chủ yếu đề cập tới thực trạng và các giải pháp tài chính thúc đẩy giáo mầm non công lậpở Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. Về không gian và thời gian: tìm hiểu thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của giáo dục mầm non ở Lạng Sơn trong những năm trở gần đây. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tài chính thúc đẩy giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát triển. 5.Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, bám sát điều kiện thực tế tại địa phƣơng, khái quát tài liệu có sẵn kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: (phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia tổng kết kinh nghiệm), qua đó xử lý số liệu: (dùng phƣơng pháp toán thống kê để xử lý số liệu, các kết quả điều tra, khảo sát) để làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. 5 6.Những đóng góp của luận văn Hệ thống hóa, phân tích và hoàn thiện thêm nhận thức về khái niệm, vai trò của giáo dục; sự cần thiết và vai trò của các giải pháp tài chính thúc đẩy giáo dục – đào tạo phát triển. Tổng kết và đánh giá thực trạng của giáo dục mầm non, những tác động tích cực và hạn chế của nguồn tài chính, công cụ tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phát triển. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng. Chƣơng 1: Những vấn đề chung về giáo dục mầm non và vai trò của tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non. Chƣơng 2: Thực trạng công tác thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non ở Lạng Sơn thời gian qua. Chƣơng 3: Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 6 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Vai trò của giáo dục mầm non đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc Giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng là nền tảng văn hóa của một quốc gia, là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Muốn vậy, mỗi quốc gia phải thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản là nâng cao hiệu quả sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Ở nƣớc ta từ thời phong kiến các vị vua đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, quan tâm đến hiền tài của đất nƣớc vì hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Giáo dục nói chung càng quan tâm sâu rộng hơn khi đất nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ mới, khi nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời. Nhân ngày khai trƣờng đầu tiên, tháng 9 năm 1954, Bác Hồ đã gửi thƣ nhắn nhủ học sinh cả nƣớc cố gắng học tập để rạng danh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam: “ Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay không chính là nhờ một phần lớn công học tập của các cháu”. Trong thời đại ngày nay, thời đại của CNH-HĐH, giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quốc gia nào càng có nền giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng hiện đại và phát triển thì đồng nghĩa với việc quốc gia đó có tầng lớp trí thức đông đảo, tạo điều kiện thuận lợi để tiến sâu vào nền khoa học kỹ thuật đang phát triển của thế giới, không ngừng đƣa nền kinh tế phát triển. Đánh giá sự tiến bộ về văn hóa xã hội và sự phát triển kinh tế của một quốc gia, ngày nay ngƣời ta không chỉ 7 căn cứ vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế mà còn dựa trên ba chỉ tiêu cơ bản là: Thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ và trình độ giáo dục. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải có những con ngƣời có trình độ hiểu biết, thực sự dám nghĩ dám làm. Đó là kết quả của một nền giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, để giáo dục – đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội không chỉ dừng lại ở mức duy trì hệ thống giáo dục mà phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ phát triển ngành giáo dục ngang tầm với những nhiệm vụ đặt ra. Bởi vì hệ thống giáo dục nói chung nƣớc ta về cơ bản có tính logic. Giai đoạn đào tạo sau là sự kế thừa và nâng cao kiến thức giai đoạn đào tạo trƣớc đó. Điều này có nghĩa là mỗi giai đoạn đào tạo đều đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Với sự đổi mới công nghệ, sự xuất hiện những công nghệ mới tự động hóa, sử dụng ít lao động nhƣng đòi hỏi lao động phải có trình độ cao thì họ sẽ bị loại ra khỏi dây chuyền sản xuất, trở thành gánh nặng xã hội cho đất nƣớc nếu không qua đào tạo. Ngƣợc lại nếu đào tạo chu đáo, đầy đủ thì họ sẽ trở thành nguồn nhân lực lành nghề có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Có thể nói, giáo dục – đào tạo nói chung luôn giữ vai trò quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong quá trình hình thành và hoàn thành nhân cách con ngƣời, trong quá trình đạo tạo nguồn lao động cho đất nƣớc. Vì thế đầu tƣ vào giáo dục nói chung có nghĩa là đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội. Phân tích cụ thể ta thấy đƣợc rõ vai trò của giáo dục nói chung nhƣ sau: 8 - Giáo dục nói chung có vai trò quan trọng đối với việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao từ đó góp phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Một nền kinh tế muốn có sức mạnh để phát triển cần phải tạo ra đƣợc một trình độ trí tuệ ngang tầm với thời đại và nguồn chất xám cũng nhƣ nguồn nhân lực kỹ thuật luôn đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Có những quốc gia mặc dù nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế nhƣng vẫn có sự phát triển vƣợt bậc bởi họ biết đầu tƣ xứng đáng vào giáo dục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Nhƣ Nhật Bản mặc dù không có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, song nƣớc Nhật vẫn phát triển thần kỳ sau chiến tranh thế giới và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Đó cũng là nhờ vào chiến lƣợc phát triển giáo dục nói chung trong đó bao gồm cả chiến lƣợc phát triển giáo dục mầm non nói riêng. - Giáo dục nói chung có vai trò quyết định đến sự phát triển và làm chủ khoa học công nghệ hiện đại – nhân tố đảm bảo sự tăng trƣởng cao và bền vững. Vũ khí cạnh tranh kinh tế quyết định trong thế kỷ XXI là giáo dục và kỹ năng của ngƣời lao động. Chính vì vậy, bất cứ một nƣớc đang phát triển nào, nếu biết đề cao yếu tố tri thức và thông tin, bỏ qua chiến lƣợc phát triển tuần tự, chuyển sang áp dụng chiến lƣợc nhảy vọt, tập trung công nghệ cao để tiến hành công nghiệp hóa thì hoàn toàn có thể rút ngắn đƣợc thời gian CNHHĐH của mình. Chính sự tận dụng và phát huy những thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mới đã làm cất cánh nhiều quốc gia với những thành tựu phát triển KTXH vƣợt bậc. - Giáo dục nói chung góp phần thực hiện công bằng xã hội. Công bằng xã hội là một động lực phát triển kinh tế xã hội, bởi nó là yếu tố tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ thể hành động. Và do vậy, nó kích thích 9 tính năng động, sáng tạo của mọi thành viên xã hội, duy động các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực trong và ngoài nƣớc vào phát triển kinh tế. Công bằng xã hội cũng là mục tiêu cốt lõi của chính sách xã hội, nhằm hƣớng tới ổn định xã hội, không ngừng nâng cao mọi mặt đời sống nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Tuy nhiên nếu xét tới công bằng xã hội trong tất cả các lĩnh vực thì công bằng xã hội trong giáo dục nói chung là điều kiện tiên quyết không chỉ tiến tới công bằng xã hội về thu nhập, mà còn để đạt tới công bằng xã hội nói chung. Công bằng trong giáo dục đƣợc thực hiện bằng nhiều chính sách công bằng trong tiếp cận giáo dục, đặc biệt đối với trẻ dân tộc thiểu số, trẻ ở vùng khó khăn. Trƣớc hết là đầu tƣ theo mục tiêu cho các địa bàn có nhiều khó khăn, phát hành công trái giáo dục để hỗ trợ cho các tỉnh miền núi, vùng khó khăn xây dựng trƣờng học kiên cố, đạt chuẩn chất lƣợng và thực hiện xóa đói giảm nghèo, thông qua đó tạo nhiều cơ hội cho trẻ tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ giáo dục. - Giáo dục nói chung góp phần quan trọng thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở Việt Nam, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển và trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục trong việc thúc đẩy hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hƣớng CNH-HĐH, văn kiện Đại hội Đảng X chỉ rõ “ Điều chỉnh hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”. Nhƣ vậy, ta thấy đƣợc vai trò to lớn và không thể thiếu đƣợc của giáo dục – đào tạo nói chung đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Qua đó cần tăng cƣờng, mở rộng các nguồn lực tài chính đầu tƣ cho giáo dục nói chung và 10 giáo dục mầm non nói riêng, khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội vào phát triển giáo dục, tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục nhanh hơn, có chất lƣợng và hiệu quả hơn. 1.2. Những vấn đề chung về giáo dục mầm non Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trƣớc khi bƣớc vào giáo dục nhà trƣờng. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phƣơng pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâmsinh lý của trẻ, để nuôi dƣỡng thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các loại hình giáo dục mầm non hiện nay: 1 : Nhà trẻ trƣờng mẫu giáo 2 : Nhà trẻ trƣờng mẫu giáo hợp nhất 3 : Các loại hình giáo dục mầm non khác - Nhà trẻ thu nhận trẻ từ ba tháng tuổi đến 36 tháng tuổi - Trƣờng mẫu giáo thu nhận trẻ từ 36 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi - Ngoài ra vì là vùng núi còn nhiều khó khăn trong giáo dục, việc huy động trẻ đến trƣờng đúng độ tuổi còn hạn chế nên Lạng Sơn còn có các loại hình giáo dục mầm non khác nhƣ Lớp mẫu giáo năm tuổi dành cho trẻ em năm tuổi mà chƣa qua lớp mẫu giáo nhỏ . 1.3. Tài chính và vai trò của tài chính đối với việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục mầm non 1.3.1. Nhận thức cơ bản về tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan, thuộc về lĩnh vực phân phối. Tính chất đặc biệt thuộc về tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dƣới 11 hình thức giá trị và đƣợc thực hiện bằng con đƣờng tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định theo các mục đích nhất định. Tài chính có các hoạt động cơ bản là : Tổ chức nguồn lực tài chính của xã hội : Thông qua hàng loạt chính sách tài chính để động viên các nguồn lực tài chính vào các quỹ tiền tệ. Phân phối các nguồn lực tài chính đảm bảo cho hàng loạt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng. Giám sát chặt chẽ việc tạo nguồn, phân phối nguồn và sử dụng các nguồn tài chính. Trong đời sống thực tiễn, hoạt động tài chính luôn gắn liền với hoạt động KT-XH. Trong các lĩnh vực KT-XH khác nhau, khi các chủ thể ở đó tiến hành các quan hệ tài chính khác nhau. Các nguồn tài chính gặp nhau tại một giao điểm gọi là quỹ tiền tệ. Ở mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau có những quỹ tiền tệ đặc thù đƣợc hình thành và sử dụng cho những mục đích khác nhau, các hoạt động tài chính ở đó cũng có đặc điểm và vai trò riêng, nghĩa là ở đó hình thành một mắt khâu tài chính độc lập. Tính đa dạng, phong phú đó của các hoạt động tài chính là bắt nguồn từ tính đa dạng, phong phú của các hoạt động kinh tế-xã hội mà hoạt động tài chính là một bộ phận. Tuy có có sự đa dạng và khác nhau nhƣng các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực, các khâu tài chính lại có mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau trong sự vận động không ngừng của các nguồn tài chính kết hợp với nhau và cấu thành hệ thống tài chính có nhiều mắt khâu tài chính hợp thành. Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta có các khâu tài chính sau: Tài chính doanh nghiệp; Bảo hiểm; Tín dụng; Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ dân cƣ. Trong hệ thống tài chính nƣớc ta, NSNN là khâu chủ đạo. Đây là một tụ điểm các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung 12 của Nhà nƣớc với mục đích phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc các cấp và thực hiện chức năng của Nhà nƣớc. Còn tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, là một tụ điểm của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khâu trong hệ thống tài chính đặc biệt là NSNN đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội nói chung, trong đó có hoạt động giáo dục-đào tạo. Do nhu cầu kinh phí phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non rất lớn, nên ngoài nguồn NSNN rất cầ và buộc phải thực hiện xã hội hóa nguồn lực. Trong điều kiện đổi mới quản lý kinh tế, phát huy quyền tự chủ của các đơn vị cơ sở, thực hiện phƣơng châm đa dạng hóa nguồn vốn cho xã hội hóa giáo dục mầm non, các nguồn ngoài ngân sách có xu hƣớng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nguồn kinh phí cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục mầm non trong nƣớc. Tài chính của các tổ chức xã hội và tài chính hộ dân cƣ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục nhƣ: tiền ủng hộ các cơ quan, doanh nghiệp cho các quỹ khuyến học, quỹ giúp đỡ học sinh nghèo vƣợt khó... Các khoản tặng bieus cho các trƣờng bằng hiện vật nhƣ máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm, đồ chơi, hình ảnh minh họa, sách, truyện.... Tiền tài trợ của các tổ chức thông qua các dự án, chƣơng trình... góp phần tăng nguồn đầu tƣ cho hoạt động giáo dục mầm non để nâng cấp các cơ sở trƣờng học, lớp học, cải thiện đời sống đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc, đề cao nghĩa vụ gắn với trách nhiệm của mỗi đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng giáo dục mầm non. 1.3.2. Vai trò của tài chính đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non cần phải đƣợc quan tâm phát triển về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ và thể chất...Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non là nâng cao 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng