ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON
NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON
NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 8380101.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Tiến Việt
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Phương Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM
QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA
CÔNG DÂN TRONG LUẬT HÌNH SỰ ...................................................... 10
1.1. Khái niệm quyền con người, quyền tự do của con người, quyền công dân
và quyền tự do, dân chủ của công dân .......................................................... 10
1.1.1. Quyền con người ............................................................................. 10
1.1.2. Quyền tự do của con người .............................................................. 12
1.1.3. Quyền công dân ............................................................................... 13
1.1.4. Quyền tự do, dân chủ của công dân ................................................. 14
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm quyền tự do
của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân trong luật hình sự Việt
Nam ............................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do,
dân chủ của công dân ................................................................................ 16
1.2.2. Ý nghĩa của việc quy định các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân trong luật hình sự Việt Nam .... 20
1.3. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam về
các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công
dân từ năm 1945 đến nay.............................................................................. 22
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 cho đến trước pháp
điển hóa lần thứ nhất – Bộ luật hình sự năm 1985 ..................................... 22
1.3.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước
khi pháp điển hóa lần thứ hai – Bộ luật hình sự năm 1999 ........................ 25
1.3.3. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến trước
khi pháp điển hóa lần thứ ba – Bộ luật hình sự năm 2015.......................... 28
CHƯƠNG 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
NĂM 2015 VÀ BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC VỀ CÁC TỘI XÂM
PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ
CỦA CÔNG DÂN VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ ............................................ 34
2.1. Những quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành về các tội xâm
phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.......... 34
2.1.1. Nhóm các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do của
công dân .................................................................................................... 36
2.1.2. Nhóm các tội xâm phạm quyền dân chủ của công dân ..................... 52
2.2. Quy định tương tự của Bộ luật hình sự một số nước trên thế giới về các
tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
..................................................................................................................... 65
2.2.1. Bộ luật hình sự Liên bang Nga ........................................................ 66
2.2.2. Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa....................... 69
2.2.3. Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức ........................................ 72
2.3. Thực tiễn xét xử các quy định của luật hình sự về các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân .................... 75
2.3.1. Về công tác xét xử các tội xâm phạm quyền tự do của con người,
quyền tự do dân chủ của công dân trong thời gian qua .............................. 75
2.3.1. Một số tồn tại, vướng mắc trong công tác xét xử các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân và những
nguyên nhân cơ bản................................................................................... 83
CHƯƠNG 3:TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ NĂM 2015 VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON
NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ............................................................ 91
3.1. Sự cần thiết của việc tiếp tục hoàn thiện và bảo đảm áp dụng các quy
định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền tự do, dân chủ của công dân .................................................... 91
3.1.1. Về mặt lập pháp............................................................................... 91
3.1.2. Về mặt lý luận ................................................................................. 92
3.1.3. Về mặt thực tiễn .............................................................................. 93
3.2. Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự 2015 về các tội xâm
phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân.......... 94
3.3. Những giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của Bộ luật hình sự 2015 về
các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công
dân ............................................................................................................... 98
3.3.1. Xây dựng hệ thống các cơ quan tố tụng trong sạch, vững mạnh, bảo
đảm hoạt động xét xử nghiêm minh, nhanh chóng, đúng người, đúng pháp
luật ............................................................................................................ 98
3.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp
luật cho nhân dân .................................................................................... 101
3.3.3. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 liên
quan đến những biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam .................. 103
KẾT LUẬN................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 109
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
Bộ luật Hình sự
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng hình sự
TDDC
Tự do, dân chủ
TNHS
Trách nhiệm hình sự
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Số vụ và số bị cáo về các tội xâm phạm quyền con
Bảng 2.1 người, quyền TDDC của công dân trong tổng số các
70
tội phạm đã xét xử giai đoạn 2014-2018
Tổng số vụ và số bị cáo đã xét xửvề các tội xâm
Bảng 2.2 phạm quyền con người, quyền TDDC của công dân
71
trong giai đoạn 2014-2018
Chế tài đối với các bị cáo bị xét xử về các tội xâm
Bảng 2.3 phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của
73
công dân giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.4
Đặc điểm nhân thân người phạm tội theo Điều 157
BLHS giai đoạn 2014-2018
ii
74
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ (TDDC) của công
dân là những quyền quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân và
là các quyền tối thiểu mà cá nhân phải có.Lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với mục tiêu bảo vệ quyền tự quyết
thiêng liêng, cao quý của dân tộc là tiền đề tôn trọng, bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân ở Việt Nam. Vì vậy, ngay từ khi nhà nước Việt Nam ra
đời, các quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân đã luôn luôn
được nhà nước ta coi trọng, coi đó là một trong những nguyên tắc xây dựng
pháp luật của hàng đầu, và được khẳng định rõ trong Hiến pháp và pháp luật.
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa năm 1946
chỉ gồm có 70 điều, nhưng đã có tới 13 điều quy định các quyền, nghĩa vụ cơ
bản của công dân và được trình bày tập trung ở Chương 2: “Nghĩa vụ và
quyền lợi công dân”. Trải qua quá trình đổi mới và phát triển đất nước, các
bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và gần đây nhất là Hiến pháp năm 2013
đã lần lượt ra đời, ngày một hoàn thiện hơn việc ghi nhận một cách đầy đủ và
bao quát các quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân. Đặc
biệt, trong Hiến pháp năm 2013, cùng với sự bổ sung một loạt các quyền mới
và củng cố hầu hết các quyền đã được ghi nhận, lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến, “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã trở
thành tên gọi của Chương, thay vì “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
như Hiến pháp năm 1992 và các bản Hiến pháp trước đó. Sự bổ sung cụm từ
“quyền con người” là điểm nhấn quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh
xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đây không chỉ đơn thuần là
sự bổ sung một cụm từ mang tính chất kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh tư duy
phát triển, phù hợp với xu hướng của dân tộc, thời đại và nhân loại, thể hiện sự
1
nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện các
Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, với vai trò là công cụ sắc bén
nhất trong việc bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, Bộ luật hình sự
(BLHS) năm 2015hiện hành đã dành chương XV: “Các tội xâm phạm quyền
tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân” để quy định các tội
phạm này, trong đó quy định 11 tội danh tại 11 điều luật. Bộ luật đã kế thừa
những quy định của BLHS năm 1999 và sửa đổi, bổ sung từ thực tế đấu tranh
phòng chống tội phạm, từng bước đáp ứng yêu cầu bảo đảm quyền con người,
quyền TDDC của công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức. Đặc biệt, tại chương XV, BLHS năm 2015 đã điều chỉnh tên gọi của
chương, lần đầu tiên trực tiếp ghi nhận quyền con người là một trong những
khách thể được bảo vệ của BLHS.
Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của xã hội, tội phạm ngày càng
được thực hiện một cách tinh vi và phức tạp hơn, đặt ra nhiều thách thức cho
công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo thống kê của Vụ tổng hợp
Tòa án nhân dân tối cao, trong giai đoạn 5 năm từ 2014 đến 2018, cả nước
xảy ra 855 vụ án xâm phạm các quyền tự do của con người, quyền TDDC của
công dân với 2414 bị cáo đã bị xét xử. Đặc biệt, trong đó, hành vi bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật xảy ra rất phổ biến, chiếm tới hơn 90% số vụ
và số bị cáo đã xét xử của cả chương. Đây là vấn đề đặt ra cho Nhà nước và
toàn xã hội, đòi hỏi cần có những biện pháp phòng chống các tội phạm này
hiệu quả hơn trên thực tế.
Mặc dù trong những năm qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã tích cực
đấu tranh, ngăn chặn các tội xâm phạm quyền con người, quyền TDDC của
công dân, nhưng việc phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhóm tội phạm này
còn hạn chế. Điều này có thể xuất phát từ nguyên nhân khó khăn trong việc
2
áp dụng pháp luật, bởi một mặt nếu áp dụng không đúng dễ xâm phạm quyền
con người, quyền công dân, nhưng mặt khác, nếu không áp dụng rất dễ bỏ lọt
hành vi phạm tội. Trên thực tế, nhiều hành vi xâm phạm dưới các hình thức,
cách thức khác nhau, chưa được nhận diện, đánh giá đúng mức để xử lý trách
nhiệm hình sự (TNHS). Mặt khác, dù đã qua sửa đổi, tuy nhiên, trên thực tế,
các quy định của BLHS về các tội xâm phạm quyền tự do của con người;
quyền TDDC của công dân ở một số điểm còn chưa rõ ràng,cần được hướng
dẫn kịp thời.
Về mặt nghiên cứu khoa học, hiện nay, chưa có nhiều các công trình
nghiên cứu đầy đủ và tổng thể về những vấn đề lý luận, tổng kết thực tiễn xét
xử và đưa ra giải pháp hoàn thiệnquy định của BLHS năm 2015 về các tội
xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân. Do vậy,
việc nghiên cứu nhóm tội này một cách cụ thể nhằm làm sáng tỏ về mặt lý
luận cũng như hoàn thiệuvà bảo đảm áp dụng các quy định của BLHS trên
thực tế đang là vấn đề rất cần được quan tâm; đặc biệt trong bối cảnh nhà
nước ta đang có những chính sách tích cực bảo vệ quyền con người, quyền
công dân hơn bao giờ hết. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân trong luật
hình sự Việt Nam” là hoàn toàn cấp thiết và đúng đắn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với đề tài liên quan đến vấn đề các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền TDDC của công dân, có một số những công trình khoa học
nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn đề này có thể kể đến như:
Luận văn thạc sĩgồm có:
- Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật trong luật hình sự Việt
Nam,Nguyễn Thị Thanh, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2010.
3
- Tội xâm phạm chỗ ở của công dân trong Luật hình sự Việt Nam, Lê
Thiết Hùng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2011.
Luận án tiến sĩ có:
- Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ
của công dân,Nguyễn Xuân Hà, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2014.
Sách chuyên khảo, bình luận gồm có:
- Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân theo luật Hình sự
Việt Nam, PGS.TS Trịnh Tiến Việt (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2010.
- Bình luận chuyên sâu Bộ luật hình sự, Tập III - "Các tội xâm phạm quyền
tự do, dân chủ của công dân; xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình", Đinh
Văn Quế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002.
- Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần các tội phạm) "Chương XIII - Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân", Trần
Văn Luyện, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2001.
- Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung
năm 2017 (Phần các tội phạm) – Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do
của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân”, PGS.TS Trịnh Tiến Việt,
Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2017.
Các bài viết trên tạp chí:
- Bài viết Về các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân trong
Bộ luật hình sự Liên bang Nga, Trung Quốc và Thụy Điển, Trịnh Tiến Việt và
Trần Thị Quỳnh, năm 2010.
- Bài viết Một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 124 Bộ luật hình sự năm
1999 về tội xâm phạm chỗ ở của công dân,Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Kiểm sát,
4
năm 2012.
- Bài viết Bàn về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật quy định tại
Điều 123 Bộ luật hình sự,Lê Văn Luật, Tạp chí Tòa án nhân dân, năm 2007.
- Bài viết Pháp luật về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, PGS.TS. Trịnh Tiến Việt, ThS. Nguyễn Thị Thanh,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2011.
Ngoài ra, giáo trình của một số cơ sở đào tạo luật trên cả nước đều đề
cập đến nhóm tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của
công dân, như: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập I, Chương XIX - Các
tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, Trương Quang Vinh, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội năm 2005;Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), Lê Cảm (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
năm 2003; Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm)- "Chương 5
- Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân", Phạm Hồng Hải, Lê
Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, năm 2003...
Các công trình trên ở các mức độ khác nhau đã làm rõ về vấn đề lý
luận, thực tiễn xét xử và những vướng mắc ở một số tội phạm về xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân hoặc ở một tội danh
nhất định. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
và đầy đủ về lý luận, thực tiễn xét xử và phương hướng hoàn thiện nhóm tội
này theo BLHS năm 2015mà chỉ nghiên cứu theo bộ luật cũ hoặc ở mức độ
bình luận khoa học các điều luật theo bộ luật mới. Vì lý do đó, việc lựa chọn
đề tài “Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ
của công dân trong luật hình sự Việt Nam” càng mang ý nghĩa cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sâu sắc hơn lý luận về các tội
5
xâm phạm quyền tự do của con người; quyền TDDC của công dân, phân tích
quy định của BLHS năm 2015 về các tội phạm này, có sự liên hệ, đánh giá
với các BLHS trước đây, đồng thời phân tích thực tiễn xét xử về các tội phạm
nói trên. Trên cơ sở đó, đề xuất nội dung hoàn thiện quy định của BLHS về
các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân và
đề ra giải pháp bảo đảm áp dụng trong thực tiễn.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Làm sáng tỏ khái niệm quyền con người, quyền tự do của con người,
quyền công dân và quyền TDDC của công dân; phân tích ý nghĩa của các
quyền cơ bản này; khái quát lịch sử hình thành và phát triển quy định về các
tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân trong
pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay.
- Đánh giá các quy định của BLHS năm 2015 về các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân, đồng thời nghiên cứu
những quy định tương tự về các tội phạm này trong BLHS một số nước trên
thế giới.
- Phân tích thực tiễn xét xử đối với các tội xâm phạm quyền tự do của
con người, quyền TDDC của công dân trong BLHSở nước ta trong thời gian
qua để rút ra nhận xét, đánh giá, chỉ ra những tồn tại, vướng mắc trong công
tác xét xử và những nguyên nhân cơ bản.
- Đề xuất kiến nghị tiếp tục hoàn thiện quy địnhcủa BLHS năm 2015 về
các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân,
đồng thời, đưa ra những giải pháp bảo đảm áp dụng các quy định này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
6
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận,quy địnhvề
các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân
trong BLHS Việt Nam năm 2015 và một số nước trên thế giới, cũng như thực
tiễn xét xử các tội phạm này trong giai đoạn từ năm 2014-2018.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dưới góc độ khoa học luật hình sự thuộc
chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự (mã số 8380101.03).
Phạm vi nội dung nghiên cứu bao gồm một số vấn đề lý luận về các tội
xâm phạm quyền tự do của con người; quyền TDDC của công dân,phân tích
quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 vàBLHS các nước Liên bang Nga,
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Liên bang Đức, cũng như thực tiễn
xét xử về các tội phạm này, từ đó đề xuất nội dung hoàn thiện và đưa ra giải
pháp bảo đảm áp dụngquy định của BLHS về các tội xâm phạm quyền tự do
của con người, quyền TDDC của công dân.
Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp thể hiện
trong các nghị quyết của Đảng.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học luật hình sự, cụ thể là:
+ Chương 1, luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp lịch sử và phương pháp quy nạp.
+ Chương 2, luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp so sánh, phương pháp quan sát khoa học và phương pháp quy nạp.
+ Chương 3, luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và
7
phương pháp quy nạp.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
6.1.
Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học,
nghiên cứu về đề tài các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền
TDDC của công dân trong BLHS hiện hành đầu tiên kể từ khi BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi hành. Do đó, luận văn có
những điểm mới sau đây:
- Làm sâu sắc lý luận về các tội xâm phạm quyền tự do của con người,
quyền TDDC của công dân;
- Phân tíchquy định của BLHS Việt Nam năm 2015 về các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân và quy định tương tự
trong BLHS một số nước về các tội phạm này.
- Nghiên cứu thực tiễn xét xử các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền TDDC của công dân trong giai đoạn 5 năm 2014-2018.
- Phân tích những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn xét xử và quy định
pháp luật về các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của
công dân, qua đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp bảo đảm
áp dụng các quy định này trên thực tế.
6.2.
Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện quy định tại Chương XV
BLHS năm 2015 về các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền
TDDC của công dân, đồng thời có thể sử dụng làm tư liệu cho việc nghiên
cứu khoa học pháp lý hình sự.
- Về mặt thực tiễn: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp
dụng quy định của BLHS năm 2015 về các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền TDDC của công dân trong luận văn góp phần nâng cao hiệu quả
8
của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và các tội phạm xâm
phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm quyền tự do của con
người, quyền TDDC của công dân trong luật hình sự
Chương 2: Những quy định của BLHSnăm 2015và BLHS một số nước trên
thế giới về các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của
công dân và thực tiễn xét xử
Chương 3:Tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về các tội xâm
phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC của công dân và các giải pháp
bảo đảm áp dụng
9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm quyền con người, quyền tự do của con người, quyền công
dân và quyền tự do, dân chủ của công dân
Quyền con người, quyền tự do của con người, quyền công dân và
quyền TDDC của công dân là các khái niệm thuộc phạm vi của nhân quyền.
Trong đó, khái niệm quyền con người có nghĩa rộng nhất, khái niệm quyền
công dân ở nghĩa hẹp hơn và quyền tự do của con người, quyền TDDC của
công dân lại lần lượt thuộc nội dung của quyền con người và quyền công dân.
Như vậy, việc làm rõ các khái niệm quyền con người, quyền tự do của
con người, quyền công dân và quyền TDDC của công dân vừa cho thấy bản
chất của mỗi loại quyền cơ bản trên, vừa phản ánh sự tương đồng nhưng
không đồng nhất giữa chúng, đồng thời, cũng chỉ ra việc thể hiện nội dung
các quyền đó trong pháp luật nhà nước ta.
1.1.1. Quyền con người
Quyền con người là quyền mà mỗi con người đều có từ khi sinh ra hay
nói cách khác là quyền tự nhiên, vốn có. Đây là phạm trù rộng và có nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo tài liệu Hỏi Đáp về Nhân quyền của Liên hợp quốc
(United Nations: Human rights: Questions and Answers) thì có đến gần 50 định
nghĩa quyền con người được công bố. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy
Liên hợp quốc, quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người
[51].
Ở Việt Nam, chưa có một văn bản pháp lý nào quy định về quyền con
10
người như một định nghĩa mà chỉ có những nội dung nêu ra nội hàm của khái
niệm quyền con người. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân
về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, theo Giáo trình Lý
luận và pháp luật về Quyền con người của Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà
Nội, quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế[21, tr.38].Đây là cách khái quát dể hiểu và cơ bản
nhất về quyền con người. Nó phù hợp với học thuyết về “quyền tự nhiên”
(natural rights) cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà
mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia
đình nhân loại.
Với một khái niệm bao hàm rộng hơn, GS.TSKH Lê Cảm cho rằng:
“Quyền con người – một phạm trù lịch sử - cụ thể, là giá trị xã hội cao quý
nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại và là đặc trưng tự
nhiên vốn có cần được tôn trọng và không thể bị tước đoạt của bất kỳ cá nhân
con người nào sinh ra trên trái đất, đồng thời phải được bảo vệ bằng pháp luật
bởi các quốc gia – thành viên Liên hợp quốc, cũng như bởi cộng đồng quốc tế
[2, tr.12].
Như vậy, quyền con người với đặc tính là tự nhiên và vốn có, nhà nước
không thể không thừa nhận. Ngược lại, quyền con người chỉ được bảo đảm khi
được nhà nước ghi nhận bằng pháp luật. Do đó, từ những định nghĩa và phân tích
11
trên, có thể hiểu rằng:Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có của con
người, những nhu cầu, lợi ích chính dáng được Nhà nước thừa nhận và pháp luật
bảo vệ.
1.1.2. Quyền tự do của con người
Quyền con người là một phạm trù khá rộng, bao gồm nhiều loại quyền
khác nhau như quyền sống, quyền có nơi ở hợp pháp, quyền tự do về thân thể,
quyền hưởng an sinh xã hội... Trong đó, quyền tự do là một quyền cơ bản
nhất mà con người cần phải được bảo vệ.
Tự do được nghiên cứu và luận giải từ nhiều góc độ triết học, chính trị,
pháp lý, xã hội học... Tự do trong từ điển được giải thích là “chỉ khả năng
biểu hiện ý chí, làm theo ý muốn của mình, không có sự ràng buộc và hạn
chế” [41]. Hiểu một cách khái quát, tự do là tình trạng một cá nhân có thể và
có khả năng hành động theo đúng với ý chí, nguyện vọng của mình.
Như đã phân tích ở trên, tự do là quyền tự nhiên, vốn có của con người,
không phải do sự ban phát của bất kỳ một chủ thể nào. Tuy nhiên, tự do
không có nghĩa là con người có thể làm bất cứ điều gì mong muốn mà không
gặp bất cứ cản trở nào, vì như vậy sẽ có nhiều người nhân danh tự do để thỏa
mãn những mong muốn hay tham vọng cá nhân của mình, phá hoại trật tự xã
hội và xâm phạm đến quyền lợi của người khác, do đó làm phương hại đến sự
phát triển của mỗi cá nhân, cũng như cả cộng đồng.
Như vậy, từ định nghĩa quyền con người và định nghĩa về tự do đã
phân tích ở trên, có thể hiểu rằng: quyền tự do của con người là khả năng con
người được tự mình thực hiện và tiến hành những công việc nào đó theo ý
muốn của mình mà không bị ngăn cấm, cản trở hay ràng buộc, được ghi nhận
và bảo vệ bằng pháp luật của quốc gia cũng như pháp luật quốc tế.
Quyền tự do của con người được trải rộng ở tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Theo Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền năm 1948, các quyền tự
12
- Xem thêm -